Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thiết kế và lắp ráp mạch điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều sử dụng IC555

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 35 trang )

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Hoàng Trung Hiệp
Sinh viên thực hiện

: Bùi Thị Ngọc Lệ PH30871
Triệu Việt Hoàng PH33098
Lê Xuân Đạt PH41811
Nguyễn Chí Anh PH41835

Năm 2023


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT ............................... 4
1.1.Tổng quan về điện tử công suất ................................................................... 4
1.2.Giới thiệu về động cơ điện một chiều .......................................................... 7
1.3.Điều chỉnh tốc độ động cơ điện 1 chiều....................................................... 9
CHƯƠNG II: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ THIẾT KẾ .......................... 15
2.1. Lựa chọn phương án thiết kế ..................................................................... 15
2.2. Sơ đồ khối ................................................................................................. 15
2.3.Sơ đồ nguyên lý.......................................................................................... 18
2.4.Lựa chọn, phân tích các thành phần có trong mạch ................................... 19
2.4.1. Điện trở .................................................................................................. 19
2.4.2. Tụ điện .................................................................................................... 20
2.4.3. IC NE555 ................................................................................................ 21
CHƯƠNG III: THI CÔNG SẢN PHẨM ......................................................... 27
3.1. Bảng vật tư, linh kiện ................................................................................ 27
3.2. Lắp ráp, đấu nối mạch ............................................................................... 29
3.2.1. Mạch PCB .............................................................................................. 29
3.2.2. Thi công.................................................................................................. 29
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN ............................................................................... 32


4.1. Kiến thức ................................................................................................... 32
4.2. Hạn chế...................................................................................................... 32
4.3. Hướng phát triển ...................................................................................... 32
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... 33


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của thế giới về mọi mặt, trong đó khoa học
cơng nghệ nói chung và ngành cơng nghệ kỹ thuật Điện Tử nói riêng có nhiều phát
triển vượt bậc, góp phần làm cho thế giới ngày càng hiện đại và văn minh hơn. Sự
phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị có các đặc điểm
với sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ linh hoạt và hoạt động ổn định . Đó
là những yếu tố cần thiết làm cho năng suất, hiệu quả trong công việc được tăng
cao, hoạt động của con người được giảm bớt.
Với sự phát triển như vũ bão như hiện nay thì kỹ thuật điện tử , đang xâm
nhập vào tất cả các ngành khoa học – kỹ thuật khác và đã đáp ứng được mọi nhu
cầu của người dân.
Sau đây em xin giới thiệu một mạch điều chỉnh tốc độ động cơ khá hiệuquả sử
dụng IC555. Để góp một phần nhỏ vào việc này chúng em đã thực hiện đề tài “
Thiết kế và lắp ráp mạch điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều sử dụng IC” .
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Thầy Hồng Trung Hiệp cùng các bạn trong lớp, nhóm chúng em xin cảm ơn sự
giúp đỡ của cô và các bạn đã giúp nhóm em hồn thành đề tài đúng thời hạn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !!!


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
1.1.

Tổng quan về điện tử công suất


Điện tử công suất:
Ứng dụng các thành tựu của kỹ thuật điện tử trong công nghiệp
Với dòng điện lớn, điện áp cao
Nhằm biến đổi năng lượng điện sao cho phù hợp với yêu cầu của phụ tải và cơng
nghệ đặt ra.
Q trình biến đổi năng lượng trong mạch được thực hiện bởi các phần tử bán dẫn
công suất lớn
Chỉnh lưu (Rectifier): biến đổi năng lượng xoay chiều thành năng lượng một chiều.
(P~ → P= ).
Nghịch lưu (Inverter): biến đổi năng lượng một chiều thành năng lượng xoay
chiều. (P= → P~ ).
Bộ biến đổi xung áp: có hai loại:
BBĐXA một chiều (còn gọi là bộ băm xung một chiều): P= → P= thay đổi được
giá trị.
BBĐXA xoay chiều (còn gọi là bộ điều áp xoay chiều ĐAXC): P~ → P~ thay đổi
được giá trị.
Biến tần: biến đổi năng lượng xoay chiều, thay đổi tần số không phụ thuộc f1 .
1.1.1. Đặc tính cơ bản của linh kiện điện tử công suất
Phân loại
Van không điều khiển: điôt
Van bán điều khiển: tiristor triac
Van điều khiển hoàn toàn: BJT MOSFET GTO IGBT


a. Diot
 D mở dẫn dòng (D+ ) ↔ UAK > 0
 D khóa cắt dịng (D- ) ↔ UAK < 0.

