Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.3 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Xuất phát điểm của nền kinh tế Việt nam rất thấp, nớc ta lại là một nớc
đông dân với tốc độ tăng dân số vào loại cao nhất trên thế giới. Vì vậy việc tận
dụng khai thác hết các nguồn lực nội tại mà đặc biệt là nguồn lực con ngời đ-
ợc coi là hạt nhân của quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội. Tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: Điều kiện tiên quyết để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc là ổn định dân số, lao động là yếu tố cơ bản
nhằm hoàn thành công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc từng bớc
đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Lập
Thạch đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân và đã đạt đợc những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên vấn đề tồn tại
lớn nhất hiện nay là dân số quá đông, quy mô lao động rất lớn, trình độ ngời
lao động thấp, mất cân đối lớn cả về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, sức
chứa lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đã quá tải, tỷ lệ thiếu việc làm của
ngời lao động cao đã tạo ra một áp lực rất lớn tới vấn đề giải quyết việc làm
cho ngời lao động của huyện.
Trong thời gian thực tập ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, tôi đã
nhận thấy vấn đề biến động dân số, lao động và việc làm đang mang tính thời
sự vừa cấp bách vừa lâu dài có ảnh hởng sâu sắc tới quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của huyện. Do đó cần thiết và sớm phải có một sự xem xét, đánh giá
một cách trung thực đầy đủ và khoa học vấn đề nói trên từ đó đa ra các giải
pháp cụ thể nhằm phát huy những thành tựu đã đạt đợc và từng bớc giải quyết
những vấn đề tồn đọng nói trên để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở
huyện. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: "Phân tích biến động dân số, lao động và
việc làm ở huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay" làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và việc làm.
Phần II: Thực trạng của sự biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện


Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay.
Phần III: Giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho ng-
ời lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Các phơng pháp nghiên cứ đề tài:
- Phơng pháp thu thập t liệu, các nghiên cứu của huyện có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
- Phơng pháp điều tra thống kê: Đợc điều tra khảo sát ở một số xã đại
diện để thu thập những thông tin cần thiết để mih hoạ cho các nhận xét, đánh
giá thực trạng.
1
Luận văn tốt nghiệp
- Phơng pháp toán học - thống kê: Dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu
thập đợc, sử dụng các công thức toán học, thống kê học cần thiết giúp cho việc
phân tích đánh giá các hiện tợng nghiên cứu.
- Phơng pháp tổng hợp: Thông qua kết quả những phân tích các hiện t-
ợng nghiên cứu để tổng hợp khái quát thành bản chất, xu hớng vận động của
vấn đề nghiên cứu.
2
Luận văn tốt nghiệp
Phần I
Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và
việc làm
I. Các khái niệm cơ bản về dân số và sự biến động của dân số
1.Quy mô và cơ cấu dân số.
1.1.Quy mô: Đợc hiểu là tổng số ngời sinh sống trong một lãnh thổ nhất định,
trong một thời gian nhất định.
1.2. Cơ cấu dân số: Bên cạnh những đặc điểm chung của con ngời là cùng
chung sống trong một lãnh thổ, họ lại có những đặc điểm riêng có về
giới tính, độ tuổi.v.v Do vậy, để hiểu biết chi tiết hơn về dân số,
chúng ta cần phân chia dân số thành những vấn đề khác nhau theo một

tiêu thức nào đó. Sự phân chia các nhóm gọi là cơ cấu dân số.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia tổng dân số của một
lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau tại một
thời điểm nào đó.
- Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn bộ dân số nam và dân số
nữ thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thờng dùng là tỷ lệ hoặc
tỷ số giới tính. Nếu ký hiệu
m
P

f
P
lần lợt là dân số nam và dân số nữ thì tỷ
số giới tính (SR) đợc xác định nh sau:
SR=
f
m
P
P
x 100
- Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số
của một lãnh thổ thành dân số c trú ở thành thị và dân số c trú ở nông thôn thì
ta đợc cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu
thức phục vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và có ý nghĩa vô cùng to
lớn trong việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh quá trình dân số theo hớng có
lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và ổn định.
2. Các quá trình dân số
Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với sự vận động tự
nhiên và xã hội của con ngời. Sự vận động đó chính là quá trình sinh, chết và

di dân. Nó vừa là kết quả vừa là nguyên nhân của sự phát triển. Do đó, việc
nghiên cứu nhằm tác động một cách có khoa học vào sự vận động có ý nghĩa
to lớn tới sự phát triển của xã hội loài ngời.
3
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Mức sinh và các thớc đo đánh giá mức sinh.
- Mức sinh: Phản ánh mức độ sinh sản của dân số, nó biểu thị số trẻ em
sinh sống mà một phụ nữ có đợc trong suốt cuộc đời sinh sản của mình. Mức
sinh phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố sinh học, tự nhiên và xã hội (Sự sinh
sống là sự kiện đứa trẻ tách khỏi cơ thể mẹ và có dấu hiệu của sự sống nh hơi
thở, tim đập, cuống rốn rung động hoặc những cử động tự nhiên của bắp thịt.
- Các thớc đo cơ bản: Để đánh giá mức sinh có rất nhiều thớc đo khác
nhau và mỗi thớc đo đều chứa đựng những u điểm riêng biệt. Sau đây là một
số thớc đo cơ bản.
+Tỷ suất sinh thô (CBR): Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so
với 1000 dân số trung bình năm đó.
CBR =
_
P
B
x 1000
Trong đó:
B: Số trẻ em sinh sống trong năm nghiên cứu.
_
P
: Dân số trung bình của năm nghiên cứu.
Đây chỉ là chỉ tiêu "thô" về mức sinh bởi lẽ mẫu số bao gồm toàn bộ
dân số, cả những thành phần dân số không tham gia vào quá trình sinh sản nh:
đàn ông, trẻ em, ngời già hay phụ nữ vô sinh.
u điểm: Đây là một chỉ tiêu qua trọng và đợc sử dụng khá rộng rãi, dễ

tính toán, cần ít số liệu, dùng trực tiếp để tính tỷ lệ tăng dân số.
Nhợc điểm: Không nhạy cảm đối với những thay đổi nhỏ của mức sinh,
chịu nhiều ảnh hởng của cấu trúc theo giới tính, theo tuổi của dân số, phân bố
mức độ sinh của các tuổi trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng hôn
nhân.
+ Tỷ suất sinh chung: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với
một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ.
GFR =
4915
W
B
x 1000
Trong đó:
GFR: Tỷ suất sinh chung.
B: Số trẻ em sinh ra trong năm.
4915
W
: Số lợng phụ nữ trung bình có khả năng sing đẻ trong năm.
Tỷ suất sinh chung đã một phần nào loại bỏ đợc ảnh hởng của cấu trúc
tuổi và giới - nó không so với 1000 dân nói chung mà chỉ so với 1000 phụ nữ
trong độ tuổi có khả năng sinh sản. Tuy nhiên cách tính này vẫn chịu ảnh h-
ởng của sự phân bố mức sinh trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng hôn
nhân.
4
Luận văn tốt nghiệp
+ Tỷ suất sinh đặc trng theo tuổi: Đối với các độ tuổi khác nhau , mức
sinh đẻ của phụ nữ cũng khác nhau. Do vậy cần xác định mức sinh theo từng
độ tuổi của phụ nữ.
Công thức:
ASFR

