Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng cho người dân thuộc lưu vực nhà máy thủy điện cửa đạt, huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa, giai đoạn 2012 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.97 KB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hồng Hải
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa
cơng bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
`

Tác giả khóa luận

Hà Xuân Chiến

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập và hồn thiện chuyên đề tốt nghiệp này em xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trƣờng ĐH Lâm Nghiệp, quý
thầy cô khoa Lâm Học đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng. Đặc biệt, em xin cảm ơn
Ts.Nguyễn Hồng Hải – giáo viên hƣớng dẫn đã tận tình hƣớng dẫn em thực
hiện tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
tỉnh Thanh Hóa; Ban Quản Lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng, chống
thiên tai tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em đƣợc thực tập tại
cơ quan, đƣợc tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết
về cơng việc trong suốt q trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng do thời gian và kiến thức cịn có


phần hạn chế, nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của q thầy cơ giáo để bài khố luận
của em đƣợc hồn thiện hơn. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện
kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 11
1.1. Cơ sở lý luận về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ......................... 11
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. 11
1.1.2. Các hình thức chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng .......................... 12
1.1.3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng .............................. 13
1.2. Tình hình nghiên cứu về dịch vụ môi trƣờng rừng........................ 13
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................ 13
1.2.2. Tại Việt Nam .............................................................................. 20
1.2.2. Kết quả thực hiện PES ở Việt Nam ............................................ 24
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................... 25
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................ 25
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................... 26
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU-NỘI DUNG-PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 29
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 29
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................... 29
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: .......................................................................... 29
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..................................................... 29
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 29
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................... 30
iii


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài ............................................... 31
2.4.1. Phƣơng pháp luận ....................................................................... 31
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 32
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ...................................... 33
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 34
3.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 34
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 34
3.1.2. Địa hình, địa thế .......................................................................... 35
3.1.3. Khí hậu thủy văn ......................................................................... 35
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................... 35
3.1.5. Hiện trạng rừng và tình hình quản lý và bảo vệ rừng ................. 36
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 38
3.2.1. Dân số và lao động...................................................................... 38
3.2.2. Thực trạng kinh tế trên địa bàn huyện ........................................ 39
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và văn hóa xã hội ................. 39
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............. 40
4.1. Cơng tác bảo vệ và phát triển rừng, tình hình triển khai chi trả
DVMTR ở địa phƣơng .................................................................................... 40

4.1.1. Công tác bảo vệ và phát triển rừng ............................................. 40
4.1.2. Tình hình triển khai chi trả DVMTR .......................................... 45
4.2. Tác động của công tác chi trả dịch vụ môi trƣờng ........................ 47
4.2.1. Tác động đến công tác quản lý bảo vệ rừng ............................... 47
4.2.2. Tác động của công tác đến tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cho
ngƣời dân địa phƣơng ..................................................................................... 51
4.3. Kết quả phân tích SWOT ............................................................... 55
4.3.1. Đối với ngƣời dân ....................................................................... 55
4.3.2. Đối với Kiểm lâm địa bàn........................................................... 56
4.3.3. Đối với Chính quyền địa phƣơng ............................................... 57
iv


4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả DVMTR tại lƣu
vực thủy điện Cửa Đạt, huyện Thƣờng Xuân ................................................. 59
4.4.1. Giải pháp tổ chức thực hiện chi trả DVMTR ............................. 59
4.4.2. Giải pháp về tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật ............................. 60
4.4.3. Giải pháp bảo vệ và phát triển rừng ............................................ 61
4.4.4. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................. 63
4.4.5. Nâng cao năng lực phục vụ giám sát và đánh giá chi trả DVMTR63
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ........................................ 65
1. Kết luận ............................................................................................. 65
2. Tồn tại ............................................................................................... 65
3. Khuyến nghị ...................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng

PES

Chi trả dịch vụ hệ sinh thái

HST

Hệ sinh thái.

CTO

Chứng chỉ hấp thụ các bon thƣơng mại

GEF

Quỹ Môi trƣờng Tồn cầu

IFAD

Quỹ phát triển Nơng nghiệp Quốc tế

ICRAF


Trung tâm Nông – Lâm Thế giới

WB

Ngân hàng thế giới

FAO

Tổ chức nông lƣơng của liên hiệp quốc.

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng.

UBND

Uỷ ban nhân dân.

WTO

Tổ chức thƣơng mại quốc tế.

USAID

Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng giá trị kinh tế của rừng tự nhiên nhiệt đới .................. 11
Bảng 3.1: Diện tích tự nhiên và cơ cấu sử dụng đất huyện Thƣờng
Xuân ................................................................................................................ 36
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Thƣờng Xuân .... 37
Bảng 3.3: Hiện trạng rừng và đất rừng phân theo chủ quản lý ............. 38
Bảng 4.12: Tỷ lệ trích lập quỹ tiết kiệm từ tiền DVMTR và thành viên
các thôn tham gia Ban quản lý Quỹ ban đầu................................................... 53
Bảng 4.5: Thống kê các cơng trình phúc lợi đƣợc đầu tƣ từ tiền
DVMTR .......................................................................................................... 54

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chƣơng trình chi trả dịch vụ mơi trƣờng của Costa Rica. ... 16
Hình 3.1: Khu vực nghiên cứu .............................................................. 34
Hình 4.1: Sự hình thành và hình thức quản lý rừng ............................. 41
Hình 4.2: Sơ đồ về cách thức chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng tại
lƣu vực thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. ............................... 46
Hình 4.3: Biểu đồ tiền chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng cho các chủ
rừng ................................................................................................................. 47
Hình 4.4: Thống kê số vụ vi phạm lâm luậttừ khi triển khai chính sách
đến nay ............................................................................................................ 51

