Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn tập đọc lớp 2 một số thiết kế trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng môn tiếng việt lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.51 KB, 17 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Tiểu học là bậc học nền móng quan trọng đặt tiền đề cho việc hình thành nhân cách và tri thức
của một con người. Người giáo viên như người lái con đị tìm đến những chân trời tri thức, đưa
các em đến với những kiến thức đầu tiên bỡ ngỡ, tò mò, thú vị nhưng cũng đầy áp lực. Vì thế
người giáo viên Tiểu học có vai trị rất quan trọng trong việc dìu dắt các em từng bước đi trên
dịng sơng tri thức ấy. Mỗi giáo viên có một sự lựa chọn phương pháp dạy học riêng nhưng mục
tiêu cuối cùng và kết quả thu được là thành quả của các cô, cậu học trị. Có lẽ vì thế mà chất
lượng học sinh luôn là điều giáo viên phải trăn trở, suy nghĩ, tìm tịi, nghiên cứu tìm ra giải
pháp, kinh nghiệm hay phù hợp với đối tượng học sinh, với từng môn học để sử dụng vào giảng
dạy đạt hiệu quả.
Qua nhiều năm giảng dạy học sinh khối 1, khối 2 tôi nhận thấy một thực tế là các em thường
yêu thích giờ học mơn Tốn hơn giờ học các phân mơn Tiếng việt. Tơi thiết nghĩ có lẽ vì trong
các giờ học Toán các em được làm việc với những đồ dùng trực quan là vật thật như: que tính,
mơ hình, đồ vật...và trong hầu hết các tiết học đều có hoạt động tổ chức trị chơi trong phần bài
tập. Cịn với các phân mơn Tiếng Việt đồ dùng thường là tranh ảnh mô phỏng, minh họa trừu
tượng và trong các tiết học việc giáo viên sử dụng trò chơi rất hạn chế. Cũng có lẽ vì có rất ít
tài liệu, sách vở viết về trò chơi liên quan đến phân mơn Tiếng Việt nên vận dụng vốn trị chơi
ít ỏi lặp đi lặp lại trong nhiều bài học sẽ gây sự nhàm chán mà không đạt được hiệu quả như
mong muốn dẫn đến giáo viên ít khi sử dụng trò chơi.
Với những điều suy nghĩ và trăn trở mong muốn đưa trị chơi học tập vào các phân mơn Tiếng
Việt để giúp cho những kiến thức lý thuyết cứng nhắc sẽ sinh động, hấp dẫn hơn dưới hình thức
trị chơi học tập nhằm đưa kết quả học tập của các em đi lên và làm tăng thêm tình cảm của các
em đối với môn Tiếng Việt. Tôi đã dành thời gian nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu thực tế về
đối tượng học sinh và nội dung chương trình các phân môn Tiếng Việt lớp 2 nhằm đưa ra một
số kinh nghiệm thơng qua sáng kiến:
“Một số thiết kế trị chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt lớp 2D trường
Tiểu học Tân Thành 1”.
1.2. Mục đích nghiên cứu

1/34




Trong q trình dạy học trên lớp tơi nhận thấy học sinh còn rất thụ động, chưa ham học, việc
học tập còn phụ thuộc vào sự hướng dẫn của giáo viên. Với mong muốn giúp học sinh chủ động
hơn trong việc học, tăng sự hấp dẫn của tiết học và học sinh u thích các giờ học. Tơi đã dựa
trên thực trạng dạy và học các phân môn Tiếng Việt nghiên cứu, tìm tịi thiết kế một số trị chơi
học tập nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt tại lớp 2D trường Tiểu học Tân Thành 1.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng dạy và học các phân môn Tiếng Việt lớp 2.
Những biện pháp thiết kế trò chơi phù hợp với nội dung giảng dạy các phân môn Tiếng việt lớp
2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế trị chơi học tập các phân môn Tiếng Việt lớp 2.
Trong thời đại hiện nay việc học đang trở thành áp lực không chỉ bởi đủ loại kiến thức trong
cùng một buổi học mà còn bởi những nội dung kiến thức mới lạ và khơ khan. Vì vậy việc giải
bài tốn tìm ra giải pháp để học sinh có thể “học mà chơi-chơi mà học” giảm áp lực căng thẳng
là việc mà tất cả giáo viên vẫn đang làm và nghiên cứu.
Ở bậc học Tiểu học hiện nay việc sử dụng các loại trị chơi ngơn ngữ vào hoạt động dạy học là
một phương pháp giảng dạy có hiệu quả. Trị chơi học tập giúp các em được giải trí song vẫn
hoàn thành được mục tiêu bài học, củng cố kiến thức, kĩ năng cho các em. Các em tự tìm phương