X
=
x
FX
W
B
x 1000
Trong đó:
ASFR
X
: Tỷ suất sinh đặc trng của phụ nữ ở độ tuổi X
B
FX
: Số trẻ em sinh ra trong một năm của những phụ nữ ở độ tuổi X
W
X
: Số phụ nữ ở độ tuổi X trong năm.
Để xác định đợc ASFR
X
cần có hệ thống số liệu chi tiết, hơn nữa mặc
dù mức sinh ở các độ tuổi khác nhau là khác nhau, nhng đối với các độ tuổi
gần nhau, mức sinh không khác nhau nhiều. Do vậy, trong thực tế ngời ta th-
ờng xác định tỷ suất sinh đặc trng cho từng nhóm tuổi. Thờng toàn bộ phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ đợc chia thành 7 nhóm mỗi nhóm 5 tuổi.
2.2. Mức chết và các thớc đo chủ yếu
- Mức chết: Chết là một trong những yếu tố của quá trình tái sản xuất
dân số, là hiện tợng tự nhiên, không thể tránh khỏi đối với mỗi con ngời. Nếu
loại bỏ sự biến động cơ học, tăng tự nhiên dân số bằng hiệu số sinh và số chết.
Vì vậy, việc tăng hay giảm số sinh hoặc số chết đều làm thay đổi quy mô, cơ
cấu và tốc độ tăng tự nhiên của dân số. Đồng thời trong quá trình tái sản xuất

dân số, các yếu tố sinh và chết có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Sinh
đẻ nhiều hay ít, mau hay tha, sớm hay muộn đều có thể làm tăng hoặc giảm
mức chết. Ngợc lại mức chết cao hay thấp sẽ làm tăng hoặc giảm mức sinh.
Chính vì vậy việc giảm mức chết là nghĩa vụ và trách nhiệm thờng
xuyên của mọi nớc, mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phơng. Giảm mức chết vừa
có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc.
Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của sự sống ở một
thời điểm nào đó.
Để đánh giá mức độ chết cần dùng các thớc đo. Có nhiều thớc đo khác
nhau. Mỗi thớc đo phản ánh một khía cạnh này hay khía cạnh khác của mục
đích nghiên cứu và mỗi thớc đo có những u điểm, nhợc điểm riêng.
- Các thớc đo chủ yếu:
+ Tỷ suất chết thô (CDR): Biểu thị số ngời chết trong một năm trong
một ngàn ngời dân trung bình năm đó ở một lãnh thổ nhất định.
Công thức:
CDR =
_
P
D
x 1000
5
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
D: Số ngời chết trong năm của một lãnh thổ nào đó.
_
P
: Dân số trung bình trong năm của lãnh thổ đó.
u điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định nó không cần lợng thông tin
nhiều, và phức tạp do đó nó đợc sử dụng rộng rãi trong các án phẩm quốc gia
và quốc tế nhằm đánh giá một cách tổng quát mức độ chết của dân c giữa các

nớc, các thời kỳ. Trực tiếp tính toán tỷ suất gia tăng tự nhiên.
Nhợc điểm: Không đánh giá chính xác mức độ chết của dân c, bởi vì
trong chừng mực nhất định nó phụ thuộc khá lớn vào cơ cấu dân số. Do vây,
khi so sánh tỷ suất chết thô giữa các vùng, hoặc các thời kỳ khác nhau không
phản ánh chính xác mức độ chết của dân c vì sự khác biệt giữa cơ cấu giới và
cơ cấu tuổi. Để khắc phục ngời ta dụng biện pháp chuẩn hoá; đó là việc biến
các tỷ suất chết thô có cấu trúc tuổi và giới khác nhau thành các tỷ suất chết t-
ơng ứng có cấu trúc tuổi và giới giống nhau để so sánh.
Tỷ suất chết đặc trng theo tuổi (ASDR
X
): Biểu thị số ngời chết trong
năm ở một độ tuổi nào đó so với 1000 nghìn ngời trung bình ở độ tuổi đó
trong năm tại một nơi nào đó.
Công thức:
ASDR
X
=
_
X
X
P
D
Trong đó:
ASDR
X
: Tỷ suất chết đặc trng ở tuổi X
X
D
: Số ngời chết trong năm ở độ tuổi X
_

X
P
: Dân số trung bình trong năm ở độ tuổi X
u điểm: Phản ánh mức độ chết ở từng độ tuổi, so sánh giữa các vùng,
các thời kỳ mà không chịu ảnh hởng của cấu trúc tuổi.
Nhợc điểm: Cha phản ánh mức chết bao chùm của cả dân số, cần nhiều
số liệu chi tiết cho tính toán. Để khác phục cần kết hợp với việc xác định tỷ
suất chết thô và chỉ tính tỷ suất đặc trng cho từng nhóm tuổi.
+ Tỷ suất chết trẻ em dới 1 tuổi: Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng
trong phân tích về chết của dân số, bởi vì nó là chỉ tiêu rất nhạy cảm nhất đánh
giá mức độ ảnh hởng của y tế, bảo vệ sức khoẻ trong dân c. Mức độ này có
ảnh hởng to lớn tới mức độ chết chung, đến tuổi thọ bình quân và có tác động
qua lại với mức sinh.
Công thức:
IMR =
B
D
o
x 1000
Trong đó:
6
Luận văn tốt nghiệp
IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dới 1 tuổi.
o
D
: Số trẻ em chết dới 1 tuổi trong năm.
B: Số trẻ em sinh sống trong cùng năm.
2.3. Di dân
- Khái niệm di dân:
Biến động dân số nói chung đợc chia thành hai bộ phận chủ yếu tơng

đối riêng biệt: biến động tự nhiên và biến động cơ học. Biến động tự nhiên mô
tả sự thay đổi dân số gắn liền với sự ra đời, tồn tại và mất đi của con ngời theo
thời gian. Quá trình này trong dân số học chủ yếu thông qua các hiện tợng
sinh và chết. Khác với biến động tự nhiên, biến động cơ học biểu thị sự thay
đổi dân số về mặt không gian, lãnh thổ. Trong cuộc sống con ngời di dời bởi
nhiều nguyên nhân, với nhiều mục đích khác nhau, với khoảng cách xa gần
khác nhau và vào những thời điểm khác nhau. Quá trình này chịu tác động bởi
nhiều những nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội do vậy nó mang bản chất kinh
tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Đây chính là đặc điểm mấu chốt phân biệt hai bộ
phận biến đông dân số nêu trên.
Vậy di dân là gì ? Có rất nhiều định nghĩa về di dân, mỗi định nghĩa
xuất páht từ những mục đích nghiên cứu khác nhau, do đó rất khó tổng hợp
thành một định nghĩa thống nhất bởi tính phức tạp và đa dạng của hiện tợng.
Tuy nhiên hiện nay ngời ta tạm thống nhất với nhau khái niệm về di dân nhằm
đảm bảo sự thống nhất về khảo sát, điều tra, can thiệp vào hiện tợng này nh
sau:
"Di dân là hiện tợng di chuyển của ngời dân theo lãnh thổ với những
chuẩn mực về thời gian và không gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi c
trú"
Hiểu về di dân nh vậy là dựa vào một số đặc điểm chủ yếu sau: Thứ
nhất, con ngời di chuyển khỏi một địa d nào đó. Nơi đi và nơi đến phải đợc
xác định. Có thể là một vũng lãnh thổ hay là một đơn vị hành chính. Thứ hai,
con ngời di chuyển bao giờ cũng có mục đích, tính chất c trú là tiêu thức để
xác định di dân. Thứ ba, khoảng thời gian ở lại bao lâu ở nơi mới để xác định
sự di chuyển nào đó có phải là di dân hay không.
- Phân loại di dân:
+ Theo độ thời gian nới c trú cho phép phân biệt các kiểu di dân: lâu
dài, tạm thời hay chuyển tiếp. Di dân lâu dài bao gồm các hình thức thay đổi
nơi c trú thờng xuyên và nơi làm việc đến nơi mới với mục đích sinh sống lâu
dài. Những thành phần này thờng không trở về quê hơng nơi c trú. Di dân tạm

thời ngụ ý sự thay đổi nơi ở gốc là không lâu dài và khả năng quay trở lại nơi
ở cũ là chắc chắn. Kiểu di dân này bao gồm những hình thức di chuyển nơi
làm việc theo mùa vụ, đi công tác, du lịch dài ngày Di dân chuyển tiếp phân
7
Luận văn tốt nghiệp
biệt các hình thức di dân mà không thay đổi nơi làm việc. Kiểu di dân này gợi
ý các điều tiết thị trờng lao động.
+ Theo khoảng cách ngời ta phân biệt di dân xa hay gần giữa nơi đi và
nơi đến. Di dân giữa các nớc gọi là di dân quốc tế; giữa các vùng, các đơn vị
hành chính trong nớc thì gọi là di dân nội địa.
+ Theo tính chất chuyên quyền ngời ta phân biệt di dân hợp pháp hay di
dân bất hợp pháp, di dân tự do hay có tổ chức, di dân tình nguyện hay bất
buộc. Tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của chính quyền trung ơng hay địa ph-
ơng mà ngời ta phân biệt di dân theo loại này hay loại khác.
- Các phơng pháp đo lờng di dân: Các phơng pháp đo lờng có thể chia
ra làm hai loại: di dân trực tiếp và di dân gián tiếp.
+ Phơng pháp trực tiếp: Là phơng pháp xác định quy mô di dân dựa vào
các cuộc tổng điều tra dân số, thống kê thuyền xuyên và điều tra chọn mẫu về
dân số.
+ Phơng pháp gián tiếp:
Nếu biết quy mô tăng dân số chung và tăng tự nhiên của dân số thì ta có
thể tính đợc quy mô di dân thuần tuý theo công thức:
NM =
( ) ( )
xDBPP
nt
tnt
+
++


