Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng theo anhchị, làm thế nào để thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.15 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TIỂU LUẬN
Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Người thực hiện: Lê Thị Thùy
Ngày tháng năm sinh: 03/07/1999
Số báo danh : 41
Lớp: NVSP tiếng anh THCS/THPT K04.2022


TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ THU HOẠCH
Học phần: Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Dành cho: NVSP Tiếng Anh
Hình thức thi: Viết tiểu luận ( đánh máy in ra)

Câu 1: Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng? Theo anh/chị, làm thế nào để thực hiện có hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Trung học?
Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở cho
một đề tài cụ thể (tự chọn đề tài, đề tài thuộc chuyên môn Tiếng Anh ở
THCS/THPT).
--------Hết------------



PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

1. t vn
S nghip giỏo dc nc ta ang bước vào giai đoạn đổi mới mang tính quyết định:
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng nâng cao chất lượng, chuẩn
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong bối cảnh đó, hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục ngày càng có vai trị
quan trọng trong thực hiện những mục tiêu giáo dục đào tạo theo yêu cầu đổi mới
giáo dục. Đặc biệt, việc nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học giáo dục
cho giáo viên THPT là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn mang tính bức thiết vì vai trị, vị
thế của bậc học này trong tiến hành đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay.
Vậy nghiên cứu khoa học là gì?
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một họat động tìm tịi, khám phá, thử nghiệm.
Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,... đạt được từ các thí nghiệm NCKH để
phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để
sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) được hiểu là một loại hình
nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và
đánh giá ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng
phương pháp dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lí, chính sách mới… của
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. Người nghiên cứu (giáo viên, cán bộ quản lí)
đánh giá ảnh hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên
cứu phù hợp.
2. Những thuận lợi khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Hoạt động nghiên cứu khoa học chịu ảnh hưởng, tác động của nhiều yếu tố khác
nhau, nhất là môi trường nghiên cứu, các cơ chế chính sách về nghiên cứu và chất
lượng nguồn nhân lực hoạt động trong các lĩnh vực nghiờn cu khoa hc.


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

Trong gn 20 nm qua, hot ng nghiờn cu khoa học giáo dục ở nước ta có một
số thuận lợi cơ bản.
- Nghị quyết Trung ương 2 (Khóa VIII) năm 1996 của Đảng xác định việc phát triển
khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đó là thuận lợi lớn
mở đường cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ ở nước ta
nói chung và khoa học giáo dục nói riêng được quan tâm đầu tư và đẩy mạnh.
- Luật Khoa học và Công nghệ được Quốc hội thông qua và ban hành năm 2013 đã
góp phần to lớn cho việc hình thành mơi trường pháp lý nhằm phát triển các cơ chế
chính sách thúc đẩy, khuyến khích nghiên cứu khoa học.
- Công tác nghiên cứu khoa học giáo dục được mở rộng trong ngành từ đại học cho
đến các trường phổ thông. Nghiên cứu khoa học đã trở thành nhiệm vụ bắt buộc đối
với giảng viên các trường đại học, cao đẳng, giáo viên các trường trung cấp. Nghiên
cứu khoa học sư phạm ứng dụng là nhiệm vụ thường xuyên của giáo viên các cấp
học trong trường phổ thông và được đưa vào tổ chức quản lý trong nhà trường tư
thục. Ngồi ra học sinh phổ thơng (từ cấp Trung học cơ sở trở lên) còn được hướng
dẫn và khuyến khích thực hiện các chương trình trải nghiệm khoa học kỹ thuật với
các hội thi toàn quốc tổ chức hàng năm.
3. Những khó khăn khi thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trong quá trình NCKHSPƯD ở trường THCS/THPT, GV gặp một số khó khăn sau
đây:
- Điều kiện thực nghiệm
Đối với cách tổ chức và quản lí dạy học hiện nay, việc tạo ra các nhóm thực nghiệm
và đối chứng để thu thập dữ liệu trong quá trình thực nghiệm là điều khó thực hiện.
Để khắc phục, lời khuyên cho các GV là phải tận dụng và thuyết phục sự hỗ trợ tạo
điều kiện từ Ban Giám hiệu và tổ chun mơn để có thể trộn HS các lớp và phân

chia ngẫu nhiên. Sau đó tiến hành thực nghiệm trong một khoảng thời gian không
quá dài để không làm xáo trộn và ảnh hưởng quá lớn đến quá trình quản lý và chỉ
đạo của nhà trường.
- Khó khăn khi tin hnh thu thp d liu