2/34



án để giải quyết những vấn đề đưa ra trong trị chơi, kích thích sự chú ý của học sinh nhằm
hồn thành nhiệm vụ, từ đó việc chiếm lĩnh kiến thức của học sinh đạt được một cách nhẹ
nhàng.
Theo nguyên vụ trưởng vụ Tiểu học Lê Tiến Thành: Sử dụng trị chơi học tập đúng nội dung
và mục đích góp phần dạy học theo định hướng hoạt động lấy học sinh làm trung tâm, làm cho
giờ học nhẹ nhàng, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh tiểu học và đạt hiệu quả cao, phù
hợp với những yêu cầu chỉ đạo chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. [1]
Để thiết kế được trò chơi học tập giáo viên cần hiểu được khái niệm trò chơi và trò chơi học
tập.
Trò chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thỏa mãn những nhu cầu giải trí đa dạng
của con người. Trò chơi còn là một phương pháp giáo dục thực hành hiệu nghiệm nhất đối với
việc hình thành nhân cách, trí lực của trẻ em. Bên cạnh đó trị chơi là một phương tiện giáo dục
và giải trí giúp cho cá nhân được rèn luyện, tập thể có được bầu khơng khí vui vẻ, thân ái và
thơng cảm.[2]
Trị chơi học tập là dạy học thơng qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh dưới sự hướng dẫn
của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trị chơi trong đó mục đích của trò
chơi là truyền tải mục tiêu của bài học. Luật chơi, cách chơi thể hiện nội dung và phương pháp
học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và tự đánh giá.[3]
Hiểu được bản chất, vai trò và tác dụng của trò chơi, trò chơi học tập nhằm áp dụng hiệu quả
nhất cho các môn học. Việc sử dụng trị chơi học tập dành cho mơn Tiếng Việt như thế nào để
đạt được mục tiêu giáo dục mới là vấn đề cần thiết đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu nội dung
bài dạy và thiết kế phù hợp.
2.2.Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng trò chơi học tập các phân môn Tiếng Việt
trong giảng dạy tại lớp 2D trường Tiểu học Tân Thành 1.
Trường tiểu học Tân Thành 1 nằm ở phía Nam huyện Thường Xuân, là một trường thuộc xã
miền núi vùng đặc biệt khó khăn, kinh tế phát triển chậm, trình độ dân trí khơng đồng đều, số
học sinh thuộc diện hộ nghèo cịn nhiều, địa bàn rộng. Nhà trường có 3 khu lẻ (đó là khu Thành