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các hệ sinh thái rừng đóng vai trị hết sức quan trọng đối với con ngời và
đặc biệt là duy trì mơi trƣờng sống, góp phần vào sự phát triển bền vững của

mỗi quốc gia và sự tồn tại của toàn cầu. Ngoài những giá trị nhƣ cung cấp
nguyên liệu gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ mà rừng đem lại phục vụ cho rất nhiều
nghành sản xuất hàng hóa quan trọng. Ta thấy rừng cịn mang lại một giá trị vô
cùng to lớn cho con ngƣời và trái đất (theo nhận định của nhiều nhà kinh tế giá
trị sử dụng gián tiếp của rừng chiếm khoảng 70% - 90% tổng giá trị kinh tế của
rừng) đó là: duy trì và bảo vệ mơi trƣờng, phịng trừ hạn hán, chống xói mịn,
điều tiết nguồn nƣớc, điều hịa khi hậu, các giá trị cảnh quan, bảo tồn đa dạng
sinh học, vv…
Đặc biệt, hiện nay bên cạnh sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, thì các nguồn tài nguyên
thiên nhiên nhƣ rừng ngày càng trở nên suy giảm, dẫn đến nhiều vấn đề về sự
suy thối mơi trƣờng và biến đổi khí hậu tồn cầu. Địi hỏi phải có sự quan tâm
trở lại nhằm phục hồi và quản lý rừng một cách bền vững, phát triển nghành lâm
nghiệp trở thành một nghành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Muốn vậy chúng ta phải có một cơ chế thích đáng, hài hịa lợi ích giữa các bên
liên quan, các bên đƣợc hƣởng lợi từ các nguồn tài nguyên rừng.
Ngày 24/9/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về
chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng (DVMTR) trong bối cảnh diện tích
và đặc biệt là chất lƣợng rừng đang có sự suy giảm rõ rệt. Sau bảy năm tổ chức
triển khai, chính sách chi trả DVMTR đã và đang đƣợc coi là một thành tựu của
ngành lâm nghiệp, là một ví dụ tiêu biểu cho chủ trƣơng, chính sách xã hội hóa
nghề rừng, chứng tỏ tính hiệu quả góp phần thực hiện thành cơng kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng, đảm bảo an ninh quốc phịng và trật tự an tồn xã hội tại
các địa phƣơng. Chính sách này đã bƣớc đầu tạo sự chuyển biến trong nhận thức
của tồn xã hội về vai trị to lớn của rừng, đồng thời nâng cao trách nhiệm trong
công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng, góp phần tăng thu nhập, nâng
9


cao đời sống của ngƣời dân sống gần rừng, bảo vệ mơi trƣờng sinh thái, giảm

thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Năm 2012, là năm đầu tiên tỉnh Thanh Hóa tiến hành triển khai và thực
hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại lƣu vực Nhà máy thủy điện
Cửa Đạt, huyện Thƣờng Xuân với tổng diện tích rừng đƣợc chi trả là 43.274,95
ha trên địa bàn 05 xã, chiếm 47% diện tích rừng của tồn huyện. Phần lớn diện
cung ứng DVMTR chủ yếu thuộc quyền quản lý của các chủ rừng là tổ chức nhà
nƣớc: Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Ban quản lý RPH Sơng
Chu, Đồn Biên Phịng Bát Mọt với diện tích khoảng 30.000 ha chiếm 71% diện
tích của toàn bộ lƣu vực. Qua 07 năm thực hiện cách thức quản lý nêu trên, có
thể nhận thấy đây là một cách làm khá hiệu quả, chia sẻ lợi ích giữa chủ rừng
nhà nƣớc với cộng đồng dân cƣ trong khu vực quản lý. Tiền dịch vụ môi trƣờng
rừng đƣợc thanh tốn đều đặn cho cộng đồng, thơng qua Tổ bảo lâm của thơn
bản đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho một số hộ gia đình, đồng
thời đóng góp một phần trong xây dựng nơng thơn mới tại địa phƣơng, công tác
bảo vệ rừng đƣợc tăng cƣờng, ý thức ngƣời dân đƣợc nâng cao, các vụ vi phạm
lâm luật, xâm lấn rừng trái phép đƣợc hạn chế, từ đó chất lƣợng rừng cung ứng
DVMTR trên địa bàn ngày một tốt hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong q trình thực hiện
chính sách thì vấn đề chia sẻ lợi ích từ DVMTR tại mỗi địa phƣơng vẫn chƣa rõ
ràng, việc theo dõi, đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm chƣa đƣợc thƣờng xuyên
định kỳ.
Đánh giá hiệu quả của công tác chi trả DVMTR đến đời sống ngƣời dân,
cộng đồng dân cƣ vùng hƣởng lợi, cũng nhƣ công tác quản lý bảo vệ tài nguyên
rừng khu vực đầu nguồn, đồng thời bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc
chi trả DVMTR tại huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa là cần thiết. Xuất phát
từ thực tiễn trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả công tác chi
trả dịch vụ môi trường rừng cho người dân thuộc lưu vực nhà máy thủy điện
Cửa Đạt, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2012-2017”
10



CHƢƠNG 1
SƠ LƢỢC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
“Môi trƣờng rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật,
động vật, vi sinh vật, nƣớc, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trƣờng
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con ngƣời, gọi là giá trị
sử dụng của môi trƣờng rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng hộ
đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ
và lƣu giữ các bon, du lịch, nơi cƣ trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và
lâm sản khác” [Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ].
“Dịch vụ mơi trƣờng rừng là việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi
trƣờng rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân”
[Điều 3. Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010]
Dịch vụ môi trƣờng là việc cung ứng và sử dựng bền vững các giá trị sử
dụng của môi trƣờng rừng nhƣ: điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất, chống bồi lắng
lòng hồ, ngăn chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh quan, đa dạng sinh học,… Trong đó, giá
trị mơi trƣờng rừng đƣợc hiểu là giá trị mà rừng làm lợi cho môi trƣờng, do bản
thân các khu rừng tạo ra, nhƣng không chỉ đƣợc sử dụng bởi những ngƣời quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng mà cịn bởi tồn xã hội. Với việc xem xét đến các
dịch vụ mơi trƣờng rừng thì các giá trị này đƣợc xem xét nhƣ một loại hàng hóa
cơng cộng, có thể do cả xã hội sử dụng mà ngƣời làm rừng khơng quản lý và
điều tiết đƣợc q trình khai thác và sử dụng chúng.
Bảng 1.1: Tổng giá trị kinh tế của rừng tự nhiên nhiệt đới
TỔNG GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA MỘT KHU RỪNG NHIỆT ĐỚI
Giá trị sử dụng
Giá trị không sử dụng
Giá trị sử dụng Giá trị sử dụng Giá trị lựa Giá trị lƣu
Giá trị tồn tại