b. Tiristor


 T khóa nhờ mạch lực ↔ UAK < 0 hoặc IT < Idt. •
 T mở nhờ mạch điều khiển ↔ UAK > 0 và IG ≠ 0
c. Triac


d. BJT – FET

 BJT là phần tử điều khiển bởi dòng bazơ

 FET là phần tử điều khiển bởi áp

e. GTO và IGBT
GTO

IGBT

UGE ≥ UGEM: trạng thái IGBT mở hồn
tồn.
Cho tín hiệu bằng 0 thì IGBT bị khóa dịng.


1.2.

Giới thiệu về động cơ điện một chiều

Động cơ điện 1 chiều DC (được viết tắt của cụm từ “Direct Current Motors”) là
một loại động cơ điều khiển bằng dòng điện có hướng được xác định.
Hay nói theo một cách khác thì đây chính là loại động cơ hoạt động bằng nguồn
điện áp DC điện áp 1 chiều.


Hình 1.1. Động cơ điện một chiều

a. Cấu tạo
 Rotor: là bộ phận chính, có cấu tạo trục và được quấn các cuộn dây lại với
nhau. Nhờ vậy mà sẽ tạo nên được một chiếc nam châm điện.
 Stator: có kết cấu giống với một chiếc nam châm vĩnh cửu, hay nam châm
điện. Nhờ đó chúng sẽ hoạt động với cơng dụng tương đương.
 Cổ góp (Commutator): bộ phận này là nơi tiếp xúc và có khả năng truyền
điện tới cho các cuộn dây ở trên rotor. Số điểm tiếp xúc ở trên cổ góp sẽ
tương ứng với số dây được quấn ở trên bộ phận Rotor.


 Chổi than (Brushes): là nơi tiếp xúc và có thể tiếp điện được cho bộ phận
cổ góp.

Hình 1.2. Cấu tạo của động cơ DC
b. Nguyên lý hoạt động

Hình 1.3. Nguyên lý hoạt động
c. Ứng dụng
 Loại động cơ này được ứng dụng trong hầu hết mọi lĩnh vực trong cuộc
sống như: trong tivi, máy công nghiệp, máy in- photo, đài FM, ổ đĩa DC,
trong công nghiệp giao thông vận tải và các thiết bị cần điều khiển tốc độ
quay liên tục trong phạm vi lớn


 Đối với động cơ DC nhỏ thường được sử dụng trong các công cụ, đồ chơi
và các thiết bị gia dụng khác nhau.
 Trong công nghiệp, động cơ DC được ứng dụng như băng tải và bàn xoay

việc sử dụng động cơ DC công suất lớn trong các ứng dụng như phanh và
đảo chiều
 Động cơ một chiều còn được ứng dụng nhiều trong ngành chế tạo Robot.

1.3.

Điều chỉnh tốc độ động cơ điện 1 chiều

Về phương diện điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt hơn so
với loại động cơ khác, không những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ dễ dàng mà
cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất lượng điều
chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ rộng.


Để điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều, có một số phương án phổ biến
sau đây:
Sử dụng biến trở điều khiển (Rheostat): Đây là một phương án điều khiển tốc
độ đơn giản nhất. Biến trở điều khiển được kết nối vào mạch nguồn để điều chỉnh
điện trở và giảm tốc độ động cơ điện một chiều. Tuy nhiên, phương án này không
hiệu quả về mặt năng lượng, và tổn thất nhiệt là khá lớn.
Sử dụng biến áp tự động (Autotransformer): Biến áp tự động cung cấp các bậc
điều chỉnh tốc độ khác nhau bằng cách thay đổi điện áp đầu vào đến động cơ. Tuy
nhiên, phương án này cũng gây ra tổn thất năng lượng và hiệu suất không cao.
Sử dụng phương pháp phân chia xung PWM (Pulse Width Modulation):
Phương pháp này điều khiển tốc độ bằng cách thay đổi thời gian tín hiệu xung
được cấp cho động cơ. Bằng cách điều chỉnh tỷ lệ giữa thời gian xung cao và thời
gian xung thấp, ta có thể kiểm soát tốc độ động cơ.
Sử dụng phương pháp điều khiển dòng điện: Điều khiển tốc độ động cơ bằng
cách giảm dòng điện đầu vào. Phương pháp này thường sử dụng mạch điều khiển
tổng hợp tín hiệu điện từ động cơ và điều chỉnh dịng điện thơng qua mạch điện