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

Thụng thng GV cú thờm nhiu nng lc khi thu thập các dữ liệu về kiến thức. Đó
là việc thiết kế các bài kiểm tra hoặc sử dụng các bài thi, bài kiểm tra đã có. Đối với
các dữ liệu về kĩ năng và thái độ, cần phải có các chuyên gia, các nhà nghiên cứu
chuyên nghiệp thiết kế công cụ đo. Đồng thời, cơng cụ đo đó phải được kiểm chứng
kĩ lưỡng trước khi dùng để tiến hành thực nghiệm, GV gặp rất nhiều khó khăn khi
tiến hành thiết kế các thang đo hay bảng kiểm quan sát. Để khắc phục khó khăn này,
lời khuyên cho những người tiến hành NCKHSPUD là hãy tham khảo và điều chỉnh
các thang đo, bảng kiểm quan sát có sẵn từ các nghiên cứu khác hoặc trên mạng
internet) sao cho phù hợp với yêu cầu nghiên cứu của mình. Nếu làm việc này, GV
chú ý cần phải đảm bảo các yếu tố về bản quyền, Khi người thực hiện NCKHSPUD
tự xây dựng công cụ đo, phải đảm bảo số mẫu thử nghiệm trước khi sử dụng trong
các nghiên cứu chính thức.
- Khó khăn về việc sử dụng máy tính khi phân tích và so sánh dữ liệu thu
thập được.
Thực tế hiện nay, GV THCS/THPT gặp rất nhiều khó khăn trong khi sử dụng phần
mềm Excel của máy tính để xử lí các số liệu thu thập được. Do hạn chế về năng lực
ngoại ngữ, tin học nên GV ngại tiếp cận với công nghệ, phần mềm ứng dụng hỗ trợ
cho hoạt động NCKHSPƯ. Tuy nhiên, chúng ta cũng không nên quá lo lắng vì lí
thuyết NCKHSPUD đã giới thiệu rõ ràng các hàm tính tốn cho mọi u cầu thống
kê cần làm. Điều quan trọng là người thực hiện NCKHSPUD hiểu ý nghĩa của mỗi

tham số thống kê cần tìm và có thể nhờ đồng nghiệp hoặc người thân sử dụng máy
tính và áp dụng cơng thức tính tốn đó để đưa cho ta tham số cần tìm.
-

Ngồi ra, nhiều giáo viên THPT than phiền: Hội họp, sổ sách của giáo viên

THPT hiện nay q nhiều khơng có đủ thời gian để tự học, tự nghiên cứu…Nhiều
tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long có nhiều giáo viên xứng đáng là nhà giáo ưu tú
nhưng vì khơng có cơng trình nghiên cứu nên khơng đạt. Một số tỉnh khơng có nhà
giáo nhân dân trong hàng chục năm liền. Có trường tư thục THPT có nhiều giáo
viên có trình độ thạc sĩ nhưng số thạc sĩ có cơng trình nghiên cứu chưa tới 10% bình
qn hng nm.

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

3. Lm th no thc hin cú hiu qu hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng ở trường trung học
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động NCKHSPUD ở trường trung học, cần phải có
sự quan tâm và hỗ trợ của rất nhiều phía, cũng như sự cố gắng của bản thân GV
tham gia hoạt động NCKHSPUD.
a) Về phía Ban giám hiệu nhà trường
Ra cơng văn thơng báo về kế hoạch nghiên cứu khoa học tới toàn thể cán bộ, GV
trong nhà trường. Trong công văn thông báo phải nêu rõ lí do và mục đích của việc
triển khai hoạt động NCKHSPƯD, định hướng các nội dung, vấn đề cần được
nghiên cứu, thời hạn bắt đầu và thời hạn kết thúc, những yêu cầu cần đạt, những vấn
đề về kinh phí, cơ sở vật chất, phân cơng nhiệm vụ cho các cá nhân liên quan...
b) Về phía cá nhân/nhóm thực hiện đề tài nghiên cứu