t
Trong đó:
NM: Di dân thuần tuý.
t
P

nt
P
+
Tổng số di dân ở các thời điểm t và t+n
B và D: Tổng số sinh và chết của khoảng t đến t+n.
Nếu chỉ biết tỷ lệ tăng dân số chung (r) và tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số
(NIR). Ta có thể tính đợc tỷ lệ di dân thuần tuý (NMR):
NMR = r - NIR
Nếu chỉ biết hệ số sống (S), dân số ở độ tuổi x vào thời điểm t, dân số ở
độ tuổi x+n vào thời điểm t+n. Ta sẽ xác định đợc di dân thuần tuý trong số
ngời sống ở độ tuổi "x" từ thời đểm t đến t+n.
txntnxnx
PSPNM

.
=
+++
3. Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình dân số
Quy mô dân số thờng xuyên vận động theo thời gian. Nó có thể tăng
hoặc giảm tuỳ theo các chuyền hớng biến động của các nhân tố sinh, chết và
di dân. Tức là, nếu nh ở một vùng nào đó trong một thời điểm xác định nào đó
mà mức sinh và nhập c cao hơn mức chết và xuất c thì quy mô dân số ở vùng
đó tăng trong thời gian đó và ngợc lại, nó sẽ gảim nếu nh mức sinh và nhập c
thấp hơn mức chết và xuất c. Để hiểu sâu về tác động của các yếu tố nói trên,

ta lần lợt nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến quá trình dân số.
8
Luận văn tốt nghiệp
3.1. ảnh hởng của yếu tố sinh đến quá trình dân số.
Việc nghiên cứu mức sinh chiếm vị trí trung tâm trong nghiên cứu dân
số vì hàng loạt các lý do nh: sinh đóng vai trò thay thế và duy trì về mặt sinh
học của xã hội loài ngời, tăng dân số phụ thuộc chủ yếu vào mức sinh. Bất kỳ
một xã hội nào cũng tồn tại dựa vào thay thế thế hệ này bằng thế hệ khác
thông qua sinh đẻ. Nếu việc thay thế về số lợng không phù hợp sẽ ảnh hởng to
lớn đến sự tồn tại và phát triển của con ngời. Quá trình thay thế của một xã hội
thông qua sinh đẻ là một quá trình rất phức tạp. Ngoài các giới hạn về mặt
sinh học thì hàng loạt các yếu tố về kinh tế, xã hội tôn giáo, quan niệm, địa vị
của phụ nữ đều có ảnh hởng cà quyết định đến mức sinh.
Trong những năm 1960, ngời ta nhận thấy rõ là nhân tố chịu trách
nhiệm chính trong sự gia tăng dân số là tỷ lệ sinh. Do dân số tập trung chủ yếu
vào các nớc đang phát triển với một đặc điểm chính của thời kỳ này là mức độ
chết giảm rất nhanh chóng trong khi tỷ lệ sinh lại không giảm một cách tơng
ứng đã dẫn đến quy mô dân số của toàn cầu tăng quá nhanh. Việc gia tăng dân
số quá nhanh nh vậy là mối đe doạ quá trình phát triển kinh tế và xã hội.
3.2. ảnh hởng của yếu tố chết đến quá trình dân số
Hiện tợng chết là một trong ba thành phần của biến động dân số. Vì vậy
việc làm tăng hay giảm yếu tố này cũng làm thay đổi cả quy mô, cơ cấu và cả
tới mức sinh. Tác động của mức chết có hai mặt: Vừa thay đổi sự phát triển
của dân số vừa thay đổi mức sinh. Chết nhiều dù bất cứ nguyên nhân nào đều
buộc con ngời sinh bù để thay thế sự mất mát hay giảm sự rủi ro. Lịc sử phát
triển dân số cho hay cứ sau một cuộc chiến tranh lại có một cuộc bùng nổ dân
số, dờng nh mức sinh tăng lên một cách chóng mặt để bù lại sự mất mát vè
ngời sau chiến tranh và tạo ra một trào lu sau đó. Mức chết của trẻ em nói
chung và mức chết của trẻ em sơ sinh nói riêng cao sẽ gây ra một tâm lý "sinh
bù", "sinh dự trữ" hay "sinh đề phòng" để đảm bảo ssó con mong muốn trong

thực tế.
3.3 ảnh hởng của di dân đến biến động dân số
Ngời ta thấy ngay đợc rằng di dân tác động trực tiếp đến quy mô dân
số. Sự xuất c của một bộ phận dân số từ một vùng nào đó làm cho quy mô dân
số của nó giảm đi, và ngợc lại, số ngời nhập c nhiều sẽ làm cho quy mô dân số
tăng lên. Mặt khác số lợng di dân thuần tuý có thể không lớn, song nếu số
xuất và nhập c lớn, chắc chắn chất lợng của dân số có nhiều thay đổi, sự hiện
diện của những ngời mới đến sinh sống mang theo những đặc điểm khác
những ngời đã di dời đi nơi khác sinh sống.
Các cơ cấu tuổi và giới tính của dân số cungtx chịu ảnh hởng nhiều của
di dân. Tỷ lệ giới tính giữa các độ tuổi khác nhau trong dân số có nhiều trờng
hợp có những chênh lệch đãng kể do cờng độ và tính chất chọn lọc của di dân.
9
Luận văn tốt nghiệp
Có thể khẳng định rằng, sự biến động quy mô dân số của bất kỳ quốc
gia nào cũng chịu ảnh hởng của ba yếu tố trên. Nhng tuỳ thuộc vào các điều
kiện kinh tế, xã hội mà sự tác động của các yếu tố đối với mỗi vùng, mỗi quốc
gia khác nhau là khác nhau.
II. Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm
1. Một số khái niệm và phạm trù có liên quan.
Ngời lao động là lực lợng về con ngời và đợc nghiên cứu dới nhiều khía
cạnh. Trớc hết với t cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, bao gồm
toàn bộ dân số có thể phát triển bình thờng cả về thể lực lẫn trí lực (không bị
khiếm khuyết, dị tật bẩm sinh).
Nguồn lao động với t cách là nguồn lực cách mạng nhất, quan trọng
nhất quyết định tới sự phát triển kinh tế, xã hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn,
bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
Nguồn lao động đợc xem xét trên hai góc độ số lợng và chất lợng.
Số lợng nguồn lao động đợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu nh quy mô
và tốc độ phát triển nguồn lao động