trực tiếp
gián tiếp
chọn
truyền
- Gỗ
- Bảo vệ lƣu vực
- Giá trị sử - Đa dạng -Giá trị của bản
- Lâm sản ngoài - Chuỗi thức ăn
dụng
trực sinh học
than sự tồn tại
gỗ
- Giảm ô nhiễm tiếp và gián - Di sản của các lồi trong
- Vui chơi giải trí khơng khí
tiếp
trong văn hóa
rừng nhiệt đới
- Di truyền
- Điều hịa khí tƣơng lai
- Giáo dục
hậu
- Môi trƣờng - Hấp thụ carbon
sống cho con - Đa dạng sinh
ngƣời
học

11


- Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (PFES) “Là quan hệ cung ứng và chi trả

giữa bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ” [Nghị
định 99/2010/NĐ-CP]
1.1.2. Các hình thức chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
1.1.2.1. Chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp.
Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trả tiền trực tiếp
cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng.
Chi trả trực tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng dịch vụ mơi
trƣờng rừng có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung
ứng dịch vụ môi trƣờng rừng không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả
trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử
dụng và cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng phù hợp với quy định tại Nghị định
này, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà nƣớc quy định đối với
cùng một loại dịch vụ môi trƣờng rừng.
1.1.2.2 Chi trả dịch vụ môi trường rừng gián tiếp.
Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trả tiền cho bên
cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức
làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
Chi trả gián tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng dịch vụ mơi
trƣờng rừng khơng có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch
vụ môi trƣờng rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều này. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nƣớc, giá dịch vụ môi
trƣờng rừng do Nhà nƣớc quy định [điều 6 Nghị định 99/2010/NĐ-CP]
Nghị định 99 quy định các loại dịch vụ môi trƣờng phải chi trả, gồm:
1. Phòng hộ đầu nguồn (gồm bảo vệ đất, hạn chế xói mịn, bồi lắng lịng
hồ, lịng sơng, lịng suối; điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho hoạt động sản xuất
và đời sống xã hội)
12



2. Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng phục vụ cho du lịch
3. Hấp thụ và lƣu giữ các bon của rừng, giảm phát thải gây hiệu ứng nhà
kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái và giảm diện tích rừng và phát
triển rừng bền vững;
4. Dịch vụ cung ứng bãi để nguồn thức ăn và con giống tự nhiên và nguồn
nƣớc từ rừng cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
1.1.3. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
Tổ chức cá nhân đƣợc hƣởng lợi từ DVMTR phải chi trả tiền từ dịch vụ
môi trƣờng rừng cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ đã cung ứng.
Thực hiên chi trả DVMTR bằng tiền thơng qua hình thức chi trả trực tiếp
và chi trả gián tiếp.
Tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng thông qua quỹ bảo vệ và phát triển
rừng là tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng ủy thác cho quỹ để trả cho
các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng.
Tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng là một yếu tố trong giá thành sản
phẩm có sử dụng dịch vụ mơi trƣờng rừng và khơng thay thế thuế tài nguyên
hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng, phù hợp với hệ
thống luật pháp Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1.2. Tình hình nghiên cứu về dịch vụ môi trƣờng rừng.
1.2.1. Trên thế giới.
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for ecosysterm servieces - PES) hay
còn gọi là chi trả dịch vụ mơi trƣờng là một lĩnh vực hồn tồn mới, đƣợc đƣa
vào tƣ duy và thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên, nó đã
nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số nƣớc. Sự phát triển của DVMTR ngày
càng đƣợc lan rộng và ở một số nƣớc nó đã đƣợc thể chế hố trong các văn bản
pháp luật. Hiện nay, DVMTR đã nổi lên nhƣ một giải pháp chính sách để
khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội.

13


Trên thế giới chi trả DVMTR đã đƣợc chú ý thực hiện từ những năm 90
của thế kỷ 20, đến nay đã đƣợc thực thi ở nhiều nƣớc, nhiều khu vực. Các nƣớc
phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mơ hình chi trả DVMTR sớm nhất và
chính phủ một số nƣớc Châu Âu cũng đã quan tâm đầu tƣ và thực hiện nhiều
chƣơng trình, mơ hình chi trả DVMTR. Cho đến nay, hàng trăm sáng kiến mới
về dịch vụ môi trƣờng đã đƣợc xây dựng trên khắp toàn cầu.
Các nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mơ hình PES sớm nhất.
Và PES đã bắt đầu thực hiện ở các nƣớc Châu Á, mà điển hình là dự án
“RUPES – Xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên cho
cộng đồng nghèo vùng cao ở Châu Á”, và đã thu đƣợc một số thành công nhất
định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân
dân vùng đầu nguồn. Ở Châu Phi, mặc dù cũng đã cố gắng nghiên cứu, đánh giá
điều kiện thực hiện PES, tuy nhiên tiềm năng và cơ hội còn rất hạn chế ở châu
lục này. Hiện tại, chỉ có hai chƣơng trình về dịch vụ thủy văn đang đƣợc thực
hiện ở Nam Phi và một số ít sáng kiến đang đƣợc đề xuất ở Nam Phi, Tunisia,
Kenya. Ở Châu Âu, Chính phủ một số nƣớc cũng đã lƣu tâm đầu tƣ và thực hiện
nhiều chƣơng trình, mơ hình PES. Ở Châu Úc, đã pháp luật hóa quyền phát thải
cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tƣ đăng ký quyền sở hữu hấp thụ
cacbon của rừng.
1.2.1.1. Các hoạt động của PES ở Mỹ La Tinh.
Hoa Kỳ đã áp dụng PES sớm nhất và khá thành công: Điển hình là:
Hawai, áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhƣợng quyền để bảo tồn
nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn để duy trì nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm phục vụ
đời sống sinh hoạt và tạo điều kiện phát triển nơng nghiệp, du lịch.
Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chƣơng trình mua
đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chƣơng trình hỗ trợ các
chủ đất áp dụng phƣơng thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy

cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nƣớc thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản
xuất cho chủ đất đƣợc đầu tƣ từ nguồn tiền bán nƣớc cho ngƣời sử dụng nƣớc
thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố cũng đã lập ra công ty phi lợi
14


nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ rừng đã
nhƣợng quyền sử dụng đất cho thành phố.
Ecuador: Các chính sách đa dạng sinh học quốc gia giúp tạo các thị trƣờng
dịch vụ hệ sinh thái. Năm 1999, những cải cách quy chế cho phép khu vực công
cộng phân bổ nguồn lực cho cơ chế tài chính khu vực tƣ nhân. Cũng năm đó,
Quỹ bảo tồn nƣớc quốc gia (FONAG) đƣợc thành lập để quản lý PES tại lƣu vực
Quito. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nƣớc dành 1% doanh thu
đóng góp vào FONAG. Việc đóng góp này đƣợc thực hiện dƣới hình thức áp phí
sử dụng dịch vụ HST vào phí sử dụng nƣớc. Mỗi đơn vị đóng góp cho FONAG
đều là một thành viên của Ban giám đốc và có quyền biểu quyết theo tỷ lệ mà họ
đóng góp. Quỹ này đƣợc đầu tƣ cho việc bảo tồn lƣu vực đầu nguồn và chi trả
trực tiếp cho những ngƣời sở hữu rừng.
Trung mỹ và Mehico: Có chƣơng trình về dịch vụ mơi trƣờng thủy văn
(PSA - H), nhằm bảo tồn rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dịng chảy và
chất lƣợng nƣớc. Đây là chƣơng trình PES lớn nhất Mỹ La Tinh.
Mexico: Thành lập Quỹ Lâm nghiệp Mexico năm 2002. Vào năm 2003,
chƣơng trình chi trả dịch vụ mơi trƣờng thủy văn đƣợc thực hiện, chƣơng trình
đã sử dụng phí sử dụng nƣớc để chi trả cho việc bảo tồn những khu vực rừng
đầu nguồn quan trọng.
Brazil: Chính phủ đã cơng bố “Chƣơng trình ủng hộ mơi trƣờng”, trong đó,
PES đƣợc sử dụng để thúc đẩy sự bền vững môi trƣờng ở khu vực Amazon. Một số
sáng kiến các bon đƣợc thực hiện, ví dụ Dự án Plantar đƣợc tài trợ bởi Ngân hàng
Thế giới (WB), nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp gỗ bền
vững để sản xuất gang ở bang Minas Gerais. Một số thành phố ở miền nam Bazil

cung quan tâm đến PES trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn.
Costa Rica: Năm 1996, Luật Lâm nghiệp số 7575, xác định các dịch vụ
môi trƣờng của hệ sinh thái rừng gồm: giảm phát thải khí nhà kính, dịch vụ thủy
văn bao gồm việc cung cấp nƣớc cho ngƣời tiêu thụ, bảo tồn đa dạng sinh học,
và cung cấp vẻ đẹp cảnh quan về giải trí và du lịch sinh thái. Bắt đầu từ năm
1997, nƣớc này đã tiến hành xây dựng cơ chế chi trả DVMT trên các văn bản
15


luật. Theo Luật Lâm nghiệp năm 1997, ngƣời chủ sử dụng đất có thể nhận đƣợc
sự chi trả cho một số hình thức sử dụng đất bao gồm trồng rừng, khai thác gỗ
bền vững, và bảo tồn rừng nguyên sinh. Ngồi ra, Costa Rica cịn tiến hành xây
dựng chƣơng trình chi trả dịch vụ mơi trƣờng (PSA). Chƣơng trình chi trả
DVMT ở Costa Rica đƣợc biểu diễn qua sơ đồ tại hình 1.1.

Hình 1.1: Chƣơng trình chi trả dịch vụ mơi trƣờng của Costa Rica.
Chƣơng trình đƣợc giám sát từ ba cơ quan cao nhất của nhà nƣớc thuộc
các lĩnh vực khác nhau (nhƣ Bộ Môi trƣờng và Năng lƣợng, Bộ Nông nghiệp và
hệ thống Ngân hàng quốc gia) và hai đại diện từ phía khu vực tƣ nhân (do Cơ
quan Lâm nghiệp Quốc gia trực tiếp chỉ định).
Nguồn tài chính thu đƣợc bao gồm: Thuế nhiên liệu hóa thạch, bán tín chỉ
các bon, tài trợ nƣớc ngồi và các khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái.
Trong đó thuế tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch chiếm 1/3 tổng nguồn thu của
chƣơng trình. Ngay từ khi chƣơng trình đƣợc đi vào thực hiện, ngƣời ta đã hi
vọng rất lớn vào nguồn thu từ việc bán các tín chỉ các – bon. Năm 1998, Chính
phủ Costa Rica đã tuyên bố bán ra 300 triệu đô la trái phiếu các – bon, hay còn
gọi là chứng chỉ hấp thụ thƣơng mại CTO, vì vậy một Tổ chức đặc biệt OCIC đã
16