3/34



Lợi, Thành Đon và Thành Lai) và 1 khu trung tâm nằm cách xa nhau khiến cho việc đi lại và
học hỏi chun mơn gặp nhiều khó khăn.
Nhiều năm trở lại đây được sự quan tâm của đảng ủy, chính quyền xã Tân Thành cùng với sự
chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và đào tạo huyện Thường Xuân, sự nỗ lực phấn đấu của tập
thể cán bộ, giáo viên nhà trường mà chất lượng giáo dục có rất nhiều chuyển biến, tỷ lệ học
sinh Hoàn thành tốt và Hoàn thành ngày một tăng, tỷ lệ học sinh Chưa hoàn thành giảm xuống
đáng kể, đặc biệt là nhà trường khơng có hiện tượng học sinh bỏ học. Tuy nhiên thực tế để nâng
cao chất lượng toàn diện đáp ứng được yêu cầu mới của giáo dục trong giai đoạn hiện nay nhà
trường cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường công tác
bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ giáo viên để nâng cao chất lượng giờ dạy. Một trong
các yếu tố cốt lõi để nâng cao chất lượng giờ dạy địi hỏi người giáo viên phải có tâm với nghề,
không ngừng tự học, tự bồi dưỡng vừa dạy học vừa nghiên cứu trên thực tế để tìm ra cách làm
hay, phương pháp dạy học hiệu quả nhất.
Năm học ……… được sự phân công của Ban giám hiệu nhà trường tôi chủ nhiệm và giảng dạy
lớp 2D khu Thành Đon. Qua nắm bắt tình hình và khảo sát cho thấy mặt bằng về chất lượng
học sinh chưa cao, học sinh sau kì nghỉ hè đã có hiện tượng đọc, viết chậm. Học sinh còn rụt
rè, thiếu tự tin trong giao tiếp, thụ động trong học tập, đó là vấn đề nan giải khiến bản thân tôi
lo lắng. Tôi luôn tâm niệm học sinh chưa đạt kết quả cao trong học tập đa phần do đọc viết chưa
tốt, chưa có khả năng diễn đạt. Vì thế để học sinh hiểu bài trước hết học sinh cần phải đọc viết
tốt,mạnh dạn, tự tin trao đổi với bạn bè, thầy cô. Để giúp học sinh có thể thực hiện được những
điều này giáo viên cần sáng suốt tìm phương án giải quyết vấn đề. Bản thân tơi tìm thấy mấu
chốt của vấn đề này là do chất lượng mơn Tiếng Việt cịn thấp. Những năm học vừa qua việc
giảng dạy các phân môn Tiếng Việt cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập, ngun nhân cơ bản là:
Khi giảng dạy phân môn Tập đọc đa số giáo viên sử dụng đồ dùng phục vụ cho tiết học là những
kênh hình trong sách giáo khoa, trong tiết học giáo viên chủ yếu chú trọng đến luyện đọc cịn
phần tìm hiểu bài đa số sử dụng phương pháp truyền thống là hỏi đáp ( giáo viên hỏi câu hỏi
sách giáo khoa, học sinh trả lời). Vì vậy kết quả sau mỗi tiết học dù giáo viên thực hiện hết yêu
cầu của bài nhưng những kiến thức về nội dung, kĩ năng của học sinh đạt được sơ sài. Sau mỗi
tiết học học sinh uể oải, không có hứng thú cho tiết học sau. Hầu như việc sử dụng trị chơi học

tập dành cho phân mơn này là chưa có.

4/34


Với phân môn Kể chuyện cũng bị ảnh hưởng nhiều từ tiết Tập đoc vì các tiết Kể chuyện có nội
dung giống bài tập đọc .Mức độ đòi hỏi cao hơn học sinh phải dùng lời, khả năng ghi nhớ, diễn
đạt của mình để kể lại câu chuyện. Nhưng ở tiết Tập đọc học sinh không nắm chắc nội dung
khi học kể chuyện sẽ vướng mắc rất nhiều.
Trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 phân môn Luyện từ và câu được dàn trải nội dung, yêu
cầu dưới dạng các bài tập. Đa số giáo viên chọn giải pháp giao bài và chữa bài thực hiện theo
hình thức đồng loạt nên hiệu quả giờ dạy chưa cao.Học sinh thụ động theo hướng dẫn của giáo
viên nên học sinh tiếp thu bài chưa tốt.
Đối với môn Tập làm văn là môn học khó nhất với học sinh lớp 2 vì khả năng cảm thụ văn, trí
tưởng tượng cịn giới hạn. Khả năng dùng câu từ để diễn đạt ý cịn hạn chế.
Nhìn chung trong các tiết Tiếng Việt ở lớp 2 giáo viên chủ yếu quan tâm nhiều đến việc luyện
đọc, luyện viết và giúp các em hoàn thành các bài tập bằng các phương pháp truyền thống như:
hỏi đáp, quan sát, thuyết trình... miễn sao hồn thành nội dung bài học, chưa quan tâm đúng
mức đến việc học của học sinh, chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh trong
việc khai thác bài. Giáo viên còn làm việc nhiều, nói nhiều trong các tiết học. Sau mỗi tiết học
học sinh thường mệt mỏi, căng thẳng vì phải tiếp thu một lượng kiến thức lớn. Học sinh chưa
hứng thú trong các tiết học, hiệu quả học tập không cao.
Qua khảo sát cụ thể ở lớp 2D chất lượng mơn Tiếng Việt tơi nhận thấy tình trạng học sinh đọc,
viết chậm còn tồn tại, số lượng học sinh chưa hồn thành cịn nhiều cụ thể như sau:
Kết quả đạt được mơn