tử.
Sử dụng biến tần (Inverter): Biến tần là một giải pháp hiện đại và phổ biến để
điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều. Biến tần chuyển đổi điện năng xoay
chiều thành điện năng điều chỉnh được xoay chiều, cho phép điều chỉnh tốc độ
một cách hiệu quả và linh hoạt. Biến tần cũng giúp tiết kiệm năng lượng và giảm
thiểu tổn thất.
1.4.

Các phương pháp điều chỉnh động cơ tốc độ cho động cơ DC

 Mạch điều khiển tốc độ động cơ DC dùng Mosfet đơn giản
 Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện dùng IC555

10


 Mạch điều khiển tốc dộ motor DC bằng arduino
 Mạch cầu H dùng mosfet kênh N
 Mạch điều khiển tốc độ motor DC dùng module L298
1.4.1. Mạch điều khiển tốc độ động cơ điện dùng IC555
 IC NE555 nhận xung điện áp có dạng xung răng cưa do mạch R, C tạo ra
tại chân 2, chân 6. Sau khi qua IC555 ta được độ rộng xung, có độ rộng
xung có thể thay đổi được giá trị trung bình của điện áp. Tần số xung điện
phụ thuộc vào giá trị R, C.
 IC555 tạo ra xung có thể điều khiển tốc độ của động cơ bằng phương
pháp điều khiển đầu ra PWM.

Hình 1.4.1. Mạch điều khiển tốc độ động cơ DC dùng IC555
1.4.2. Mạch điều khiển motor DC bằng Arduino
 Tương tự với IC555, chỉ khác ở mạch điều khiển dùng vi điều khiển

Arduino thay vì IC555. Arduino có khả năng tạo xung PWM có tần số
490Hz và 980Hz

11


 Ưu điểm: Mạch điều khiển đơn giản, có cơng suất và hiệu suất cao. Được
lập trình nên dễ dàng thay đổi bằng phần mềm. Và có thể mở rộng thêm
các ứng dụng khác chạy song song với Arduino.
 Nhược điểm: Arduino UNO có giá cao hơn so với IC555. Cần lập trình
cho Arduino đọc hiểu giá trị biến trở và tạo ra xung PWM. Khơng thể đảo
chiều động cơ.

Hình 1.4.2. Mạch điều khiển motor DC bằng Arduino
1.4.3. Mạch điều khiển tốc độ động cơ DC dùng Mosfet
Mạch điện điều khiển động cơ DC bằng Mosfet: Điều chỉnh tốc độ bằng biến trở.
Tại đây, điều chỉnh điện áp ở cực G để điều khiển Mosfet. Điện áp phân áp tăng
thì điện áp trên Mosfet giảm, tốc độ động cơ nhanh hơn và ngược lại, điện áp phân
áp giảm thì điện áp trên Mosfer tăng, tốc độ động cơ điện chậm lại.

12


Đơn giản chỉ với vài linh kiện mạch điện có thể thay đổi điện áp động cơ DC
12V, motor điện 3 pha công suất nhỏ. Điểm hạn chế của mạch này là công suất

nhỏ do điện áp rơi trên Mosfet lớn, nếu động cơ lớn sẽ làm nóng hư Mosfet.
Hình 1.4.3. Mạch điều khiển tốc độ động cơ DC dùng Mosfet

1.4.4. Mạch cầu H dùng mosfet kênh N

 Ưu điểm mạch điều khiển và động lực được hoạt động riêng biệt nên điện
áp phần điều khiển không phụ thuộc phần mạch cơng suất. Do đó điều
khiển được động cơ cơng suất lớn, điện áp lên đến 220V. Điều khiển đảo
chiều động cơ qua biến trở.
 Nhược điểm: Mạch điện phức tạp, cần am hiểu kiến thức cơ bản về điện
tử để làm mạch này.