Chất lợng nguồn lao động đợc xem xét trên các mặt: Sức khoẻ, trình độ
văn hoá, trình độ chuyên môn, năng lực phẩm chất.
2. Phơng pháp xác định nguồn lao động
Việc xác điịnh quy mô, cơ cấu nguồn lao động đợc thực hiện thông qua
các cuộc tổng điều tra dân số hoặc điều tra thực trạng lao động và việc làm
hàng năm. Phơng pháp xác định cũng đợc quy định cụ thể và áp dụng cho
từng thời kỳ.
2.1. Dân số trong độ tuổi lao động.
Để có thể sống và phát triển, con ngời phải tiêu dùng một lợng của cải
nhất định dới nhiều dạng nh: lơng thực, thực phẩm, vải vóc, nhà cửa, phơng
tiện thông tin liên lạc những t liệu sinh hoạt này không phải là quà tặng của
tự nhiên mà ro con ngời sáng tạo ra thông qua quá trình lao động. Tuy vậy
không phải toàn bộ dân số tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ một bộ
phận có đủ sức khoẻ và trí tuệ mà thôi. Khả năng đó chỉ gắn với một giới hạn
tuổi nhất định, gọi là "độ tuổi lao động". Một số nớc quy định "độ tuổi lao
động" đối với nam từ 15 đến 64 tuổi, một số nớc khác lại từ 15 đến 59 tuổi,
thậm chí từ 10 đến 59 tuổi tuỳ theo trình độ phát triển về thể lực cũng nh trí
lực của ngời dân mỗi nớc và nhu cầu về lao động của nớc họ. Đối với lao động
nữ giới hạn trên về độ tuổi lao động thờng ngắn hơn. Hiện nay bộ luật Lao
động của nớc Việt nam ban hành năm 1994 quy định về "độ tuổi lao động"
nam từ đủ 15 đến 60 tuổi, nữ đủ từ 15 đến 55 tuổi. Tuy nhiên không phải mọi
10
Luận văn tốt nghiệp
ngời trong độ tuổi lao động đều tham gia hoạt động kinh tế. Việc quy đổi ngời
trên và dới độ tuổi lao động thành ngời lao động nh sau: cứ hai ngời trên tuổi
lao động đợc tính bằng một ngời lao động, ba ngời dới độ tuổi lao động đợc
tính bằng một ngời trong độ tuổi lao động.
2.2. Dân số hoạt động kinh tế.
Trong nghiên cứu nguồn lao động, các thuật ngữ sau đây đợc sử dụng
theo nghĩa tơng tự: Lực lợng lao động, dân số làm việc và "dân số hoạt động

kinh tế" thông thờng, ngời ta phải chia dân số thành hai khối lớn: Một khối là
những ngời tích cực với các hoạt động kinh tế. Khuyến nghị của Liên hợp
quốc đối với các cuộc điều tra dân số, hai bộ phận này đợc tách bạch nh sau:
Dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những ngời không phân biệt giới, có
thể cung cấp sức lao động cho các hoạt động sản xuất ra các hàng hoá kinh tế
hoặc các hoạt động trong lĩnh vực hoạt động dân sự hopặc những ngời hoạt
động trong lĩnh vực vũ trang; khi phân tích số liệu, nhóm ngời làm việc trong
lĩnh vực vũ trang có thể tách riêng không tính vào "lực lợng lao động". Nh thế,
lực lợng nhân sự bao gồm:
- Những ngời đang có việc làm: Là những ngời làm việc trong khoảng
thời gian xác định trong cuộc điều tra, kể cả làm việc cho gia đình đợc trả
công hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, tranh chấp lao động hoặc
nghỉ lễ hoặc ngừng việc tạm thời do thời tiết xấu, trục trặc dây truyền sản
xuất
- Không có việc làm, thất nghiệp: Gồm những ngời trong khoảng thời
gian xác định của cuộc điều tra không có việc làm. Nó cũng bao gồm cả
những ngời trớc đó không tìm đợc việc làm vì lý do ốm đau, tai nạn tạm thời
mà họ không có thoả thuận sẽ bắt đầu công việc mới ngay sau khoảng thời
gian xác định ở trên, hoặc họ tạm thời nghỉ hoặc nghỉ không có thời hạn mà
không đợc trả công ở những nơi mà cơ hội kiếm việc làm rất hạn hẹp. Khối
thất nghiệp cũng bao gồm những ngời không có việc làm, có khả năng lao
động mặc dù họ không tích cực kiếm việc làm vì họ tin rằng không có cơ hội
làm việc nào mở ra đối với họ.
2.3. Dân số không hoạt động kinh tế.
Khối này bao gồm các nhóm sau:
Ngời làm việc nhà: Bao gồm những ngời không phân biệt giới tính,
không thuộc dân số hoạt động kinh tế, tham gia vào các hoạt động trong phạm
vi gia đình của chính họ. Ví dụ ngời làm việc nội trợ hoặc trông nom nhà cửa
con cái (những ngời đợc thuê giúp việc nhà có trả công thì lại đợc coi là có
hoạt động kinh tế).

- Học sinh, sinh viên: Bao gồm tất cả mọi ngời không phân biệt giới
tính đang tham gia học tập thờng xuyên, không kể trờng công trờng t hay các
khoá huấn luyện ở bất kỳ cấp giáo dục nào.
11
Luận văn tốt nghiệp
- Ngời hởng lợi tức, hởng thu nhập mà không làm việc. Bao gồm tất cả
những ngời không phân biệt giới tính, không thuộc khối dân số hoạt động
kinh tế, nhng thu nhập do đầu t, do có tài sản cho thuê, do tiền bản quyền hay
phát minh sáng chế, tiền tác giả, tiền lơng hu do các năm làm việc trớc đó.
- Các ngời khác: Bao gồm tất cả những ngời khác không phân biệt giới
tính, không thuộc khối dân số hoạt động kinh tế nhng đợc trợ cấp hoặc đợc
nhận các khoản hỗ trợ có tính t nhân khác và những ngời không thuộc bất kỳ
một diện nào trong các diện kể trên, chẳng hạn nh trẻ em không hoặc cha đi
học.
2.4. Ngời thất nghiệp.
Là ngời có tuổi nằm trong tuổi lao động, có khả năng lao động và có
nhu cầu lao động nhng không có việc làm trong thời điểm xác định của cuộc
điều tra.
3. Việc làm.
3.1. Việc làm, phân loại việc làm.
Nói đến việc làm là nói đến vai trò của con ngời trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội. Để đảm bảo nâng cao chất lợng cuộc sống, ngời lao
động phải thông qua hoạt động sản xuất, chính là ngời lao động có việc làm.
Tuy vậy khái niệm về việc làm lại có sự khác nhau, tuỳ vào từng thời kỳ, từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Trớc đây trong chế độ quan liêu bao cấp, ở nớc ta thì việc làm đợc xem
là những hoạt động lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã
và các đơn vị kinh tế tập thể. Tức là ngời lao động phải nằm trong biên chế
nhà nớc thì mới đợc xem là ngời có việc làm.
Tuy nhiên khi nớc ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quan liêu bao cấp

sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết và định hớng của Nhà nớc thì quan niệm
việc làm có thay đổi cho phù hợp hơn với cơ chế mới. Ngày nay Nhà nớc ta
quy định rất rõ về việc làm trong bộ luật Lao động là: "Việc làm là những hoạt
động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho ngời lao
động". Vậy, theo quan niệm mới này thì tất cả các hoạt động lao động trong
mọi thành phần kinh tế, không bị pháp luật cấm và tạo ra thu nhập từ hoạt
động đó đợc coi là việc làm.
Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật chất chỉ thông qua hoạt
động sản xuất con ngời mới có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lợng cuộc
sống. "Lao động là nguồn gốc của mọi của cải lao động là điều kiện cơ bản
đầu tiên của toàn bộ đời sống loài ngời." Ta có thể thấy việc làm đợc thể hiện
dới các dạng sau:
12
Luận văn tốt nghiệp
- Việc làm chính: Là công việc mà ngời thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà ngời lao động dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
- Việc làm hợp lý: Là công việc mà ngời thực hiện nhận thấy phù hợp
với điều kiện và năng lực của bản thân.
- Việc làm hiệu quả: Là công việc mà đem lại hiệu quả cao nhất đối với
ngời lao động.
Cũng từ cách phân chia nh vậy, ngời ta phân chia:
- Việc làm đầy đủ: Là những ngời có việc làm ổn định và sử dụng hết
thời gian làm việc theo mức chuẩn quy định có thu nhậo cao từ việc làm đó.
- Thiếu việc làm: Bao gồm những ngời có việc làm bấp bênh (không ổn
định) hoặc đang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ tham
gia không đầy đủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hởng thu nhập rất
thấp không đủ sống từ việc làm đó nhng không thể kiếm đợc việc làm khác.
- Thất nghiệp: Bộ Lao động thơng binh và xã hội quy định: ngời thất

nghiệp là ngời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần
lễ trớc điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc.
3.2. Tạo việc làm.
Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nớc. Giải quyết việc
làm cho ngời lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển. Đảng và
Nhà nớc ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề việc làm cho ngời lao động. Đảng
và Nhà nớc ta đã khẳng định việc giải quyết việc làm cho ngời lao động "Giải
quyết việc làm và đảm bảo cho mọi ngời có khả năng lao động đều có cơ hội
có việc làm là trách nhiệm của Nhà nớc, các doanh nghiệp và toàn xã hội".
Nhà nớc hàng năm đang nỗ lực tạo những điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính,
cho vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích để
ngời lao động có khả năng tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và
các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu nhằm tạo việc làm cho ngày càng nhiều ngời lao động có việc làm.
Nh vậy, để có việc làm trớc hết cần hai yếu tố là sức lao động và điều
kiện cần thết để sử dụng sức lao động, trong đó bao gồm cả yếu tố xã hội. Nh
vậy, việc làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao động và
những điều kiện sử dụng sức lao động đó. Trạng thái phù hợp thể hiện thông
qua tỷ lệ chi phí ban đầu với chi phí lao động. Quan hệ tỷ lệ này phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Khi trình độ đó thay đổi thì tỷ lệ đó
cũng thay đổi theo. Chính vì vậy, quá trình tạo việc làm là quá trình tạo ra của
cải vật chất. Có thể mô phỏng quy mô tạo việc làm theo phơng trình sau:
Y = f (C,V,X )
13
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Y: Số lợng việc làm đợc tạo ra.
C: Vốn đầu t.
V: Sức lao động.
X: Thị trờng tiêu thụ sản phẩm