đƣợc thành lập để trợ giúp cho việc mua bán các tín chỉ các – bon. Tuy nhiên,
kết quả đạt đƣợc lại khơng nhƣ mong đợi, chỉ có một hóa đơn duy nhất trị giá 2
triệu đô đƣợc bán ra. Từ năm 2000, chƣơng trình chi trả dịch vụ mơi trƣờng
PSA đã đƣợc Ngân hàng Thế giới cho vay vốn ƣu đãi 32.6 triệu USD nhằm giúp
Chính phủ nƣớc này duy trì các hợp đồng dịch vụ mơi trƣờng, và Quỹ Mơi
trƣờng Tồn cầu - GEF đã tài trợ 8 triệu USD để xem xét sự chi trả từ phía cộng
đồng thế giới về dịch vụ đa dạng sinh học mà Costa Rica đang cung cấp. Và
cuối cùng là, những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ dịch vụ nƣớc (bao gồm: nhà máy
thủy điện, nhà máy cung cấp nƣớc, ngƣời sử dụng trong nƣớc, các nhà máy) sẽ
phải chi trả cho dịch vụ nguồn nƣớc mà họ đƣợc nhận. Hiện tại, các nhà máy
thủy điện đã chấp nhận chi trả cho loại dịch vụ này. Tuy nhiên khoản tài chính
thu đƣợc từ phía nhà máy thủy điện vẫn cịn khá nhỏ, khoảng 100.000 đơ kể từ
khi chƣơng trình đƣợc bắt đầu.
1.2.1.2. Các hoạt động PES ở Châu Âu.
Pháp: Công ty nƣớc đóng chai Perrier Vittel đã cung cấp tài chính cho
nơng dân vùng đầu nguồn và vùng lọc nƣớc để xây dựng cơ sở vật chất cho
nông nghiệp và chuyển sang hoạt động nơng nghiệp hữu cơ.
Đức: Chính phủ đã đầu tƣ các chƣơng trình để chi trả cho các chủ đất tƣ
nhân nhằm duy trì hệ sinh thái, ví dụ nhƣ, trợ cấp cho sản xuất cà phê và ca cao
trong nông lâm, quản lý rừng bền vững.
1.2.1.3. Các hoạt động PES ở Châu Á.
Trong những năm gần đây, các chƣơng trình về PES đã đƣợc phát triển và
thực hiện thí điểm tại Châu Á nhƣ Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ,
Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ chế chi trả dịch vụ
môi trƣờng. Đặc biệt là Indonesia, Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển hình
về chi trả dịch vụ mơi trƣờng đối với quản lý khu vực đầu nguồn.
Năm 2002, trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế
(IFAD), Trung tâm Nông - Lâm Thế giới (ICRAF) đã hỗ trợ dự án đền đáp cho
ngƣời nghèo vùng cao cho dịch vụ môi trƣờng mà họ cung cấp (RUPES) tại 6
điểm nghiên cứu hành động. Chƣơng trình chi trả cho ngƣời nghèo vùng cao đã

17


hỗ trợ việc thiết kế chi trả cho dịch vụ lƣu vực sơng vì ngƣời nghèo tại Kulekhani
(Nepan) và Bakun (Philippin). Điều thú vị là tại cả 2 vùng này, ngƣời ta đã chọn
cách chi trả tập thể. Trong trƣờng hợp của Bakun, các quyền sở hữu khơng chính
thức về đất đai do tổ tiên để lại đã đƣợc chính phủ thừa nhận và BITO (một tổ
chức của ngƣời dân bản địa) đã đƣợc giao đất và đƣợc giao chuẩn bị và thực hiện
một kế hoạch quản lý. Việc đƣợc giao đất nhƣ trƣờng hợp ở Bakun đƣợc xem là
một hành động chỉ trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng, việc chi
trả theo hƣớng vì ngƣời nghèo, có nghĩa là tất cả mọi ngƣời đều đƣợc lợi trong
việc trao đổi để tiếp tục cung cấp các dịch vụ lƣu vực.
Ở Kulekhani, kế hoạch quản lý và kế hoạch hoạt động đƣợc xây dựng 5
năm một lần bởi các nhóm quản lý rừng địa phƣơng cùng với Ủy ban Phát triển
thơn bản và đƣợc trình lên Ủy ban Phát triển huyện để đƣợc phê chuẩn. Kế
hoạch này đƣợc coi là một văn bản pháp quy đặt ra các quy định và điều luật về
quản lý rừng và có xu hƣớng bao trùm cả các cách sử dụng đất thích hợp với
PES. Phí từ cơng trình thủy điện đang hoạt động đƣợc Hiệp hội Điện lực quốc gia
trả cho việc bảo tồn lƣu vực là nguồn chi trả cho cộng đồng với các hoạt động sử
dụng đất bền vững.
Ngoài ra nhằm liên kết ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng với ngƣời sử
dụng dịch vụ môi trƣờng trong chƣơng trình thử nghiệm cơ chế chi trả. Trong khi,
mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với cộng đồng địa phƣơng thƣờng xuyên xảy ra
xung đột, và điều đó chứng tỏ rằng cộng đồng vùng cao cũng nhận ra đƣợc tầm
quan trọng và vai trò của họ. Các doanh nghiệp nhƣ nhà máy thủy điện, công ty
cung cấp nƣớc thành phố là đối tƣợng thƣờng không đƣa ra cam kết dài hạn với
cộng đồng địa phƣơng vì họ cho rằng đây là mặt hàng khơng có nhiều ngƣời mua
để lựa chọn. Vì vậy, các kế hoạch chi trả mơi trƣờng có thể hợp thức hóa cơ chế
chia sẻ trách nhiệm về sinh kế và đạt đƣợc mục tiêu kinh tế bền vững. việc thực
hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng bao gồm các hợp đồng bảo tồn giữa ngƣời cung cấp

dịch vụ và bên hƣởng lợi từ dịch vụ.
Indonesia: Thành phố Mataram và huyện Tây Lombok thiết lập cơ chế
chuyển giao dịch từ các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Các khách hàng
18