Thời điểm

Đầu năm


Tiếng Việt

Tổng
số HS

16

Ghi
chú

Hồn thành tốt

Hồn thành

Chưa hồn thành

SL

TL

SL

TL

SL

TL

1


6,25

9

56,25

6

37,5

* Tóm lại: Để nâng cao chất lượng giảng dạy giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học,
hình thức tổ chức. Lựa chọn giải pháp phù hợp khắc phục những tồn tại nêu trên là những băn

5/34


khoăn, suy nghĩ, trăn trở và đắn đo. Để giải quyết vấn đề mỗi giáo viên lựa chọn cho mình một
cách giải quyết, bản thân tôi lựa chọn giải pháp đưa trị chơi học tập vào các phân mơn Tiếng
Việt.
Tuy nhiên hiện nay trong hầu hết các tài liệu tham khảo hay sách thiết kế, sách giáo viên rất ít
thiết kế trị chơi dành cho phân mơn Tiếng Việt. Một số thiết kế trị chơi khơng phù hợp với
học sinh vùng khó khăn nên sử dụng sẽ gặp nhiều vướng mắc. Có những trị chơi đồ dùng chuẩn
bị rất khó tìm, mất nhiều thời gian làm, hết nhiều kinh phí nên giáo viên hạn chế sử dụng.
Nghiên cứu những thực trạng đó tơi mạnh dạn đề xuất một số thiết kế trị chơi sau giúp giáo
viên có thể vận dụng dễ dàng và hiệu quả vào giảng dạy các phân mơn Tiếng Việt.
2.3. Đề xuất một số thiết kế trị chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt
lớp 2D trường Tiểu học Tân Thành 1
Đưa trò chơi vào quá trình dạy học là biến việc học trên lớp của học sinh thành một cuộc chơi.
Thông qua việc vui chơi mà học sinh tiếp thu được kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, khơng
gây áp lực.

Để các trị chơi học tập thực sự có hiệu quả thì giáo viên cần phải căn cứ vào nội dung chương
trình sách giáo khoa, bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, dựa vào các tài liệu tham khảo, các kênh
thơng tin có liên quan, kinh nghiệm giảng dạy của bản thân để thiết kế.
2.3.1.Trị chơi học tập dùng cho phân mơn Tập đọc lớp 2
Hiện nay trị chơi dành cho phân mơn tập đọc rất ít vì đa số giờ tập đọc dành nhiều thời gian
cho học sinh luyện đọc, phần tìm hiểu bài giáo viên chỉ thực hiện nhanh mà ít khắc sâu. Tuy
nhiên tìm hiểu nội dung bài học cũng rất quan trọng vì đọc và hiểu phải đi đơi với nhau. Để học
sinh có thể trả lời được các câu hỏi sách giáo khoa trong các bài tập đọc và nắm được nội đung
của bài giáo viên thường sử dụng phương pháp hỏi đáp. Nhằm tránh sự nhàm chán tơi mạnh
dạn đưa một số trị chơi học tập vào phân mơn Tập đọc cụ thể là:
2.3.1.1.Trị chơi “Ai nhanh ai đúng”
* Mục tiêu: - Học sinh trả lời được nội dung các câu hỏi trong bài Tập đọc thông qua việc lựa
chọn đáp án.