13


Hình 1.4.4. Mạch cầu H dùng mosfet kênh N
1.4.5. Mạch điều khiển tốc độ động cơ DC 220V với chip L298N
L298N chính là trình điều khiển của động cơ H-Bridge kép, chúng sẽ cho phép
điều khiển tốc độ và hướng của 2 động cơ DC cùng 1 lúc. Nó có thể điều khiển
được động cơ DC có điện áp nằm trong khoảng từ 5 – 35V, với dòng điện cực
đại có thể lên đến 2A.
Con IC này có thể làm giảm điện áp xuống khoảng 2V. Vì vậy, nếu chúng ta
đang sử dụng nguồn điện 12V thì điện áp tại các chân động cơ sẽ có giá trị vào
khoảng 10V. Điều đó có nghĩa là người dùng sẽ khơng thể cung cấp được tốc độ
tối đa khi khởi động động cơ DC được.

Hình 1.4.5. Mạch điều khiển tốc độ động cơ DC 220V với chip L298N

14


CHƯƠNG II: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VÀ THIẾT KẾ
2.1. Lựa chọn phương án thiết kế
Từ các phương án điều chỉnh tốc độ động cơ đưa ra như trên nhóm chúng em đã
xem xét và lựa chọn: “Thiết kế và lắp ráp mạch điều chỉnh tốc độ động cơ DC sử

dụng IC555”
2.2. Sơ đồ khối

KHỐI NGUỒN

KHỐI ĐIỀU KHIẾN TỐC ĐỘ

KHỐI TẢI

1. Khối nguồn
Chúng ta có thể điều khiển tốc độ của động cơ DC bằng cách điều khiển điện áp
đầu vào của động cơ. Với mục đích đó, chúng ta có thể sử dụng PWM, hoặc điều
chế độ rộng xung.

Source: Howtomechatronics.com

2. Mạch tạo PWM IC555
IC 555 có khả năng tạo tín hiệu PWM khi được thiết lập ở chế độ astable.

15


Đây là một mạch cơ bản của IC 555 hoạt động ở chế độ astable và chúng
ta có thể nhận thấy rằng đầu ra ở mức CAO khi tụ C1 đang nạp qua các
điện trở R1 và R2.

Source: Howtomechatronics.com
Mặt khác, đầu ra của IC ở mức THẤP khi tụ điện C1 xả nhưng chỉ qua điện trở
R2. Vì vậy, chúng ta có thể nhận thấy rằng nếu chúng ta thay đổi giá trị của bất
kỳ thành phần nào trong ba thành phần này, chúng ta sẽ có thời gian BẬT và

TẮT khác nhau hoặc chu kỳ khác nhau của tín hiệu đầu ra dạng sóng vng.
Một cách dễ dàng và tức thời để làm điều này là thay thế điện trở R2 bằng một
biến trở và thêm hai điốt trong mạch.

16


Source: Howtomechatronics.com

Thông thường điện trở R1 nhỏ hơn nhiều so với điện trở của biến trở, ví dụ, 1K
so với 100K của biến trở. Bằng cách đó, có thể điều khiển 99% điện trở nạp và
xả trong mạch. Chân điều khiển của IC 555 khơng được sử dụng nhưng nó được
kết nối với tụ điện 100nF để loại bỏ bất kỳ nhiễu bên ngồi nào từ chân đó.
Thiết lập lại, chân số 4, hoạt động ở mức thấp, do đó, nó được kết nối với VCC
để ngăn chặn bất kỳ thiết lập lại không mong muốn nào của đầu ra.
Đầu ra của IC 555 có thể để trống hoặc cấp dịng điện 200mA cho tải. Vì vậy,
nếu động cơ mà chúng ta muốn điều khiển vượt quá định mức này, chúng ta cần
sử dụng transistor hoặc MOSFET để điều khiển động cơ. Trong mạch này,
nhóm em đã sử dụng một Mosfet IRFBE20.

Source: Howtomechatronics.com
Đầu ra của IC cần được kết nối với chân của transistor thông qua một điện
trở, sử dụng điện trở 1k. Để ngăn chặn bất kỳ sự biến đổi điện áp nào được
tạo ra bởi động cơ, chúng ta cần sử dụng một diode flyback được kết nối
song song với động cơ.

17


Sơ đồ nguyên lý

2.3.