Chẳng hạn muốn tạo việc làm cho lao động trong lĩnh vực công nghiệp
thì cần thiết phải bỏ vốn đầu t xây dựng nhà xởng, mua máy móc thiết bị,
công cụ, nguyên vật liệu, thuê công nhân và thị trờng cho sản phẩm đầu ra và
sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Hoặc tạo việc làm trong nông
nghiệp cần tổ chức sản xuất thâm canh tăng vụ, sản xuất thâm canh trồng màu
và làm các ngành nghề truyền thống khi nông nhàn, tất nhiên các hoạt động
này cũng rất cần đến vốn, thị trờng tiêu thụ.
III. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển của dân số, lao
động từng bớc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao
động .
1. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển dân số, lao động.
1.1. Dân số
Ngay từ những năm 60 Đảng và Nhà nớc ta đã quan tâm đến vấn đề dân
số. Song nó cha thực sự đợc coi trọng, bởi vì mức độ gia tăng dân số ở nớc ta
vẫn còn khá cao cho tới ngày nay, tỷ lệ này hiện nay hàng năm khoảng
1,8%/năm. Quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số lại cao trong điều kiện
kinh tế - xã hội còn chậm và thấp kém đang đặt ra cho chúng ta những vấn đề
kinh tế - xã hội hết sức gay gắt cần giải quyết trớc mắt cũng nh lâu dài dân số
và phát triển là hai mặt của vấn đề và có ảnh hởng qua lại sâu sắc với nhau. Do
vậy chúng ta cần phải điều chỉnh sự phát triển dân số sao cho phù hợp với yêu
cầu của sự phát triển ở hiện tại và lâu dài.
1.2. Nguồn lao động.
Tăng dân số nhanh một mặt làm dồi dào thêm nguồn nhân lực, nguồn
vốn vô cùng to lớn và quý giá nhất của đất nớc. Song mặt khác nó lại đặt ra
hàng loạt các vấn đề phát triển nguồn nhân lực từ bảo đảm y tế, giáo dục, đào
tạo nghề, và giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống vật chất và tinh
thần. Dân số gia tăng nhanh sẽ ảnh hởng đến sự biến thiên của quy mô nguồn
lao động, chất lợng và cơ cấu nguồn lao động. Khi dân số tăng nhanh nguồn
lao động, nguồn lao động bổ xung ngày càng lớn trong khi nguồn lao động
hiện thời vẫn cha giải quyết hết việc làm. Về mặt chất lợng thì sự gia tăng dân

số nói chung và lực lợng lao động nói riêng làm chất lợng giảm sút. Mặc dù
chúng ta đã thành công trong việc xoá mù chữ. Song tỷ lệ lao động có tay
14
Luận văn tốt nghiệp
nghề, qua đào tạo còn rất thấp và bất hợp lý so với yêu cầu của công cuộc
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
2. Sự cần thiết nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động.
Vấn đề tạo việc làm, thu hút con ngời tham gia vào quá trình lao động,
phát triển kinh tế có tầm quan trọng lớn, đặc biệt là ở nứoc ta với đặc trng của
nền kinh tế chậm phát triển. Tuy nhiên muốn tạo việc làm thu hút con ngời
vào quá trình lao động phải xét đến hàng loạt các vấn đề có liên quan.
Đối tợng của tạo việc làm là những ngời thiếu việc làm, những ngời thất
nghiệp nhng có nhu cầu làm việc. Hiện tợng tồn tại một lực lợng lao động
tihếu việc làm và thất nghiệp với tỷ lệ cao biểu hiện sự lãng phí nguồn lực
quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế. Hơn nữa thiếu việc làm và
thất nghiệp còn gây ra một áp lực lớn đối với sự ổn định chính trị và tiến bộ xã
hội. Trong những năm gần đây, khi nớc ta đang tiến hành công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc thì việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên trong đợc xem là mục tiêu hàng đầu. Đặc biệt là nguồn lực con ngời cần
tạo việc làm, thu hút lao động, nâng cao chất lợng cuộc sống, giảm tới mức
thấp nhất lực lợng thất nghiệp.
Xét về mặt kinh tế, thất nghiệp gắn chặt với đói nghèo. Tỷ lệ thất
nghiệp cao không những gây tổn thất lớn cho nền kinh tế mà còn gây ra nhiều
khó khăn cho cuộc sống cá nhân ngời lao động. Những ngời thất nghiệp, họ
không sản xuất ra sản phẩm nhng họ vẫn phải tiêu dùng một nguồn lực nhất
định của xã hội đặc biệt ở tuổi trởng thành, mức tiêu dùng thờng lớn hơn các
độ tuổi khác. Đối với nớc ta, những ngời thất nghiệp là những ngời không có
thu nhập và sống nhờ vào nguồn thu nhập của ngời khác trong gia đình. Hơn
nữa thờng những ngời thất nghiệp là những ngời chủ gia đình, nguồn thu nhập
của họ có ảnh hởng rất lớn tới đời sống của các thành viên trong gia đình, khi

đời sống kinh tế của gia đình khó khăn thì nó lại ảnh hởng đến mọi mặt của
đời sống gia đình. Đây chính là những nguyên nhân sâu xa, phức tạp của
những rối ren cho xã hội.
Trên góc độ quản lý Nhà nớc, hiện tợng tồn tại thất nghiệp lớn chính là
chúng ta không phát huy hết nội lực những tiềm năng vô cùng to lớn, quý giá,
sáng tạo ra giá trị và sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội. ở nớc ta hiện nay tỷ
lệ thất nghiệp vào khoảng 6% đến 7% lực lợng lao động và chủ yếu là thất
nghiệp theo cơ cấu (có ngành cần lao động thì không có, ngành cần ít lao
động thì lại thừa nhiều). Đó là hiện tợmg hệ thống đào tạo không gắn với cầu
về lao động trên thị trờng lao động cả về số lợng và chất lợng lao động, phần
lớn sinh viên ra trờng đều vấp phải một khó khăn đó là việc làm. Họ là những
ngời đợc đào tạo và có trình độ chuyên môn những mong khi ra trờng đem hết
hiểu biết, tài năng của mình để phục vụ đất nớc, phục vụ quê hơng và ổn định
cuộc sống cá nhân, vậy mà phần lớn trong số họ phải ra nhập đội quân thất
15
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp. Nh thế, việc đầu t cho giáo dục có nên không? Làm thế nào để sử
dụng họ có hiệu quả nhất cả về số lợng lẫn chất lợng? Câu hỏi này không phải
ngày một ngày hai mà có thể trả lời đợc. Đó là một vấn đề khó khăn mang
tính phức tạp và thời sự đối với tất cả các ngành và các cấp lãnh đạo. Do tầm
quan trọng cũng nh sự ảnh hởng lớn lao của vấn đề việc làm và thất nghiệp
những năm gần đây Đảng và Nhà nớc ta đã phối hợp giữa các ngành các cấp
để đa ra phơng án khả dĩ nhằm giảm đến mức thấp nhất số ngời thất nghiệp
nhng do tính phức tạp của vấn đề nên kết quả đạt đợc còn rất nhiều hạn chế.
Chơng trình trong những năm tới là phải đa vấn đề tạo việc làm cho ngời lao
động mang tính quốc sách hàng đầu không chỉ đối với lao động công nghiệp
đo thị mà cả lao động nông nghiệp nông thôn vì lao động nớc ta trong nông
nghiệp chiếm tỷ trọng sấp xỉ 80%.
Về mặt xã hội, thất nghiệp gây nên những hậu quả nặng nề, khi xét đến
nguyên nhân của các tệ nạn xã hội, ngời ta nhận thấy rằng, những ngời thất