6/34


- Rèn cho học sinh kĩ năng phản ứng nhanh.
* Chuẩn bị đồ dùng: Bảng phụ, bút dạ
* Cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên chia lớp làm 3 nhóm, mỗi nhóm có 5 học sinh
Bước 2: Giáo viên nêu câu hỏi và treo bảng phụ ghi nội dung câu hỏi(mỗi nhóm một bảng phụ)
Bước 3: Các nhóm chơi thực hiện yêu cầu.
Bước 4: Các nhóm và giáo viên nhận xét kết quả. Giáo viên kết luận và tuyên dương nhóm
thắng cuộc(Nhóm nào làm đúng và nhanh nhất là nhóm thắng cuộc).
* Ví dụ minh họa:
Trong bài tập đọc Chuyện bốn mùa phần tìm hiểu bài, câu hỏi 2,3 trong SGK trang 5, Tiếng
việt lớp 2-Tập 2. Chúng ta gộp thành câu hỏi sau: Hãy chọn đáp án đúng bằng cách điền vào
bảng phụ sau cho đúng với biểu hiện từng mùa
( Xuân, Hạ,Thu, Đông) trong “Chuyện bốn mùa”.

Bước 1: Giáo viên treo bảng phụ (3 bảng phụ tương ứng 3 nhóm)
* Nội dung các bảng phụ như sau:
Biểu hiện từng mùa

Mùa

Vườn cây đâm chồi nảy lộc. Cây lá tươi tốt.
Cho trái ngọt hoa thơm. Học sinh được nghỉ hè.
Vườn bưởi chin vàng.Đêm trăng rằm rước đèn phá cỗ.
Ấp ủ mầm sống. Bập bùng bếp lửa, giấc ngủ ấm trong chăn.
Bước 2: Giáo viên nêu câu hỏi: Hãy chọn đáp án đúng bằng cách điền vào bảng phụ sau cho
đúng với biểu hiện từng mùa trong “Chuyện bốn mùa”. Các nhóm chơi
Bước 3: Các nhóm báo cáo kết quả

7/34


Bước 4: Các nhóm nhận xét lẫn nhau. Giáo viên nhận xét và kết luận nhóm thắng cuộc.

(Học sinh làm việc nhóm)
* Đáp án đúng là:
Biểu hiện từng mùa

Mùa
Xuân

Vườn cây đâm chồi nảy lộc. Cây lá tươi tốt.

Hạ


Cho trái ngọt hoa thơm. Học sinh được nghỉ hè.

Thu

Vườn bưởi chin vàng. Đêm trăng rằm rước đèn phá cỗ.

Đông

Ấp ủ mầm sống. Bập bùng bếp lửa, giấc ngủ ấm trong chăn.

* Ứng dụng: Tương tự như vậy giáo viên thiết kế trò chơi cho một số bài tập đọc khác.
2.3.1.2.Trò chơi “Hái hoa”
* Mục tiêu:
- Dùng trong các bài ôn tập giữa kì, cuối kì hoặc ơn các bài học thuộc lịng.
- Trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài đọc
- Kiểm tra được việc học và ôn bài của học sinh.
* Chuẩn bị đồ dùng: Một cây hoa

8/34


- Các bông hoa giấy để làm phiếu (mỗi bông hoa ghi nội dung cần ôn tập hoặc kiểm tra).
* Cách tiến hành:
- Học sinh chơi từng cá nhân
* Cách chơi:
Bước 1: Giáo viên gắn sẵn hoa lên cây và nêu yêu cầu trò chơi.
Bước 2: Từng em lên hái hoa và đọc yêu cầu của mình.
Bước 3: Học sinh thực hiện yêu cầu.
Bước 4: Học sinh khác nghe và nhận xét bạn (về giọng đọc, cách trả lời).
Bước 5: Lớp bình chọn bạn đọc hay và đúng nhât. Giáo viên tuyên dương.