- Đăng kí đề tài nghiên cứu với nhà trường.
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu: tìm đọc tài liệu, thu thập dữ liệu, phân tích
dữ liệu, seminar, viết báo cáo, trình bày và trao đổi kết quả...
Trong quá trình thực hiện đề tài NCKHSPƯD, GV/người thực hiện cần lưu ý những
vấn đề sau:
+ Xác định cách tiếp cận nghiên cứu: Người thực hiện đề tài nghiên cứu cần cho
thấy thế giới quan hay những quan điểm chính, tư tưởng chính của bản thân về vấn
đề nghiên cứu, từ đó xác định được cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp.
+ Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Người thực hiện đề tài nghiên cứu cần cho thấy
đề tài mình theo đuổi là có ý nghĩa, có nhiều đóng góp cho hoạt động giáo dục, dạy
học đối với nhà trường nói riêng và đối với giáo dục THCS/THPT nói chung. Trong
khi tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu, người thực hiện cần làm rõ các khái niệm then
chốt, những gì đã biết, đã được tìm hiểu liên quan đến vấn đề nghiên cứu và những
gì cịn đang bị bỏ ngỏ, cần tiếp tục được nghiên cứu, tìm hiểu, qua đó làm nổi bật
lên ý nghĩa của việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
+ Xác định phương pháp nghiên cứu
Trong giáo dục học, phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng thường xuyên
được sử dụng trong quá trình thực hiện các đề tài nghiờn cu, Phng phỏp nghiờn

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

cu nh lng thng c thc hin gn lin vi hoạt động điều tra bằng bảng
hỏi với việc sử dụng các câu hỏi đóng dựa trên thang đo nào đó. Phương pháp này
có ưu điểm là có thể tiếp cận được một số lượng lớn đối tượng nghiên cứu cần hướng
đến. Việc xử lý số liệu đòi hỏi cần đến những hoạt động thống kê hoặc dùng những
hình vẽ, sơ đồ. Phương pháp nghiên cứu định tính khá đa dạng, có thể cũng là điều
tra bằng bảng hỏi nhưng với những câu hỏi dạng mở, có thể là hoạt động dự giờ,

quan sát, hoạt động phỏng vấn, hoạt động trao đổi với chuyên gia, hoặc cũng có thể
là hoạt động phân tích tài liệu dựa trên những nguồn tài liệu đáng tin cậy.
Phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính có thể được sử dụng độc lập và
cũng có thể được sử dụng phối hợp nhằm làm tăng cường tính tin cậy của các dữ
liệu thu thập được.

Câu 2: Anh/chị hãy lập đề cương nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
cho một đề tài cụ thể (tự chọn đề tài, đề tài thuộc chuyên môn Tiếng Anh ở
THCS/THPT).
Nghiên cứu phương pháp phát triển kĩ năng nói cho học sinh THCS/THPT

I.

Đặt vấn đề
Có thể nói, vấn đề học tiếng Anh đang là vấn đề nóng đang được xã hội quan

tâm. Mọi người hầu hết ai cũng biết tiếng Anh rất quan trọng trong đời sống của
chúng ta, nhất là trong giai đoạn hiện nay bởi tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế
được dùng để giao tiếp. Tuy nhiên, khơng phải ai cũng đều có nhận thức như thế,
đặc biệt là học sinh phổ thông ở các vùng xa, vùng quê như học sinh của chúng ta,
có mấy em nhận thức được rằng mình học ngoại ngữ dùng để giao tiếp trước tình
hình đó, giáo viên dạy mơn Tiếng Anh cần phải chú trọng việc đổi mới phương
pháp, đặc biệt là chú trọng đến việc làm thế nào để cho học sinh cấp THCS và THPT
có được một khái niệm cơ bản cho mơn nói, hay nói cách khác là các em phải biết
được những câu nói giao tip n gin.

