Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

khóa luận tốt nghiệp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng tại ngân hàng đông á chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.45 KB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2010 dưới tác động của các chủ trương thắt chặt tiền tệ hơn năm 2009,
tăng trưởng dư nợ tín dụng được kiểm soát ở mức 25%, diễn biến tỷ giá còn khó dự
báo, chỉ tiêu lợi nhuận được các Ngân hàng cân nhắc rất kỹ. Chênh lệch lãi suất đầu
vào, đầu ra đã rộng hơn khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép thực hiện cơ chế
lãi suất thỏa thuận đối với khoản vốn vay trung - dài hạn, nhưng do kiểm soát tăng
trưởng tín dụng của toàn ngành ở mức 25% (so với mức thực hiện cả năm trước là gần
38%), nên mục tiêu tăng trưởng tín dụng của nhiều Ngân hàng sẽ thấp hơn năm trước;
qua đó tác động không nhỏ khi đặc điểm chung là nguồn thu từ tín dụng là chủ đạo.
Ngoài ra năm 2010, khả năng huy động vốn của các Ngân hàng vẫn sẽ bị cạnh tranh
khốc liệt với các kênh đầu tư khác do sự thiếu hấp dẫn của lãi suất huy động. Cũng
như áp lực huy động vốn trong năm 2010 sẽ khiến việc cho vay không còn dễ dàng.
Hoạt động kinh doanh của hầu hết các NHTM được dự báo vẫn sẽ tăng trưởng
trong năm 2010, nhưng lợi nhuận sẽ không có nhiều đột biến, một số ngân hàng phụ
thuộc quá mức vào hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Mục tiêu phát triển
thận trọng, ổn định và bền vững luôn được đặt lên hàng đầu. Vậy nên các Ngân hàng
cần phải làm gì để có thể tồn tại và phát triển? Đây thực sự là một vấn đề khá khó
khăn cho tất cả các Ngân hàng.
Một trong những câu trả lời cho vấn đề này chính là: "Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh, hoạt động tín dụng". Bởi vì, thông qua việc phân tích, đánh giá
hiệu quả hoạt động tín dụng thì các Ngân hàng mới có thể hiểu rõ được tình hình hiện
tại của Ngân hàng mình. Từ đó các Ngân hàng mới có thể đưa ra các định hướng,
chính sánh và giải pháp phù hợp cho tình hình hiện tại và trong tương lai.
Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế tiền thân là một phòng giao dịch ở Huế
nay được nâng cấp thành Chi nhánh (năm 2009) cho nên hoạt động của Chi nhánh còn
gặp nhiều khó khăn. Để hoạt động ngày càng phát triển, việc phân tích tình hình hoạt
động của chi nhánh để đưa ra các giải pháp hợp lý là rất vô cùng cần thiết. Từ những
vấn đề trên, tôi nhận thấy được rằng công tác phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt
động tín dụng là một yếu tố quan trọng và cấp thiết trong các Ngân hàng hiện nay. Từ


K40 Quản trị thương mại Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
đó tôi chọn đề tài: "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng"
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu chung về việc phân tích hiệu quả tín dụng tại Chi nhánh
nhằm phản ánh thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng,
đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể như:
Phân tích doanh số cho vay nhằm xác định vị trí của Ngân hàng Đông Á trong
hệ thống tín dụng trên cùng địa bàn, đồng thời phản ánh mức tăng trưởng tín dụng tại
Chi nhánh có phù hợp với mục tiêu phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng
Đông Á, cũng như phù hợp với phương hướng phát triển chung của nền kinh tế địa
phương.
Phân tích doanh số thu nợ để nói lên hiệu quả của công tác thu nợ tại Ngân
hàng Đông Á – chi nhánh Huế so với tình hình thu nợ chung của hệ thống tín dụng
trên địa bàn; đồng thời phản ánh hiệu quả thật sự của công tác thu nợ khi so sánh với
mức tăng trưởng qua các kỳ.
Phân tích dư nợ nhằm xác định mức tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh có theo
kịp mức tăng của hệ thống NHTM CP trên địa bàn, đồng thời phản ánh mức tăng
trưởng này có phù hợp với tình hình tăng trưởng chung của các TCTD và có phù hợp
với kế hoạch mà Ban lãnh đạo Ngân hàng Đông Á đặt ra.
Phân tích nợ quá hạn nhằm đánh giá công tác quản lý, kiểm soát nợ qúa hạn tại
Chi nhánh có đạt hiệu quả cao hơn hay chỉ tương đồng so với tình hình chung của hệ
thống tín dụng trên địa bàn, đồng thời phản ảnh hiệu quả thật sự của hoạt động tín
dụng thông qua so sánh số liệu tăng trưởng nợ quá hạn qua các năm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng đối
với khách hàng của NHTMCP Đông Á – Chi Nhánh Huế.
Phạm vi nghiên cứu:
K40 Quản trị thương mại Trang 2