* Ứng dụng:Trò chơi học tập này sử dụng trong các bài tập đọc sau:

TT

Tên bài

Tuần

Trang

Ghi chú

1

Tiết 8-Ôn tập cuối HK1

18

151

SGK-TV2-T1

2

Các tiết ôn tập giữa HK2

27

77-81


SGK-TV2-T1

3

Các tiết ôn tập cuối HK2

35

141-145

SGK-TV2-T1

2.3.2.Trị chơi học tập dùng cho phân mơn Kể chuyện lớp 2
Phân môn Kể chuyện giúp học sinh phát triển kĩ năng nghe và nói. Củng cố, mở rộng vốn từ
ngữ, khả năng tư duy hình tượng, tư duy logic và nâng cao cảm nhận cho học sinh thơng qua
các câu chuyện. Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp, trau dồi hứng thú đọc và kể chuyện, đem lại niềm
vui tuổi thơ trong hoạt động học tập. Đối với các em ở lứa tuổi này rất thích được người khác
đọc truyện, kể chuyện cho nghe nhưng để học kể chuyện là một mơn học khó khăn và xa lạ đối
với các em. Thông thường giáo viên sẽ cho học sinh kể chuyện theo 3 hình thức:Kể theo tranh;
kể theo dàn ý cho sẵn; phân vai, diễn lại một đoạn hoặc cả câu chuyện. Để những hình thức đó

9/34


không lặp lại đơn thuần giữa giáo viên và học sinh, tơi đã thiết kế một số trị chơi dành cho
phân môn Kể chuyện.
Sau đây là một số thiết kế trị chơi học tập dành cho phân mơn kể chuyện lớp 2.
2.3.2.1. Trò chơi “Ai xếp đúng và nhanh nhất”
* Mục tiêu:
- HS xếp tranh theo thứ tự đúng với trình tự câu chuyện.

- Rèn khả năng phản ứng nhanh, tư duy logic .
* Chuẩn bị: Các bộ tranh rời ứng với mỗi câu chuyện.
* Cách tiến hành:
Bước 1: Chia nhóm, nhóm trưởng nhận bộ tranh rời.
Bước 2: Học sinh thảo luận và chọn tranh sắp xếp.
Bước 3: Các nhóm báo cáo kết quả.
Bước 4: Các nhóm nhận xét, Giáo viên nhận xét và tuyên dương nhóm nào dán đúng thứ tự
tranh và nhanh nhất.
* Ứng dụng:Trò chơi học tập được sử dụng trong các tiết kể chuyện sau:
TT

Tên bài

Tuần

Trang

Ghi chú

1

Ơng Mạnh thắng thần gió

20

15

SGK-TV2-T2

2


Sơn Tinh, Thủy Tinh

25

62

SGK-TV2-T2

3

Chiếc rễ đa trịn

31

109

SGK-TV2-T2

4

Bóp nát quả cam

33

126

SGK-TV2-T2

2.3.2.2.Trị chơi “Ai đóng vai giỏi nhất”

* Mục tiêu:

10/34


- Học sinh có thể sắm vai các nhân vật để dựng lại toàn bộ câu chuyện.
- Gây hứng thú cho giờ học, làm cho câu chuyện trở nên sống động.
- Rèn kĩ năng diễn đạt biểu cảm, khả năng sáng tạo, vận dụng từ ngữ.
* Chuẩn bị: Một số đồ dùng hoặc trang phục (dễ tìm kiếm nhất).
* Cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm (tùy theo từng câu chuyện để chia số lượng HS cho phù hợp với
số lượng nhân vật).
Bước 2: Học sinh thảo luận trong nhóm để sắm vai.
Bước 3: Các nhóm lên dựng lại câu chuyện theo các vai.
Bước 4: Các nhóm khác và giáo viên nhận xét, bình chọn nhóm kể hay nhất, đóng vai nhân vật
đạt nhất để tuyên dương.