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


- Mt khỏc, ngy nay ngi ta khụng dy ting Anh một cách đơn thuần, mà còn sử
dụng tiếng Anh như một công cụ chuyển tải kiến thức cho các mơn học khác như
tốn, khoa học. Nhiều nước đã đưa tiếng Anh vào chương trình giáo dục như vậy
cần coi trọng tiếng Anh bậc tiểu học bởi được tiếp cận với tiếng Anh ở độ tuổi càng
nhỏ thì hiệu quả càng cao. Ngoài ra, một lý do cá nhân khiến tôi chọn bậc THCS và
THPT để nghiên cứu về phương pháp giảng dạy là tôi thấy lứa tuổi này các em cần
phát triển kỹ năng nói để cân bằng với các kỹ năng khác.
II.

Mục tiêu

Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích rút ra kinh nghiệm để có thể áp dụng ở
trường chúng tôi và một số trường trong thành phố với mục đích cuối cùng là giúp
học sinh tự tin nói Tiếng Anh. Từ đó nhằm góp phần hoàn thiện, bổ sung và nâng
cao kiến thức cho học sinh theo phương pháp học tập tích cực, cải tiến phương pháp
mới trong quá trình dạy Tiếng Anh cấp Trung học. Bên cạnh đó với một mong muốn
giúp giáo viên có một số phương pháp trong việc huy động học sinh tham gia các
hoạt động giao tiếp trên lớp nhằm đáp được yêu cầu về đổi mới phương pháp, hướng
học sinh vào đúng trọng tâm yêu cầu của từng tiết học và thu hút học sinh trong quá
học tập, đem lại hiệu quả cao.
III.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của dự án khoa học là học sinh lớp 10 và lớp 11 đang học
chương trình tiếng Anh hệ 7 và 10 năm của trường THPT Yên Hòa.
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là tính hiệu quả của việc dạy và học kỹ năng
nói tiếng Anh qua các tình huống cụ thể và các dự án thực tế của học sinh khối lớp
10 và lớp 11 đang học chương trình tiếng Anh hệ 7 và 10 năm của trường THPT

n Hịa.
IV.

Phương pháp nghiên cứu

Ba phương pháp chính mà người thực hiện đề tài nghiên cứu sử dụng để tiến hành
nghiên cứu là phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp quan sát khoa học và
phương pháp phân tích tng hp.
1. Phng phỏp thu thp d liu:

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

Tụi thu thp d liu thụng qua cỏc bi nghiờn cứu được đăng trên báo, tạp chí
hoặc trên một số trang Internet uy tín cũng như những cơng trình nghiên cứu khác
được công bố về việc học tiếng Anh, một số báo cáo của các ban ngành, cơ quan
chức năng và các nguồn tài liệu từ sách về tình hình học tập tiếng Anh của học
sinh và sinh viên.
2. Phương pháp quan sát khoa học:
Tơi tiến hành quan sát tình hình học tập bộ mơn tiếng Anh tại trường THPT
n Hòa bắt đầu từ tháng 2 năm 2022 (đầu học kỳ 2 năm học 2021-2022). Quá trình
quan sát khoa học diễn ra theo 2 hình thức sau:
- Quan sát trực tiếp thái độ học tập bộ môn tiếng Anh của học sinh: việc quan sát
dựa trên mức độ tham gia đóng góp bài của học sinh vào bài giảng của giáo viên.
Tôi thực hiện phỏng vấn những giáo viên giảng dạy tiếng Anh trong tổ tại trường
trong năm học 2021-2022. Kết quả cho thấy, trung bình 56% tổng số học sinh lớp
cảm thấy thích học tiếng Anh vì học sinh hiểu bài, có thể giao tiếp một vài câu thơng
dụng, giáo viên đứng lớp dạy dễ hiểu và tiết học vui nhộn. 44% cịn lại ít phát biểu