nghiệp tham gia vào các tệ nạn này chiếm tỷ trọng đáng kể. Những ngời thất
nghiệp tham gia vào các tệ nạn xã hội nh nghiện ma tuý, trộm cắp, mại dâm,
đâm thuê, chém mớn trong xã hội đen đều đem lại thu nhập ít nhiều cho ng-
ời tham gia. Trong lúc các con đờng khác tạo việc làm một cách chân chính bị
khép lại, thì con đờng đến với các tệ nạn xã hội lại thờng mở ra và khó kiểm
soát.
16
Luận văn tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng của sự biến động dân số, lao động
và việc làm ở huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh
Phúc
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch - tỉnh
Vĩnh Phúc.
1. Vị trí địa lý.
Huyện Lập Thạch là một huyện trung du, miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh
Vĩnh Phúc. Toàn huyện có 39 xã và một thị trấn, trong đó có 28 xã miền núi,
đặc điểm địa hình đa dạng, toà huyện đợc chia thành ba vùng kinh tế rõ rệt là
vùng ven sông, vùng đất giữa và vùng đồi núi.
Về vị trí địa lý: Toạ độ: 105
0
30' - 105
0
45' độ kinh đông; 21
0
20 - 21
0
30
độ vĩ bắc.
- Phía bắc giáp tỉnh Tuyê Quang.

- Phía nam giáp thành phố Việt Trì.
- Phía tây giáp tỉnh Phú Thọ.
- Phía đông giáp huyện Tam Dơng, tỉnh Vĩnh Phúc.
Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên là 41.474 ha, đất nông nghiệp là
15.448,9 ha.
Là một huyện gần kề với đỉnh của đồng bằng châu thổ sông Hồng có
địa hình đa dạng - ba mặt gắp sông, Lập Thạch thực sự biệt lập, giao thông
không thuận tiện, sự giao lu kinh tế hàng hoá ít.
Khí hậu Lập Thạch thuộc vùng khí hậu nhiệt đời gió mùa tuy vậy khí
hậu rất khác biệt giữa các mùa, mùa hè nắng nóng có ngày lên tới 40
0
C, mùa
đông giá rét có khi tụt xuống 6
0
C. Lợng ma trung bình khoảng 1.730
mm/năm. Có hai mùa gió chính là gió bắc và gió nam, mùa hè có gió tây.
2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Huyện Lập Thạch có dân số tơng đối đông. Theo kết quả của cuộc tổng
điều tra dân số và nhà ở ngày 1/4/1999 dân số của toàn huyện là 223.153 ngời.
Trong đó dân số nam là 104.087 ngời chiến 46,64%, dân số nữ là 119.066 ng-
ời chiến 53,56%. Dân số tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn với 216.641
ngời chiến 97,08% dân số của huyện. Nguồn lao động của huyện là 123.647
ngời. Trong đó hoạt động lao động trong các lĩnh vực kinh tế là 109.222 ngời
bao gồm nông nghiệp là 86.285 ngời chiếm 79%, lao động thơng nghiệp, dịch
vụ là 6.902 ngời, doanh nghiệp t nhân là 94 ngời chiếm 0,086%, lao động
17
Luận văn tốt nghiệp
trong khu vực hành chính sự nghiệp là 2.615 ngời chiến 2,39% còn lại là
13.612 lao động thiếu và không có việc làm.
Huyện Lập Thạch với đặc điểm sản xuất thuần nông, tiểu thủ công

nghiệp nhỏ bé, cha phát huy đợc thế mạnh của các làng nghề truyền thống của
các địa phơng, công nghiệp cha có gì.
Tình hình đời sống nhân dân trong huyện còn gặp nhiều khó khăn có
trên 8.000 hộ nông dân thuộc diện đói nghèo chiếm 17,2%. Sản lợng lơng
thực năm đạt cao nhất là **** nghìn tấn, bình quân đầu ngời là 300kg/ng-
ời/năm. Thu nhập bình quân đầu ngời mới chỉ đạt 1.624.000 đồng/ngời/năm.
Trong đó dân số tăng nhanh, mức gia tăng bình quân mỗi năm là 3.500 ngời
do vậy nguồn lao động cũng tăng theo hàng năm khoảng 2.000 ngời.
Nhìn chung Lập Thạch là một huyện nghèo của tỉnh Vĩnh Phúc, cơ sở
hạ tầng còn rất kém. Hệ thống điện, trờng, trạm còn thiếu và yếu, cha đủ tiêu
chuẩn để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp
hoá nông thôn.
II. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch.
Năm 2000 là năm cuối thực hiện kế hoạch 5 năm (1996 - 2000). Với
tinh thần phấn đấu để hoàn thành toàn diện các mục tiêu do Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ 16 ddề ra, bằng nhiều biện pháp, chủ trơng chính sách cụ thể
trong việc tập trung phát triển kinh tế - xã hội. Do sự cố gắng vợt bậc của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền đã khắc phục đợc mọi khó khăn để hoàn thành các
mục tiêu tạo điều kiện tiền đề cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
1. Về kinh tế.
1.1. Sản xuất nông nghiệp.
- Tổng diện tích gieo trồng là 24.808 ha, tăng 658,35 ha bằng 101,26%
kế hoạch và 102,7% so với cùng kỳ năm 1999. Năng suất lúa đạt 37,47 tạ/ha
tăng so với năm 1999 là 35,4 tạ/ha. Tổng sản lợng lơng thực quy thóc cả năm
là 60.218.000 tấn bằng 103,8% kế hoạch và 125,5% so với năm 1999.
Diện tích ngô, khoai, sắn là 7.512 ha đạt kế hoạch về sản lợng.
- Chăn nuôi:
Đầu trâu có 13.344 con tăng 287 con so với năm 1999, đàn bò có
31.624 con tăng 498 con so với năm 1999 và đạt 98% kế hoạch, tổng đàn lợn

có 96.594 con tăng 6.234 con so với năm 1999, tổng đàn gia cầm là 1.274.400
con tăng 46.800 con so với năm 1999, so với kế hoạch đạt 100%.
18
Luận văn tốt nghiệp
Kết quả phát triển trong lĩnh vực chăn nuôi có tăng nhng cha tơng xứng
với tiềm năng của địa phơng. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động giá sản
phẩm chăn nuôi thấp. Tuy vậy vẫn có nhiều hộ chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
- Thuỷ sản: Diện tích nuôi cá khoán cho hộ, nhóm hộ nông dân vẫn duy
trì ổn định 1.054,7 ha. Sản lợng đánh bắt là 430 tấn, sản lợng tăng không đáng
kể do hậu quả của đợt hạn hán năm 1999.
1.2. Sản xuất lâm nghiệp, kinh tế trang trại về dự án trồng cây ăn quả.
a. Về lâm nghiệp.
Diện tích trồng rừng tập trung 500 ha đạt 100% kế hoạch trong đó rừng
sản xuất là 250 ha, rừng phòng hộ là 250. Công tác bảo vệ rừng đã đợc tăng c-
ờng thôg qua sự phối hợp chặt chẽ giữa địa phơng với lực lợng kiểm lâm. Tuy
nhiên, tình trạng phá rừng, vận chuyển buôn bán lâm sản trái phép còn diễn
biến phức tạp nhất là ở khu vờnn Quốc gia Tam Đảo.
b. Phong trào cải tạo vờn tạp trồng cây ăn quả.
Tiếp tục đợc thực hiện dự ánhà nớc trồng cây ăn quả đã tranh thủ nguồn
vốn tín dụng đầu t phát triển 6 tỷ đồng, vốn từ dự án 120 giải quyết việc làm
tạo điều kiện cho nông hộ có vốn mua cây giống, phân bón tổ chức tập
huấn kỹ thuật trồng cây ăn quả, hỗ trợ cây giống cho hộ đói nghèo
Kết quả trong năm trồng mới 180 ha chăm sóc diện tích trồng các năm
trớc. Kết quả trên còn rất hạn chế, chỉ tiêu trồng mới đạt 60% kế hoạch. Nó
cho thấy một số hộ vay vốn còn sử dụng cha đúng mục đích, sự chỉ đạo của
các cấp uỷ Đảng và chính quyền cơ sở cha tích cực đối với dự án này.
1.3. Công tác giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ bản và tiểu thủ công nghiệp.
a. Giao thông.
Tổng vốn đầu t cho giao thông ớc 9.063 triệu đồng bằng 135,17% so
với năm 1999, vốn nâng cấp đờng 305 ớc thực hiện 3000/kế hoạch 5000 triệu