của cơng ty PDAM (40000 hộ gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0.15 - 0.20 USD
hàng tháng cho công tác bảo tồn chức năng rừng phong hộ đầu nguồn tại huyện
Tây Lombok.
Trung Quốc: Loại hình chi trả cơng cộng đã đƣợc tiến hành từ năm 1998 ở
Trung Quốc. Khi đó, Luật Bảo vệ và phát triển rừng đƣợc sửa đổi nhằm thể chế
hóa và cho phép hệ thống đền bù HST rừng. Giai đoạn 2001 - 2004, hệ thống
đền bù HST rừng lần đầu tiên đƣợc tiến hành thí điểm làm cơ sở cho Quỹ đền bù
HST rừng đƣợc thành lập vào năm 2004. Tháng 6/2007, Quỹ Các bon Quốc gia
cũng đã đƣợc thành lập với sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (CI), Tổ chức
Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) và Chính phủ Trung Quốc (Cục Lâm nghiệp) nhằm
thúc đẩy trồng rừng, quản lý rừng bền vững và bảo vệ rừng của các cộng đồng
địa phƣơng cho mục đích hấp thụ các bon. Cơng ty China Petrol, CI, TNC,
Chính phủ và một số doanh nghiệp khác đó đóng góp vào quỹ này.
Tại Ấn Độ: Cơ chế khuyến khích đƣợc thực hiện bằng cách tạo nguồn chi
trả từ ngƣời nhận đến ngƣời cung cấp dịch vụ HST thơng qua các đóng góp đầu
vào, đầu ra hoặc các đền bù cơ hội tại 3 lƣu vực sông. Quỹ Bảo vệ đập đã đƣợc
thành lập và hoạt động từ nguồn phí phụ trội thêm vào phí bơm nƣớc theo giờ.
Các khuyến khích khác bao gồm bảo vệ bãi chăn thả, trồng cây tại bãi chăn thả,
chia sẻ nhân công và vật liệu trong việc xây dựng 9 đập nhỏ.
1.2.1.4. Hoạt động PES tại Châu Úc.
Tại Australia, loại thỏa thuận thị trƣờng đƣợc áp dụng tại bang New South
Wales. Năm 1998, Pháp chế về quyền các bon ra đời cho phép các nhà đầu tƣ
đăng ký làm chủ sở hữu hấp thụ các bon của rừng.
1.2.1.5. Nhận xét.

Từ các mô hình PES ở các nước cho thấy:
Chi trả PES đƣợc áp dụng khá thành công trong việc bảo vệ môi trƣờng,
đặc biệt là công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Nhà nƣớc có vai trị quan trọng
trong việc điều tiết các mơ hình chi trả dịch vụ mơi trƣờng, thể hiện ở các vấn đề
nhƣ: xây dựng khung pháp luật và chính sách, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính thơng
qua các chƣơng trình tổng hợp, giám sát q trình giao dịch các tín chỉ của dịch
19


vụ hệ sinh thái. Kinh nghiệm cho thấy, quá trình thực hiện PES, phải thành lập
các quỹ, xây dựng các chính sách hỗ trợ PES, đồng thời đầu tƣ cho các chƣơng
trình điều tra, nghiên cứu về sinh thái, lƣợng giá kinh tế và môi trƣờng. Việc xây
dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng phụ thuộc vào cơ chế quản lý của mỗi
quốc gia. Các cơ chế thị trƣờng và thỏa thuận trực tiếp trong thực hiện PES hiện
nay thƣờng đƣợc thực hiện tại các nƣớc phát triển. Trong khi đó, các hình thức
chi trả cơng cộng thơng qua các quỹ hoặc trung gian bằng tiền mặt nhƣng
thƣờng đi kèm hoặc chỉ có các lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho toàn bộ cộng
đồng hoặc các hộ gia đình, lại thƣờng đƣợc lựa chọn tại các nƣớc đang phát
triển, có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ ngành liên quan.
1.2.2. Tại Việt Nam.
1.2.2.1. Những nghiên cứu về chi trả DVMTR tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, thuật ngữ dịch vụ hệ sinh thái đƣợc sử dụng phổ biến hơn
thuật ngữ dịch vụ mơi trƣờng bởi vì dịch vụ môi trƣờng đang đƣợc hiểu là theo
nghĩa bảo vệ môi trƣờng nhƣ các vấn đề ô nhiễm. Thuật ngữ dịch vụ hệ sinh thái
đƣợc sử dụng trong dự thảo Luật Đa dạng sinh học và khung chính sách thí điểm
của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hơn 10 năm qua, khái niệm chi trả dịch vụ môi
trƣờng và các ứng dụng của nó đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm đáng kể của
các nhà nghiên cứu môi trƣờng, các nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách
tại Việt Nam.
Việc sử dụng công cụ thị trƣờng để bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên

và góp phần cải thiện sinh kế khơng phải là hồn tồn mới mẻ tại Việt Nam. Bắt
đầu từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã bỏ ra hàng triệu đô la để
chi trả cho những ngƣời dân bảo vệ rừng đầu nguồn (chủ yếu là chƣơng trình
trồng rừng theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 và dự án trồng mới 5
triệu ha rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tƣớng
Chính phủ). Các chƣơng trình này kéo dài cho tới tận ngày nay, giúp bảo vệ
hàng triệu ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá.
Gần đây, Chính phủ cũng đang rất nỗ lực để phối hợp với các tổ chức quốc
tế xây dựng và thực hiện chƣơng trình Giảm phát thải do mất rừng và suy thoái
20