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

A

A

B

J1
2

1
TBLOCK-I2

B

+12V

C

C

C2
22nF

D

D

4

5

2

R

CV

TR


Q
DC

TH

E

U1
3
7

6

555

E

F

R3

G

R1

D2

220

D1


1N4148

80%

J2

H

J3

TBLOCK-I2

asm.pdsprj

CONN-SIL3

FILE NAME:

BY: @AUTHOR
BOARD: @BOARD
H

I

R2

10k

I


REV:@REV

J

Q1

IRFBE20

DATE:

2

31/07/2023

of

J

TIME: 7:02:02 CH

1

PATH: C:\Users\Van Hien\OneDrive\Documents\asm.pdsprj
PAGE:

asm.pdsprj

1
2


DESIGN TITLE:

1N4148
50K

RV1

C1
1nF

G

1
2
3

1k

F

0

1

2

3

4


5

6

7

8

9

18

8
VCC
GND
1


2.4.

Lựa chọn, phân tích các thành phần có trong mạch

2.4.1. Điện trở
a. Khái niệm: điện trở là linh kiện điện tử thụ động không thể thiếu trong các mạch
điện và điện tử, chúng có tác dụng cản trở dịng điện tạo sự sụt áp để thực hiện
các chức năng khác tùy theo vị trí của điện trở trong mạch:
Đơn vị : ơm (  )
Cơng thức tính : R  


l
s

10

Điện trở thường

6,8

5W

Điện trở công suất

10W

Điện trở công suất

Biến trở

b. Cách kiểm tra điện trở
1. Kiểm tra bằng mát thường:
2. Kiểm tra bằng đồng hồ vạn năng: Xem có đúng với giá trị thực ghi trên điện
trở không
3. Kiểm tra để đo biến trở:
-Vặn đồng hồ về thang đo Ohm.
-Đo cặp chân 1-3 rồi đối chiếu với giá trị ghi trên điện trở.
-Đo tiếp cặp chân 1-2 rồi dùng tay chinh thử xem kim đồng hồ có thay đổi khơng:
+ Nếu thay đổi chậm ta xác định VR là loại A.

19



+ Nếu thay đổi nhanh ta xác định VR là loại B.
+ Nếu kim đồng hồ thay đổi rồi chuyển hẳn về  là biến trở bị đứt .
+ Nếu kim đồng hồ thay đổi rồi lại chuyển về  rồi lại trở về vị trí gần đó là biế
trở bị bẩn , rỗ mặt.
2.4.2. Tụ điện
a. Khái niệm
Tụ điện gồm hai bản cực ghép song song làm bằng chất dẫn điện, giữa hai bản
cực là chất điện môi (cách điện), là một bình chứ điện nhỏ, nạp và phóng điện lúc
cần thiết. Giá trị dòng điện qua tụ điện tỉ lệ với tốc độ biến dổi điện áp trên nó
theo thời gian:
Cơng thức: i=c

𝑑𝑖
𝑑𝑡

b. Chức năng
Tụ điện ngăn khơng cho dòng điện một chiều đi qua, chỉ cho phép dịng xoay chiều đi
qua bằng cơ chế phóng nạp điện tích giữa hai bản tụ. Khả năng nạp, xả nhiều hay ít phụ
thuộc vào điện dung C của tụ điện. Tụ điện là linh kiện có thể lưu chú được các điện
tích và tích lũy năng nượng dưới dạng điện trường. Khi sử dụng cần quan tâm đến hai
thông số:
+ Điện dung: Cho biết khả năng chứa điện của tụ điện.
+ Điện áp: Cho biết khả năng chịu đựng của tụ điện.
Đơn vị: fara (F),  F, nF.

20



203
25

104

.01
50

1500
1,5KV

C = 0,01  F C = 1500 pF

U = 25V

U = 50V

U = 1,5KV

10µF 16V

100µF 50V

C = 20.103 pF = 20 nF

1000µF 25V

C = 10  F

C = 1000  F


U = 16V

U = 25V

2.4.3. IC NE555
a. Thông số
+ Điện áp đầu vào: 2 - 18V (Tùy từng loại của 555: LM555, NE555, NE7555)
+ Dòng tiêu thụ: 6mA - 15mA
+ Điện áp logic ở mức cao: 0.5 - 15V
+ Điện áp logic ở mức thấp: 0.03 - 0.06V
+ Công suất tiêu thụ (max) 600mW
b. Chức năng và sơ đồ chân
+ Tạo xung
+ Điều chế được độ rộng xung (PWM)
+ Điều chế vị trí xung (PPM) (Hay dùng trong thu phát hồng ngoại)

21


Hình dạng của 555 ở trong hình 1 và hình 2. Loại 8 chân hình trịn và loại 8 chân hình
vng. Nhưng ở thị trường Việt Nam chủ yếu là loại chân vng.