hoặc khơng phát biểu vì khơng hiểu hoặc hiểu nhưng khơng muốn phát biểu vì
khơng có đủ vốn từ để trình bày ý kiến.
- Quan sát gián tiếp phương pháp học tiếng Anh của học sinh: cách quan sát này
được thực hiện dựa trên việc phỏng vấn 30 học sinh của khối 10 năm học 20212022. Kết quả cho thấy 90% học sinh đều hiểu bài, biết cách viết các cách diễn đạt
ý bằng tiếng anh. Tuy nhiên, chỉ có 30% học sinh có thể nói ra trơi chảy và diễn đạt
ý tự nhiên khi giao tiếp
3. Phương pháp phân tích tổng hợp:
- Tôi tiến hành phát phiểu khảo sát lần 1 vào ngày 3 tháng 9 năm 2021 cho 120 học
sinh, 90 học sinh khối 10 và 30 học sinh khối 11 năm học 2021-2022 để xác định
phạm vi ứng dụng kỹ năng nói của các em. Phiếu khảo sát được thu về được tổng
hợp, phân loại, và thống kế để đánh giá sơ bộ về độ phản xạ của học sinh.
4. Thiết kế nghiên cứu:
- Tôi chọn 3 lớp 10A1, 10A2 và 11A1 có số lượng học sinh lần lượt là 48, 42 và 30
để nghiên cứu và phân tích. Trong ú:

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

+ i tng hc sinh ang hc chng trỡnh ting Anh hệ 10 năm: lớp 10A1
+ Đối tượng học sinh đang học chương trình tiếng Anh hệ 7 năm: lớp 10A2 và 11A1.
+ Đối tượng học sinh được tác động: 10A1 và 10A2
+ Đối tượng học sinh không được tác động: 11A1
- Tôi dùng kết quả bài kiểm tra 1 tiết lần 1, lần 2, kết quả học kỳ 1 năm học 20212022 môn tiếng Anh và phiếu khảo sát để đánh giá hiệu quả của nghiên cứu và
chứng tỏ nghiên cứu có ý nghĩa qua sự cải thiện điểm số, tỉ lệ học sinh từ trung bình
trở lên và dưới trung bình cũng như thay đổi thái độ, nhận thức của học sinh đối với
bộ môn tiếng Anh và phương pháp học nói tiếng Anh này.

V.


Một số phương pháp phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh
trung học:

a. Các hoạt động dạy học phải phù hợp với trình độ nhận thức của từng đối tượng
học sinh và cụ thể là phải phù hợp với từng học sinh
Trong lớp học đều có đầy đủ trình độ học sinh. Những học sinh khá, giỏi đương
nhiên sẽ tiếp thu bài nhanh hơn những học sinh yếu kém. Vì vậy, nếu các trò chơi
vận động dạy học chỉ hướng đến học sinh khá, giỏi thì các em cịn lại sẽ ngơ ngác,
không theo kịp; ngược lại nếu chỉ hướng đến học sinh yếu kém thì các học sinh khá,
giỏi sẽ cảm thấy nhàm chán. Do đó, khi đưa ra các hoạt động trên lớp, giáo viên cần
nói rõ nội dung, đưa ra các u cầu khơng q khó đến mức làm nản lịng học sinh
nhưng vẫn có thách thức ở mức độ nào đó để học sinh cố gắng giải quyết và cảm
thấy hứng thú hơn khi hoàn thành tốt các yêu cầu đặt ra. Qua từng tiết học như thế
sẽ giúp học sinh có lịng tự tin học tập rồi dần dần sẽ phát huy được tính tích cực
học tập đồng đều ở tất cả học sinh.
b. Sử dụng có hiệu quả dụng cụ trực quan
Để kích thích tinh thần chú ý của học sinh không thể thiếu các dụng cụ trực quan vì
các phương tiện trực quan giúp học sinh hiểu sâu hơn về từ vựng, mẫu câu, cách sử
dụng từ, ... . thông qua các vật thật, tranh ảnh, biểu đồ sẽ giúp các em nhận thức tốt
và ghi nh nhanh hn, lõu bn hn.