rừng, nhằm góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực do phát thải khí CO2 gây ra. Việt
Nam đã đƣợc chọn là một trong 9 quốc gia đƣợc Chƣơng trình giảm phát thải do
mất rừng và suy thoái rừng của Liên Hợp Quốc trợ giúp để xây dựng chƣơng trình
Quốc gia về giảm phát thải do mất rừng và suy thối rừng.
Luật Đa dạng sinh học đƣợc Quốc hội thơng qua ngày 13/11/2008 quy
định "tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trƣờng liên quan đến đa dạng sinh
học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ" và đây cũng
là nguồn tài chính cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề cập đến
việc xây dựng cơ chế chính sách chi trả DVMTR, coi đó là một trong những
nguồn tài chính tiềm năng đầu tƣ lại trực tiếp vào rừng.
Hiện tại, Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một số
dự án về các mơ hình chi trả DVMTR nhƣ bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa dạng
sinh học, và du lịch sinh thái, tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) cịn
thực hiện Dự án chi trả dịch vụ mơi trƣờng - ứng dụng tại khu vực ven biển.
Những dự án này đƣợc tổ chức thực hiện trong các chƣơng trình do Bộ Nơng
nghiệp và PTNT phối hợp với Tổ chức Winrock International. Ngoài ra, Tổ

chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) còn thực hiện dự án chi trả dịch vụ
môi trƣờng - ứng dụng tại khu vực ven biển. Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho
hấp thụ các-bon trong lâm nghiệp, thí điểm tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình
do Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Mơi trƣờng Rừng thực hiện.
Viện Chiến lƣợc, Chính sách tài nguyên và môi trƣờng thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng đang đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ
“Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng
đất ngập nƣớc ở Việt Nam”, với mục tiêu đề xuất cơ chế DVMTR phù hợp với
điều kiện Việt Nam, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập
nƣớc. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cũng hỗ trợ một số hoạt động đánh giá và tìm
cơ hội thị trƣờng cho DVMTR ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.
21


Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trƣờng rừng - Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam thực hiện đề tài "nghiên cứu lƣợng giá kinh tế môi trƣờng rừng
và dịch vụ môi trƣờng của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam". Bằng phƣơng
pháp xây dựng mơ hình SWAT (Soil & Water Assesement Tool), tạo ra những
kịch bản để tính tốn thiệt hại, đã lƣợng đƣợc giá trị của rừng về hạn chế xói mịn
đất và điều tiết nƣớc của một số loại rừng ở lƣu vực Sông Cầu và vùng đầu nguồn
hồ Thác Bà (thuộc địa giới hành chính các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh,
Bắc Giang, Vĩnh Phúc và Hà Nội).
Tại Lâm Đồng, Nghiên cứu đã sử dụng Mơ hình SWAT-Mơ hình đánh giá
đất và nƣớc cho hai tình huống khác nhau: bảo vệ độ che phủ rừng hiện tại và
chuyển 45.000 héc-ta rừng thông sang làm nơng nghiệp. Mơ hình SWAT đã đƣợc
sử dụng để dự báo sự chảy tràn bề mặt và mức phù sa lơ lửng đi vào hồ chứa Đa
Nhim. Một mơ hình đã đƣợc thiết lập xem xét lƣợng phù sa lắng đọng trong hồ
cho hai tình huống. Tổng sản lƣợng điện bị mất đi do sự chuyển đổi giữa hai tình
huống đã đƣợc ƣớc lƣợng, và tài chính từ việc sản xuất điện trong thời gian tuổi
thọ của hồ chứa. Sự thay đổi trong giá trị ròng hiện tại giữa hai tình huống đã

đƣợc ƣớc lƣợng, cũng nhƣ giá trị ròng hiện tại của các tổn thất. Cuối cùng, giá trị
của các dịch vụ môi trƣờng mà rừng cung cấp trong việc giảm bồi lắng phù sa
lòng hồ đã đƣợc ƣớc lƣợng, làm cơ sở xem xét ban hành Nghị định về chi trả mơi
trƣờng cấp quốc gia.
Chƣơng trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã hoàn tất một số
nghiên cứu tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch du lịch bền vững ngắn hạn và trung
hạn tại Lâm Đồng. Các nghiên cứu này bao gồm Phƣơng án chọn lựa cho các cơ
chế tạo tài chính cho đa dạng sinh học và du lịch, phân tích chi phí - lợi ích của
du lịch bền vững, gắn du lịch và chi trả DVMTR ở Vƣờn quốc gia Bidoup - Núi
Bà, Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu đƣợc đƣa ra thảo luận, Chƣơng trình Bảo
tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã đƣa ra mức chi trả là 0,5 - 2% doanh thu
ròng hàng năm của các công ty du lịch.
Từ đầu năm 2008, chi trả DVMTR lần đầu tiên đƣợc đƣợc thực hiện thí
điểm tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10
22


tháng 04 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ. Sau 2 năm thực hiện, kết quả đã
thu đƣợc thành công nhất định, rừng đƣợc bảo vệ tốt hơn.
Tại Sơn La, bên sử dụng dịch vụ đƣợc xác định là các nhà máy Thuỷ điện
Hồ Bình, nhà máy thuỷ điện Suối Sập, công ty Cấp nƣớc Phù Yên và công ty
Cấp nƣớc Mộc Châu, bên cung cấp dịch vụ là các chủ rừng trên địa bàn 2 huyện
thí điểm Mộc Châu và Phù Yên. Mức chi trả của từng công ty đƣợc xác định
dựa trên tổng lƣợng điện/tổng lƣợng nƣớc kinh doanh hàng năm trong đó đối với
1Kwh điện là 20 đồng, 1m3 nƣớc là 30 đồng.
Chủ rừng đã nhận đƣợc mức chi trả tiền DVMTR nhƣ sau: rừng phòng hộ
là rừng tự nhiên 140.243 đồng/ha/năm, rừng phòng hộ là rừng trồng: 126.219
đồng/ha/năm, rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 84.146 đồng/ha/năm và rừng sản
xuất là rừng trồng: 70.121 đồng/ha/năm.
Tại Lâm Đồng, chƣơng trình thí điểm đã nhận đƣợc sự đồng thuận cao của