(Học sinh sắm vai dựng chuyện)
* Ứng dụng:Trò chơi này sử dụng cho các tiết kể chuyện sau:
TT

Tên bài

Tuần

Trang

Ghi chú

1


Bạn của Nai nhỏ

3

24

SGK-TV2-T1

2

Bím tóc đi sam

4

33

SGK-TV2-T1

11/34


3

Mẫu giấy vụn

6

49


SGK-TV2-T1

4

Người mẹ hiền

8

65

SGK-TV2-T1

5

Câu chuyện bó đũa

14

113

SGK-TV2-T1

6

Chuyện bốn mùa

19

6


SGK-TV2-T2

7

Bác sỹ sói

23

42

SGK-TV2-T2

8

Quả tim khỉ

24

52

SGK-TV2-T2

9

Tơm càng và cá con

26

70


SGK-TV2-T2

10

Những quả đào

29

92

SGK-TV2-T2

2.3.3.Trị chơi học tập dùng cho phân mơn Chính tả lớp 2
Phân mơn Chính tả là phân mơn giúp học sinh rèn luyện kĩ năng viết, yêu cầu viết đúng chính
tả, trình bày đúng thể thức văn bản. Sau các bài viết học sinh được cũng cố các quy tắc chính
tả, cách khắc phục những sai sót khi sử dụng từ ngữ thơng qua phần bài tập. Một số trị chơi
học tập vận dụng có hiệu quả vào phần bài tập chính tả là:
2.3.3.1. Trị chơi “Chọn từ đúng”
* Mục tiêu:
- HS lựa chọn đúng từ để điền vào chỗ trống.
- Củng cố một số quy tắc chính tả để phân biệt và lựa chọn các từ có phát âm gần giống nhau
nhưng hay sai do phương ngữ hoặc thói quen trong khi sử dụng vào viết chính tả.
* Chuẩn bị: Bảng phụ và bút dạ.
* Cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm
Bước 2: Giáo viên nêu yêu cầu.
Bước 3: Các nhóm làm vào bảng phụ.
Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả.

12/34



Bước 5: Các nhóm và giáo viên nhận xét đánh giá.
* Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Trong BT2 -Chính tả: Tiếng võng kêu-Trang 118-TV2-Tập 1.
Em chọn chữ nào trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
a.( lấp, nấp): …lánh

(lanh, nanh): …lợi

(lặng, nặng): …nề

(long, nóng): …nảy

Bước 3: Phát bảng phụ ghi nội dung BT2, các nhóm thảo luận làm bài.
Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả.
Bước 5: Các nhóm và giáo viên nhận xét và tuyên dương nhóm thắng cuộc(nhóm nào làm đúng
và nhanh nhất là nhóm thắng cuộc.
Đáp án: a. lấp lánh

lanh lợi

nặng nề

nóng nảy

(Học sinh báo cáo kết quả thảo luận nhóm)
* Ứng dụng:Tương tự thiết kế trị chơi này với các bài tập chính tả sau:
TT


Tên bài

Tuần

Trang

Ghi chú

1

Bài tập 2 hoặc 3a

3

29

SGK-TV2-T1

2

Bài tập 3a/b

6

50

SGK-TV2-T1

13/34



3

Bài tập 2 a/b

14

118

SGK-TV2-T1

4

Bài tập 2a/b

20

21

SGK-TV2-T2

5

Bài tập 2a/b

24

57

SGK-TV2-T2


6

Bài tập 2a/b

26

76

SGK-TV2-T2

7

Bài tập 2a/b

30

102

SGK-TV2-T2

8

Bài tập 3a/b

33

131

SGK-TV2-T2


2.3.3.2. Trò chơi: “Điền âm, vần”
* Mục tiêu: - Học sinh có khả năng phân biệt được các âm hoặc vần dễ nhầm lẫn do thói quen
sử dụng phương ngữ hoặc chưa nắm chắc quy tắc chính tả.
- Bổ sung, củng cố thêm vốn từ ngữ, ghi nhớ lại một số quy tắc chính tả đã học.
- Luyện chữ viết cho học sinh khi viết bảng con.
- Tạo hứng thú học và chơi.
* Chuẩn bị: Bảng con, phấn
* Cách tiến hành:
Tổ chức cho học sinh chơi đồng loạt cả lớp
Bước 1: Giáo viên ghi bảng nội dung bài tập, giúp học sinh hiểu yêu cầu bài tập.
Bước 2: Giáo viên nêu từng yêu cầu nhỏ, cho học sinh viết đáp án lựa chọn âm(vần) phù hợp
vào bảng con( học sinh nào lựa chọn sai sẽ bị loại khơng được chơi ở vịng sau nữa).
Bước 3: Học sinh chơi
Bước 4: Giáo viên đánh giá sau mỗi vòng thi, thơng báo số học sinh bị loại từng vịng; Giáo
viên tuyên dương các học sinh làm đúng yêu cầu và nhanh.
* Ví dụ minh họa:

14/34


BT2 a,b-Trang 53-SGK TV2Tập 2.
Bước 1:Giáo viên ghi bảng nội
dung bài tập:Điền vào chỗ
trống:
a).s hay x:….ay sưa,…ay
lúa;…ơng lên, dịng ….ơng.
- Giáo viên cho học sinh đọc

(Học sinh chơi trò chơi)


yêu cầu của bài tập(cho học
sinh đọc nhiều lần để hiểu).
Bước 2: Giáo viên nêu yêu cầu; Học sinh thực hiện yêu cầu vào bảng con
Bước 4: Giáo viên ra hiệu lệnh (gõ thước) học sinh giơ bảng con, giáo viên đánh giá trực tiếp
và loại những bạn có đáp án sai.
Đáp án đúng:
a) s hay x: say sưa, xay lúa; xơng lên, dịng sơng.
Giáo viên chốt lại bạn cuối cùng trả lời đúng và nhanh nhất để tuyên dương trước lớp.
* Ứng dụng:Tương tự như trên để thiết kế với các bài tập chính tả cùng dạng phân biệt âm, vần
trong phân mơn chính tả lớp 2 như sau:
TT

Tên bài

Tuần

Trang

Ghi chú

1

Bài tập 2

2

15

SGK-TV2-T1


2

Bài tập 2 hoặc 3a

3

25

SGK-TV2-T1

3

Bài tập 2 hoặc 3a

4

33

SGK-TV2-T1

4

Bài tập 2

5

42

SGK-TV2-T1


5

Bài tập 2

6

50

SGK-TV2-T1

2.3.3.3. Trò chơi “Tiếp sức”

15/34


* Mục tiêu:
- Tìm tiếng có thể ghép để tạo thành từ ngữ.
- Luyện trí thơng minh, nhanh tay nhanh mắt.
- Bồi dưỡng thêm kiến thức từ ngữ.
* Chuẩn bị: Bảng nhóm, thẻ tiếng.
* Cách tiến hành:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm, nhóm trưởng nhận bảng nhóm và thẻ tiếng.
Bước 2: Giáo viên đưa ra hệ thống từ cần phải ghép.
Bước 3: Học sinh các nhóm nối tiếp nhau nối các tiếng để tạo thành từ và viết vào bảng nhóm
mình ( mỗi học sinh chỉ được viết 1 từ/ lượt sau đó về vị trí)
Bước 4: Giáo viên căn cứ vào các từ mà các nhóm ghép được để phân định thắng thua.
* Ví dụ minh họa:
Bài tập 2-Trang 38-SKG –TV2-Tập 2:
Tìm những tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau:

a) riêng-giêng; dơi-rơi; dạ-rạ;
b) rẻ, rẽ; mở, mỡ; củ, cũ.
2.3.4. Trị chơi học tập dùng cho phân mơn Luyện từ và câu lớp 2
Luyện từ và câu là phân môn giúp các em mở rộng vốn từ, hiểu biết đơn giản về từ loại. Rèn
cho học sinh có kĩ năng dùng từ, đặt câu, cách sử dụng câu phù hợp và sử dụng dấu câu. Qua
đó bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng dùng từ đúng, nói và viết thành câu. Phân môn Luyện từ và
câu được dàn trải nội dung theo dạng bài tập, thông thường giáo viên sử dụng hình thức giao
bài và chữa bài để giúp học sinh hồn thành tiết học. Do đó học sinh khơng ham học hỏi, tìm

16/34


THƠNG TIN HỎI ĐÁP:
-------------------------Bạn cịn nhiều thắc mắc hoặc muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu sáng kiến kinh nghiệm
mới mẻ khác của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết thuê sáng kiến kinh nghiệm
Hoặc qua SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ trợ
ngay nhé!

17/34



×