Nhìn trên hình 3 ta thấy cấu trúc của 555 nó tương đương với hơn 20 transitor, 15 điện
trở và 2 diode và còn phụ thuộc vào nhà sản xuất. Trong mạch tương đương trên có: đầu
vào kích thích, khối so sánh, khối điều khiển chức năng hay cơng suất đầu ra. Một số
đặc tính nữa của 555 là: Điện áp cung cấp nằm giữa trong khoảng từ 3V đến 18V, dòng
cung cấp từ 3 đến 6 mA.
Tất cả các IC thời gian đều cần 1 tụ điện ngồi để tạo ra 1 thời gian đóng cắt của xung
đầu ra. Nó là một chu kì hữu hạn để cho tụ điện (C) nạp điện hay phịng điện thơng qua

một điện trở R. Thời gian này được xác định thông qua điện trở R và tụ điện C

22


Đường cong nạp của tụ điện

Mạch nạp RC cơ bản như trên hình 4. Giả sử tụ ban đầu phóng điện. Khi mà đóng
cơng tắc thì tụ điện bắt đầu nạp thông qua điện trở. Điện áp qua tụ điện từ giá trị
0 lên đến giá trị định mức vào tụ. Đường cong nạp được thể hiện qua hình 4A.
Thời gian đó nó để cho tụ điện nạp đến 63.2% điện áp cung cấp và hiểu thời gian
này là 1 hằng số. Giá trị thời gian đó có thể tính bằng công thức đơn giản sau:
t = R.C

23


IC NE555 N gồm có 8 chân


Chân 1 (GND): Chân nối GND để giúp cung cấp dòng cho IC hay còn được gọi
là mass chung.



Chân số 2 (TRIGGER): Được biết đến là chân đầu vào thấp hơn so với điện áp
so sánh và được sử dụng giống như 1 chân chốt của một tần số áp. Mạch so sánh
ở đây được sử dụng là các Transistor PNP với điện áp chuẩn là ⅔ Vcc.




Chân số 3 (OUTPUT): Đây là chân được lấy tín hiệu logic đầu ra. Trạng thái tín
hiệu ở chân số 3 này được xác định ở mức thấp (mức 0) và mức cao (mức 1).



Chân số 4 (RESET): Dùng để lập định trạng thái đầu ra của IC 555. Khi chân 4
được nối với Mass thì OUTPUT sẽ ở mức 0. Còn khi chân 4 ở mức cao thì trạng
thái đầu ra sẽ phụ thuộc theo mức áp trên chân số 2 và chân số 6. Trong trường
hợp, muốn tạo dao động thường chân này sẽ được nối trực tiếp với nguồn Vcc.



Chân số 5 (CONTROL VOLTAGE): Chân này được sử dụng để làm thay đổi
mức điện áp chuẩn trong IC 555 theo các mức biến áp ngoài hay dùng ở các
điện trở ngoài nối với chân số 1 GND.



Chân số 6 (THRESHOLD): Là một trong những chân đầu vào để so sánh điện
áp và cũng được dùng như một chân chốt.



Chân số 7 (DISCHAGER): Đây được coi như một khóa điện tử và chịu tác động
điều khiển từ tầng logic của chân 3. Khi đầu ra là chân OUTPUT ở mức 0 thì

24



khóa này sẽ được đóng và ngược lại. Chân số 7 có nhiệm vụ tự nạp và xả điện
cho mạch R-C.


Chân số 8 (Vcc): Đây chính là nguồn cấp cho IC 555 hoạt động. Chân 8 có thể
được cung cấp với mức điện áp dao động từ 2 – 18V.

- Thời gian mức 1 ở ngõ ra chính là thời gian nạp điện, mức 0 là xả điện.

Nhìn vào sơ đồ mạch trên ta có cơng thức tính tần số, độ rộng xung.
Mức thời kì cao (T1) là khoảng thời kì xung duy trì ở mức cao (5V) trong
sóng đầu ra. Điều này có thể được tính là:
Thời kì cao (T1) = 0,693 × (R1 + R2) × C1
= 0,693 × (10000 + 42000) × 0,00001
= 0,360 (giây)
T1 = 360 (mili giây)
Thời kì thấp (T2) là thời kì xung duy trì ở mức thấp (0v) trong sóng đầu ra.
Nó có thể được tính là:
Thời kì thấp (T2) = 0,693 × R2 × C1

25


×