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

c. S dng trũ chi ngụn ng
Nhiu ti liu nghiờn cứu về phương pháp giảng dạy Tiếng Anh trung học đã cho
rằng trị chơi khơng chỉ là hoạt động để lấp khoảng trống về thời gian trong các tiết

học mà nó cịn có một giá trị giáo dục rất lớn. Trong thực tế, trẻ em thường hiếu
động nên các em thường có khuynh hướng dễ nhàm chán nếu nội dung bài học được
trình bày đơn điệu, tẻ nhạt. Được vui chơi khi học là nguyện vọng rất chính đáng và
tha thiết của đa số học sinh. Vì vậy kích thích khả năng nói trong các tiết học Tiếng
Anh có thể giúp ích cho việc học ngơn ngữ của học sinh.
* Trò chơi giúp luyện tập kĩ năng giao tiếp
Trò chơi học tập là trị chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với kiến thức
kĩ năng có được trong quá trình học tập, gần với nội dung bài học và giúp học sinh
thực hành luyện tập ngôn ngữ trong các tình huống của trị chơi. Tham gia các trị
chơi sẽ khuyến khích hoạt động nhóm tạo cơ hội cho học sinh hợp tác và giao tiếp
với nhau bằng những mẫu câu được lặp lại giúp phát triển kĩ năng giao tiếp một cách
lưu lốt.
* Trị chơi giúp mở rộng và củng cố từ vựng, ngữ pháp
Nhằm tránh việc cung cấp từ mới cho học sinh một cách dập khn máy móc, khơng
sinh động, thơng qua các trị chơi chúng ta có thể lồng ghép từ mới vào các trị chơi.
Từ đó giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu hơn các từ mà học sinh đã học.
d. Sử dụng những phản ứng nhỏ - Using minimal responses
- Những người học về ngôn ngữ thiếu tự tin vào khả năng của mình trong hoạt động
giao tiếp thường chỉ lắng nghe trong khi những người khác nói. Một cách để khuyến
khích những người như vậy là giúp họ xây dựng một phần của câu trả lời một cách
đơn giản nhất mà họ có thể sử dụng trong các tình huốg giao tiếp, đặc biệt đối với
người mới bắt đầu.
Yêu cầu tối thiểu trong giao tiếp là người tham gia giao tiếp phải đoán được, thường
là các cụm từ thành ngữ mà người tham gia cuộc hội thoại sử dụng để chỉsự hiểu
biết, thỏa thuận, nghi ngờ, và biết cách phản ứng với những gì một người nói ang
núi.

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc



PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

e. S dng ngụn ng minh ho cho ngụn ngữ - Using language to talk about
language
Người học ngôn ngữ thường xấu hổ hay nhút nhát để nói bất cứ điều gì khi họ khơng
hiểu một người nói hoặc khi họ nhận ra rằng người đang giao tiếp với mình khơng
hiểu mình nói gì, đặc biệt khi người học đang ở lứa tuổi dậy thì. Giáo viên hướng
dẫn có thể giúp học sinh vượt qua mặc cảm này bằng cách giúp họ hiểu rằng sự hiểu
lầm có thể xảy ra ở bất kỳ hình thức giao tiếp nào, đối với bất cứ người thuộc trình
độ giao tiếp nào. Giáo viên hướng dẫn cũng có thể cung cấp cho học sinh các chiến
lược và cụm từ để sử dụng trong từng tình huống cụ thể.
Bằng cách khuyến khích học sinh sử dụng các cụm từ trong lớp học khi làm rõ sự
hiểu lầm xảy ra, và bằng cách phản ứng tích cực khi họ thực hành, giáo viên có thể
tạo ra một môi trường thực hành đáng tin cậy bên trong lớp học riêng của mình. Khi
họ kiểm sốt các chiến lược phát triển rõ ràng khác nhau, học sinh sẽ đạt được sự tự
tin vào khả năng của mình để quản lý các tình huống giao tiếp khác nhau mà họ có
thể gặp phải bên ngồi lớp học.
VI. Các bước luyện nói cho học sinh
Tùy theo các bài học mà chúng ta áp dụng phương pháp dạy học khác nhau. Về cơ
bản trong q trình luyện nói phải tn thủ theo các quy trình sau:
1. Prentation (pre-speaking)
Giáo viên giới thiệu ngữ liệu mới, cấu trúc mới qua thủ thuật Dialogue build,
Concept checking. Kỹ năng nói thường được thực hiện trong phần giới thiệu ngữ
cảnh (set the scene) và phần giới thiệu câu. Hoạt động nói của học sinh chủ yếu là
trả lời câu hỏi.
2. Practice (Controled Practice)
Cần tuân thủ phương châm từ dễ đến khó. Giáo viên đưa ra các loại hình bài tập
như : Bài tập thay thế ( Substitution drills ), dùng Prompts hay picture cues hay các
trò chơi ngơn ngữ để học sinh hình thành cấu trúc vừa học.
Hoạt động này học sinh được luyện nói nhiều hơn giáo viên. Phần này học sinh