đồng.
- Đờng 307: Tại thị trấn 500 triệu đồng.
- Vốn giao thông nông thôn của Ngân hàng thế giới WB cho 7 tuyến
4.263 triệu đồng.
- Vốn từ ngân sách huyện và các xã đầu t: 1.300 triệu đồng.
b. Thuỷ lợi.
Vốn đầu t cho thuỷ lợi: Ước thực hiện đạt: 6.300 triệu đồng.
Cứng hoá kênh mơng: 2.950 triệu. Trong đó vốn tỉnh hỗ trợ 2.890 triệu,
vốn huyện đầu t từ 4 nguồn 500 triệu đồng, vốn huy động 1.060 triệu, vốn tỉnh
đầu t cho các công trình thuỷ lợi trong huyện, nâng cấp đê: 1.850 triệu.
19
Luận văn tốt nghiệp
c. Xây dựng thuỷ điện.
Trong năng đợc hỗ trợ xây dựng điện cho các xã Bồ Lý 3 trạm biến áp,
đờng dây cao hạ thế bằng nguồn vốn DECF kinh phí 1.000 triệu đồng, tỉnh hỗ
trợ kinh phí xây dựng điện cho các xã Tam Sơnhà nớc, Quang Yên mỗi xã 200
triệu, trạm điện Vĩnh Thành xã Đạo Trù 120 triệu đồng.
Tổng kinh phí xây dựng điện ớc tính 1.602 triệu trong đó vốn ngân sách
đầu t 1.520 triệu.
d. Xây dựng trờng học.
Trong năm triển khai xây dựng các trờng tầng: PTTH Sáng Sơn, Trần
Nguyên Hán, các trờng PTTH cơ sở Vân Trục, Phơng Khoan, Yên Dơng,
Ngọc Mỹ. Tỉnh hỗ trợ các công trình chuyển tiếp Đồng Thịnh, Liễn Sơn, Thái
Hoà, Bồ Lý, Vĩnh Thành - Đạo Trù.
Tổng kinh phíq đầu t 6.206 triệu trong đó tỉnh 5.455 triệu, huyện 225
triệu, các xã tự huy động 526 triệu đồng. Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức
thế giới cho hai trờng thị trấn Lập Thạch và xã Xuân Lôi làm trờng học là
2.500 triệu đồng.
e. Các công trình xây dựng khác.
Đầu t xây dựng nhà Huyện uỷ, trụ sở làm việc của HĐND và UBND,

bệnh viện, trụ ssở làm việc của UBND một xã, tổng kinh phí 2.584 triệu.
Trong đó ngân sách tỉnh 1.300 triệu, tự huy động 1.284 triệu đồng.
Tổng kinh phí đầu t xây dựng cơ bản các lĩnh vực là 25.755 triệu, trong
đó:
- Ngân sách tỉnh đầu t: 18.838 triệu.
- Huyện đầu t: 1.640 triệu.
- Ngân sách xã và dân đóng góp: 3.176 triệu.
- Các nguồn khác: 2.101 triệu.
Công tác quản lý xây dựng cơ bản đã có chuyển biến chấp hành quy
chế quản lý đầu t xây dựng theo Nghị định 52, Nghị định 12, Nghị định 88 và
14 của Chính phủ.
Tuy nhiên còn bộc lộ một số tồn tại về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của một số công trình do chủ thầu đầu t không đủ khả nangn giám sát kỹ
thuật, chất lợng công trình không đảm bảo yêu cầu thiết kế dẫn đến sai sót, h
hỏng, công trình làm xong chậm đợc quyết toán. Tình trạng nợ xây dựng cơ
bản ở một số xã sau khi xây dựng không có vốn thanh toánhà nớc tiếp tục phát
sinh.
f. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Tổng giá trị sản phẩm ớc đạt 27 tỷ đồgn tăng 105,4% so với năm 1999.
Một số sản phẩm chủ yếu vẫn duy trì sản xuất, sản phẩm vẫn tiêu thụ đợc do
nhu cầu địa phơng.
- Gạch nung 38.330 nghìn viên tăng 12,23 triệu viên.
20
Luận văn tốt nghiệp
- Ngói 2,04 triệu viên tăng 0,29 triệu viên.
- Cát sỏi 85 nghìn m
3
tăng 6 nghìn m
3
.

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp vẫn còn ở quy mô nhỏ bé, sản phẩm
truyền thống đợc đổi mới, cha có nhân tố để phát huy phát triển giá trị của các
sản phẩm.
g. Thông tin bu điện đảm bảo thông suốt, chất lợng đợc nâng lên, đến
nay đã lắp đặt điện thoạt đến 100% số xã. Công tác phát hành báo chí, th tín
kịp thời trong ngày.
h. Dịch vụ thơng mại phát triển theo hớng tích cực, hàng hoá phong
phó, đa dạng, giá cả bình ổn.
i. Tài chính tín dụng.
+ Tổng thu ngân sách đạt: 13.300 triệu đồng.
+ Tổng chi ngân sách nhà nớc là: 10.900 triệu đồng.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt đợc, các lĩnh vực kinh tế còn bộc
lộ nhiều khó khăn yếu kém. Tốc độ tăng trởng kinh tế chậm sản xuất nông
nghiệp còn bấp bênh và năng suất thấp, lệ thuộc vào tự nhiên.
2. Về văn hoá - xã hội.
2.1. Giáo dục đào tạo.
Kết thúc năm học 1999 - 2000, học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt 98%,
trunng học cơ sở đạt 95%, phổ thông trung học đạt 98%, chất lợng giáo dục về
đạo đức cũng có những chuyển biến rất tích cực. Tuy vậy việc chuyể biến vẫn
cha đồng đều do các yếu tố kinh tế xã hội, cở sở vật chất và công tác quản lý.
2.2. Công tác y tế - dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Các chơng trình quốc gia về y tế đợc thực hiện đầy đủ, các chỉ tiêu đạt ở
mức cao. Tiêm chủng mở rộng, phòng chống biếu cổ, phòng chống sốt rét,
phòng chống lao, thanh toán bệnh phong đều đợc triển khai tích cực và có
hiệu quả.
Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình đã có chuyển biến rõ rệt, đã làm
thay đổi nhận thức đại bộ phân nhân dân, tỷ lệ phát triển dân số trong huyện
tiếp tục giảm xuống còn 1,19%, tỷ lệ ngời sinh con thứ 3 giảm đáng kể.
2.3. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao.
Công tác thông tin tuyên truyền có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành,