các bên liên quan và hiện nay các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim và Đại Ninh đã
chi trả khoảng 55 tỷ đồng cho hơn 8.000 hộ dân bảo vệ rừng.
Ngƣời dân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tại lƣu vực hồ thuỷ điện Đa
Nhim đã nhận đƣợc mức chi trả tiền DVMTR là 290.000 đồng/ha/năm, lƣu vực
hồ thuỷ điện Đại Ninh là 270.000 đồng/ha/năm. Tại lƣu vực hai nhà máy thuỷ
điện, bình quân mỗi hộ gia đình nhận khốn từ 15-20 ha, mỗi năm nhận đƣợc
khoảng từ 4-5 triệu đồng.
Tuy nhiên, thực hiện chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng cịn
có những hạn chế nhất định, đó là một số diện tích rừng chƣa có chủ quản lý cụ
thể do đó tiền DVMTR chƣa đƣợc tri trả trực tiếp cho chủ rừng, cơ sở để tính
tốn hệ số K điều chỉnh mức chi trả DVMTR ở các tỉnh rất khác nhau (tỉnh Sơn
La: hệ số K chƣa đƣợc dựa trên yếu tố về mức độ khó khăn, thuận lợi bảo vệ
rừng, tỉnh Lâm Đồng: hệ số K chƣa đƣợc dựa trên yếu tố về trạng thái lô rừng
đƣợc chi trả).
Căn cứ kết quả thí điểm chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La, Lâm Đồng và
kết quả thực hiện tại một số quốc gia, xét đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT,
ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính
23


sách chi trả DVMTR để thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc. Ngày
13/12/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2284/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính
sách chi trả DVMTR.
1.2.2. Kết quả thực hiện PES ở Việt Nam.
Tại Việt Nam Sau khi Luật Đa dạng sinh học đƣợc Quốc hội thông qua tại
Kỳ họp thứ 4, ngày 18/10/2008 cùng với sự ra đời của Quyết định 380/QĐ-TTg
ngày 10/04/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ, rất nhiều dự án thí điểm về dịch vụ
môi trƣờng rừng đã đƣợc triển khai tại nhiều địa phƣơng. Các mơ hình thí điểm đã
đƣợc tổ chức thực hiện từ năm 2006-2009 do Bộ NN và PTNT phối hợp với tổ

chức Winrock International, chƣơng trình môi trƣờng trọng điểm và Sáng kiến
hành lang bảo tồn đa dạng sinh học do Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) tài trợ
từ năm 2006 -2010. Các tỉnh đƣợc chọn thực hiện thí điểm gồm có Sơn La, Lâm
Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận. Ngồi ra, Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới
cũng đang tiến hành các hoạt động đánh giá và tìm cơ hội cho dịch vụ mơi trƣờng
rừng ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thí điểm của Quyết định 380/QĐ-TTg ngày
18/10/2008 và các kết quả nghiên cứu khác, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách Chi trả dịch vụ môi trƣờng
rừng (DVMTR). Nguyên tắc cơ bản của Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng là đảm
bảo lợi ích cho ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng, ở cả cấp độ cá nhân và cộng
đồng, thơng qua việc nhận đƣợc bồi hồn cho chi phí của việc cung cấp những
dịch vụ này. Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã thiết lập cơ sở pháp lý nhằm
thực hiện chƣơng trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng thông qua
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi (2004). Nghị định số 99/2010/NĐ-CP đã
đƣợc ban hành nhằm triển khai Chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng trên
phạm vi tồn quốc từ 01/01/2011. Có thể nói, Việt Nam đã trở thành quốc gia
đầu tiên tại châu Á ban hành và triển khai chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng
rừng ở cấp quốc gia. Mục tiêu của chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại Việt Nam
là: Bảo vệ diện tích rừng hiện có, nâng cao chất lƣợng rừng, gia tăng đóng góp
24


của ngành lâm nghiệp vào nền kinh tế quốc dân, giảm nhẹ gánh nặng lên ngân
sách Nhà nƣớc cho việc đầu tƣ vào bảo vệ và phát triển rừng và đảm bảo an sinh
xã hội của ngƣời làm nghề rừng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có một đánh giá
và nghiên cứu tồn diện về thực trạng triển khai Chính sách chi trả dịch vụ môi
trƣờng rừng ở Việt Nam cũng nhƣ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Sau gần 07 năm triển khai thực hiện, chính sách chi trả DVMTR đã từng
bƣớc đi vào cuộc sống, tạo lập một nguồn lực tài chính bền vững, phục vụ cơng

tác quản lý bảo vệ rừng, góp phần cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống của ngƣời dân sống gần rừng, ven rừng, góp phần bảo vệ mơi trƣờng sinh
thái, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ
mơi trƣờng rừng, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Kế hoạch số 20/KHUBND ngày 26/3/2012 triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của
Chính phủ, trong đó lựa chọn huyện Thƣờng Xn là huyện thí điểm để thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. Căn cứ Thông tƣ số
60/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy
định về nguyên tắc, phƣơng pháp xác định diện tích rừng trong lƣu vực phục vụ
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đã xác định đƣợc tổng diện tích rừng đƣợc chi trả
là 42.172,27 ha trên địa bàn huyện Thƣờng Xuân có 05 xã, chiếm 47% diện tích
rừng của tồn huyện. Phần lớn diện cung ứng DVMTR chủ yếu thuộc quyền quản
lý của các chủ rừng là tổ chức nhà nƣớc: Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên, Ban quản lý RPH Sơng Chu, Đồn Biên Phịng Bát Mọt (sau đây gọi
chung là chủ rừng Nhà nƣớc) với diện tích khoảng 30.000 ha chiếm 71% diện tích
của tồn bộ lƣu vực.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.
Công tác chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng bƣớc đầu đã góp phần đảm bảo
sự cơng bằng xã hội khi có sự tham gia, sự minh bạch, tuân thủ pháp luật và có
trách nhiệm giải trình. Khi kết quả của sự tham gia đƣợc nhìn nhận sẽ làm tăng
động cơ cho các thành phần liên quan hỗ trợ tiến trình quản lý, bảo vệ rừng. Mặc
25


×