luyện tập theo nhóm, cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên và học sinh thấy tự
tin hào hứng khi nói tạo cơ hi cho cỏc em phỏt trin k nng núi.

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

3. Production (Free Practice)
Giỏo viờn yờu cu hc sinh luyn nói mẫu câu mới mà các em vừa được học với
những ngơn ngữ riêng của mình khơng cần sự hỗ trợ của giáo viên. Giáo viên tạo
tình huống, ngữ cảnh, chủ đề để học sinh thực hành nói theo cặp hay nhóm. Ở phần
này giáo viên có thể dùng tranh, ảnh trong và ngoài sách giáo khoa hoặc các chủ đề
gần gũi với các em như nói về khả năng mình có thể làm gì, miêu tả mùa và thời tiết
ở Việt Nam, kể lại những hoạt động vào cuối tuần trước của gia đình em, hay nói về
những kế hoạch của bản thân trong thời gian tới, .... sao cho vừa đảm bảo yêu cầu
của bài, vừa đem lại hiệu quả, kích thích được học sinh nhiệt tình luyện nói.
* Những điểm cần lưu ý khi thực hành kỹ năng nói
Luyện nói là việc tạo cho học sinh những cơ hội giao tiếp gần giống với đời thực.
Giáo viên cần khuyến khích cho các em học sinh làm theo phương châm thử nghiệm,
chấp nhận mắc lỗi. Không nên tạo cho các em áp lực, các em sẽ mang nặng tâm lý
sợ mắc lỗi.
Thực hành nói phải có tính hệ thống, liên tục, theo phương châm từ dễ đến khó. Tuỳ
theo tình huống và yêu cầu rèn luyện mà giáo viên cần chuẩn bị những hình thức
rèn luyện phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Trong luyện tập các giáo viên có hai chức năng chính: một là cung cấp tư liệu, giúp
giải đáp những vấn đề khó về ngữ liệu và kiến thức mà học sinh gặp phải; hai là
theo dõi, lắng nghe, ghi nhận các lỗi học sinh mắc phải trong quá trình thực hành để
sửa trước lớp sau tiến trình thực hành nói của học sinh.
Giáo viên cần sử dụng tối đa thời gian trên lớp, tạo mọi cơ hội để học sinh có thể

sử dụng ngữ liệu đã học một cách có nghĩa, có hiệu quả.
Chọn chủ đề dễ phát triển, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và mang tính thời sự như về
sinh hoạt hàng ngày, về bộ phim hay đang được mọi người theo dõi trên truyền hình,
về các mơn thể thao u thích của các em hoặc về người thực, việc thực.
Giáo viên có thể đặt vấn đề có tính chất phản diện để học sinh tranh luận cho thêm
phần sôi nổi.
Trên cơ sở rèn luyện trên lớp, giáo viên cần khuyến khích học sinh tự luyện tập ở
nhà, và thực hành thường xun khi có điều kiện ví dụ như gặp khỏch nc ngoi

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc


PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc

PhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãcPhÂn.tưch.nhỏằng.thuỏưn.lỏằÊi.v.kh.khn.khi.thỏằc.hiỏằn.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc.sặ.phỏĂm.ỏằâng.dỏằƠng.theo.anhchỏằ..lm.thỏ.no.ỏằ.thỏằc.hiỏằn.c.hiỏằu.quỏÊ.hoỏĂt.ỏằng.nghiên.cỏằâu.khoa.hỏằãc



×