các tổ chức chính trị xã hội phục vụ tốt các ngày lễ, các ngày kỷ niệm trọng
đại và bám sát phục vụ các nhiệm vụ chính trị của huyện.
Phong trào văn hoá văn nghệ, TDTT đợc phát động rộng rãi, thu hút đôg
đảo quần chúng nhân dân tham gia.
21
Luận văn tốt nghiệp
2.4. Công tác lao động và thực hiện các chính sách xã hội.
- Phong trào đền ơn đáp nghĩa, đoàn kết tơg trợ đợc đẩy mạnh. Chi trả
kịp thời chính sách cho đối tợng.
- Chỉ đạo có kết quả chơng trình lồng ghép khai thác và sử dụng đúng
mục đích các nguồn quỹ quốc gia giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo.
Tóm lại, trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn,
Lập Thạch đã đạt đợc nhiều thành công bớc đầu đáng kích lệ tạo tiền đề cho
sự phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm tiếp theo.
III. Biến động dân số và các yếu tố ảnh hởng.
1. Biến động dân số.
Dân số thờng xuyên vận động và phát triển, sự vận động đó do biến
động tự nhiên và hiện tợng di dân tạo lên. Trong giai đoạn hiện nay ở huyện
Lập Thạch, nhìn chung biến động về mức chết không nhiều, tăng giảm dân số
chủ yếu quyết định bởi mức sinh và di dân. Để thấy đợc sự biến động dân số
của huyện Lập Thạch, chúng ta tiến hành khảo sát và phân tích bảng số liệu 1.
Số liệu của bảng 1 cho thấy tỷ suất biến động cơ học của huyện Lập
Thạch có biến động qua các năm. Trong hai năm đầu của giai đoạn này (1992
- 1993). Số ngời nhập c vào huyện lớn hơ số ngời xuất c khỏi huyện khoảng
3,5 lần. Chính điều này kết hợp với mức sinh cao đã khiến cho quy mô dân số
của huyện biến động đáng kể. Giai đoạn 7 năm kế tiếp có tới 4 năm là số ngời
xuất c lớn hơn số ngời nhập c. Sỡ dĩ nh vậy là vì Lập Thạch là một huyện
nghèo, khả năng tạo việc làm thấp và sự hiện diện của một nền kinh tế thị tr-
ờng nên một mặt kém hấp dẫn thu hút ngời lao động đến đây, những ngời
nhập c chủ yếu là bộ đội xuất ngũ và sinh viên trở về, mặt khác cùng với

những khó khăn của kinh tế và xã hội của huyện đã khiến ngời dân nơi đây di
dời quê hơng đi đến những nơi khác có cơ hội tìm đợc một cuộc sống qua các
năm gần đây tuy không cao song nó cũng phần nào làm cho quy mô dân số
của huyện giảm xuống.
22
Luận văn tốt nghiệp
Qua biểu 1 ta nhận thấy các ba yếu tố mức sinh, mức chết và hiện tợng
di dân đều có tác dụng đáng kể đến sự thay đổi quy mô dân số. Vì vậy để thấy
rõ hơn biến động dân số ta đi vào nghiên cứu các yếu tố chính sau đây:
1.1. Biến động quy mô dân số.
Là chỉ tiêu quan trọng nhất đợc xem xét sự biến động của dân số. Nó
cho phép nhìn nhận, đánh giá một cách khái quát tổng dân số của huyện qua
các năm.
- Cũng theo bảng 1, ta dễ dàng nhận thấy biến động mức chết của Lập
Thạch. Giai đoạn trớc năm 1994, tỷ suất chết thô tơng đối cao (>8) sau đó
mức chết giảm xuống tơng đối thấp và giữ ở mức tơng đổi ổn định (khoảng
7,5). Bởi vậy, mức sinh và di dân là hai yếu tố chính đến sự biến đổi quy
mô dân số. Trớc sức ép của sự gia tăng dân số, Đảng và Nhà nớc ta đã ban
hành các chính sách về dân số nhằm giảm tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh.
Đến năm 1993 công tác dân số thực sự đợc triển khai mạnh mẽ trên tất cả các
vùng. Lập Thạch cũng bắt đầu thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia
đình song phạm vi áp dụng còn hạn hẹp, mới chỉ mạnh ở các cơ quan, xí
23
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp còn ở khu vực nông thôn, mặc dù ban dân số xã đã đợc thành lập song
cha toàn bộ và hoạt động cha hiệu quả, mức sinh có giảm nhng giảm chậm.
Đến năm 1996 công tác dân số đã thực sự triển khai rộng khắp trên địa bàn
toàn huyện, 100% các xã đã có ban dân số xã, mỗi cộng tác viên quản lý từ
100 đến 120 hộ. Việc triển khai thực hiện một cách nghiêm túc đã giúp cho
mức sinh mới đây giảm xuống một cách đáng kể, chỉ trong vòng 5 năm 1992

đến 1996 tỷ suất sinh thô đã giảm 12%. Đây là một kết quả đáng mừng đánh
dấu một sự thành công của công tác DS - KHHGĐ. Mặc dù kết quả đạt đợc là
rất lớn song chúng ta cũng nhận thấy rằng sự giảm mức sinh cũng hết sức bấp
bênh. Đây cũng là một điều đáng lu ý bởi lẽ mức sinh còn còn chịu tác dụng
nhiều yếu tố nh. Phong tục tập quán, sắc tộc, tôn giáo, điều kiện kinh tế xã hội
. Nếu công tác dân số không đợc quan tâm và phối hợp uyển chuyển với các
công tác khác, nhận thức của ngời dân về DS - KHHGĐ không đợc thay đổi,
ngời dân không tự giác nhận thức cần thiết phải chấp nhận quy mô gia đình ít
con thì mới sinh có thể lại tăng lên với tốc độ cao chỉ trong ngày một ngày hai
cùng với việc điều chỉnh mức sinh là những nỗ lực của Đảng, nhà nớc và
chính quyền địa phơng điều chỉnh và kiểm soát các luồng di dân.
24
Luận văn tốt nghiệp
1.2. Cơ cấu dân số.
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng dân số của một quốc gia hay một
vùng một đơn vị hành chính nào đó thành các nhóm các bộ phận theo một hay
nhiều tiêu thức khác nhau. Cơ cấu dân số tác động thực tiếp đến quá trình biến
động dân số kể cả biến động tự nhiên và biến động cơ học của dân số.
Trong các loại cơ cấu dân số thì cơ cấu tuổi và giới tính là một trong
những đặc tính cơ bản của bất kỳ một nhóm dân số nào khi nghiên cứu biến
động mức sinh, mức chết cũng nh biến động cơ học bởi nó không chỉ đơn
thuần mang tính sinh học mà còn liên quan đến tình trạng hôn nhân, lực lợng
lao động, thu nhập quốc dân, cấu trúc kinh tế, xã hội.
Biểu số liệu 2 (trang sau) sẽ là bức tranh miêu tả biến động cơ cấu dân số theo
tuổi và giới tính của huyện Lập Thạch.
Từ biểu cơ cấu tuổi và giới tính (biểu 2), ta dể nhận thấy rằng một hiện t-
ợng mang tính phổ biến là tỷ trọng dận số nam cao hơn tỷ trọng dân số nữ ở
độ tuổi dơí 15, tỷ trọng dân số nữ dần dần đợc tăng lên theo tuổi nh ở tuổi 15
trở lên cơ cấu vể giới tính có sự thay đổi so với tuổi 0-15, tức là tỷ trọng của
phụ nữ dần dần đợc tăng lên với những nhóm tuổi cao hơn. Có nhiều nguyên

nhân khiến tỷ trọng dân số nam ngày càng giảm trong tổng dân số, nhng một
nguyên nhân hết sức quan trọng góp phần làmg giảm tỷ lệ nam giới là do sự
khác nhau bề yếu tố sinh học, thêm vào đó nam giới thờng phải đơng đầu với
những công việc nặng nhọc, tỷ lệ và mức độ sử dụng những kích thích có hại
cho sức khoẻ chiếm đa số ở nam giới.
Điều này đã tạo ra một sự mất cân đối giữa nam và nữ trong cơ cấu dân
số khi xét đến tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động, ta thấy tỷ trọng trong độ
tuổi lao động là 48,61% và phần còn lại là tỷ trọng dân số phụ thuộc, tỷ trọng
dân số phụ thuộc khá lớn nh vậy sẽ ảnh hởng to lớn đến các mối quan hệ giữa
sản xuất tiêu dùng và hàng loạt các vấn đề xã hội khác. Mặc dù lao động ở
nông thôn là lao động thủ công mà trẻ em và ngời già đều có thể tham gia sản
xuất song do diện tích đất đai trên đầu ngời thấp, năng suất lao động của
những ngời này lại không đáng kể trong khi tình trạng thiếu việc làm ở những
lao động chính lại là phổ biến. Bởi vậy, việc nghiên cứu biến động dân số để
có giải pháp thích hợp để làm giảm thiểu và ổn định mức sinh nhằm giảm bớt
tỷ lệ phụ thuộc, thay đổi cơ cấu theo hớng già hoá và chất lợng hoá dân số là
mục tiêu đặt ra những cơ hội phát triển dựa trên tiềm năng của con ngời, tăng
khả năng tích luỹ cho nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu ngời.
25

×