Khóa luận tốt nghiệp
-Thời gian: Phân tích hoạt động tín dụng qua các năm 2007 - 2009, đồng thời
đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng của
NHTMCP Đông Á – Chi Nhánh Huế.
-Không gian: Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế (DAB)
-Hạn chế: Do chi nhánh ngân hàng cũng mới chỉ có mặt tại Huế chưa lâu cùng
với thời gian thực tập còn ít nên tôi chỉ sử dụng số liệu về tình hình của hoạt động tín
dụng của ngân hàng qua 3 năm 2007, 2008 và 2009 để làm cơ sở phân tích cho đề tài
khóa luận của mình.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp chung
Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để xem xét, đánh giá
các đối tượng nghiên cứu một cách logic, khách quan. Đây là phương pháp chung
nhất, chi phối toàn bộ hoạt động nghiên cứu của đề tài.
4.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thu thập được nhờ vào các bảng báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán của công ty hàng năm, ngoài ra có thể
thu thập số liệu thứ cấp từ báo chí, internet, truyền thanh, truyền hình…
Thu thập số liệu sơ cấp: Dựa trên danh sách khách hàng do Ngân hàng TMCP
Đông Á – Chi nhánh Huế cung cấp để chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên hệ thống. Tức là từ danh sách khách hàng ta sắp xếp theo thứ tự vần của tên
khách hàng, bao gồm 1.023 khách hàng. Ta chọn ra một mẫu có 85 mẫu. Vậy khoảng
cách chọn là: k =1.023/85=12, có nghĩa là cứ cách 12 khách hàng thì ta chọn một
khách hàng vào mẫu. Số liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 85 khách hàng đã
sử dụng dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng Đông Á Huế thông qua bảng hỏi. Tuy nhiên
kết quả thu được 81 phiếu, còn 4 phiếu bị loại.
4.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Được tiến hành bằng cách ứng dụng phần mềm SPSS 15.0 với kỹ thuật sử dụng
thống kê mô tả và kiểm định giá trị trung bình của mỗi mẫu (One Sample - T test).
K40 Quản trị thương mại Trang 3

Khóa luận tốt nghiệp
Giả thuyết cần kiểm định: H
0
: μ = Giá trị kiểm định (Test value)
H
1
: μ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)
Gọi α là mức ý nghĩa của kiểm định, với độ tin cậy là 95% thì α = 5%. Xác
suất bác bỏ H
o
là:
Nếu: Sig >0,05: chấp nhận giả thuyết H
0
Sig <0,05: bác bỏ giả thuyết H
0
Ngoài ra còn có các phương pháp sau:
4.3.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để tiến hành so sánh đối chiếu. Thường
là so sánh giữa 2 năm để đưa ra được sự tăng giảm của một chỉ tiêu nào đó. Từ đó giúp
cho quá trình phân tích kinh doanh.
4.3.2 Phương pháp quan sát
Là phương pháp được thực hiện nhờ vào việc quan sát các hoạt động diễn ra
hằng ngày tại ngân hàng về việc vay vốn, tư vấn cho khách hàng về các điều kiện để
được vay vốn, các thủ tục vay vốn, thông báo thu lãi hàng tháng của phòng quan hệ
khách hàng.
4.3.3 Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những nội dung cụ thể, từng đề mục từ các số liệu mà ngân hàng
cung cấp qua đó diễn giải sự biến động và đưa ra nguyên nhân của sự biến động đó.
5. Kết cấu khóa luận
Trên cơ sở những mục tiêu giải quyết, nội dung của khóa luận gồm:

Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Tình hình cơ bản của Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế
Chương 3. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đông Á – chi
nhánh Huế
K40 Quản trị thương mại Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị
K40 Quản trị thương mại Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
A. Cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu
1.1 Khái quát về NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
Khái niệm ngân hàng thương mại trong luật các “Tổ chức tín dụng” được Quốc
hội khóa X thông qua năm 1997 như sau: “Ngân hàng thương mại là tổ chức tín
dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng của ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và các dịch vụ của ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán với
trách nhiệm hoàn trả”.
Như vậy, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản
nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu
nối giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu.
Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc
biệt đó là "vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần

chênh lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của
ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng,
loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.2 Các chức năng của NHTM
1.1.2.1 Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
Là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy
bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chính yếu của NHTM. NHTM đóng
vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng
tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, ) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn
tiêu dùng của xã hội.
K40 Quản trị thương mại Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
Thu nhận Cấp
tiền gửi tiết kiệm tín
Phát hành kỳ phiếu dụng
trái phiếu
Hình 1: Chức năng trung gian tín dụng
Nhờ nguồn vốn tín dụng lớn và luân chuyển liên tục, thông qua việc thực hiện chức
năng nói trên mà sẽ làm cho nền kinh tế được cung ứng vốn ngày càng đầy đủ để phát
triển.
1.1.2.2 Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân hàng
thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho
vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của
tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong

nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền
hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ
phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra.
1.1.2.3 Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán của khách hàng
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ.
Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương
tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Chức năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
K40 Quản trị thương mại Trang 7
Các DN,
tổ chức
kinh tế, cá
nhân
Ngân
Hàng
thương
mại
Các DN, tổ
chức kinh
tế, hộ gia
đình, cá
nhân
Khóa luận tốt nghiệp

Lệnh Giấy

trả tiền báo
qua tài khoản có

Hình 2: Chức năng trung gian thanh toán
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ
Nghiệp vụ nợ của NHTM là nghiệp vụ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác
nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp vốn cho NHTM bao gồm các
loại tiền gửi cá nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ
và các ngân hàng thương mại khác: các loại tiền vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ
chức đầu tư và các ngân hàng khác; tiền kỳ phiếu, nhờ thu, trả chậm Những nguồn
huy động vốn:
 Vốn huy động từ tiền gửi:
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác nhau
cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng đưa ra đều
có đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với các nhu cầu của khách hàng
trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền
gửi của NHTM bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền
gửi khác.
 Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá:
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các giấy tờ có
giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là các tổ
chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời chưa sử
dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội
khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có
K40 Quản trị thương mại Trang 8
Người trả tiền
Người mua
(công ty, xí

nghiệp, cá nhân,
tổ chức kinh tế)
Ngân
Hàng
thương
mại
Người thụ hưởng
Người bán
(công ty, xí
nghiệp, cá nhân,
tổ chức kinh tế)
Khóa luận tốt nghiệp
khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách bán, chuyển nhượng trên
thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.
Với việc phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có khả năng tập
trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử
dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng đã tiếp nhận được những
dự án vay vốn lớn với thời gian giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân
đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự
đồng ý của thống đốc NHTW.
 Vốn đi vay:
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa và
thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu
cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền trước kì hạn trong
khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức
tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm
bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các TCTD khác hoặc vay vốn ở
NHTW.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản có
Là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của NHTM vào các hoạt động kinh

doanh chủ yếu sau:
 Nghiệp vụ ngân quỹ: là hoạt động của ngân hàng nhằm bảo đảm khả năng
thanh toán thường xuyên bao gồm: các quỹ tiền mặt, các khoản tiền gửi thanh
toán ở NHTƯ và NHTM khác, các khoản tiền đang trong quá trình thu về.
 Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngân hàng để tạo ra
lợi nhuận. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ 60 – 80 % tổng số
tài sản có của NHTM và đem lại hơn 60 % doanh lợi cho ngân hàng. Đại bộ
phận tiền huy động được ngân hàng cho vay theo hai loại chính là cho vay ngắn
hạn và cho vay trung – dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tuy nhiên theo thực tế cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường và của ngành ngân hàng, các NHTM còn đưa ra
K40 Quản trị thương mại Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
nhiều loại hình tín dụng khác, đáp ứng mọi nhu cầu tín dụng của các thành phần
trong nền kinh tế.
 Nghiệp vụ đầu tư: hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu trên thị trường
tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của Ngân hàng
thu được từ hoạt động này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. Ngoài
ra, ngân hàng còn có thể tiến hành đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc
góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp và sẽ được phân chia lợi nhuận trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian
Để giúp các ngân hàng phát triển toàn diện và đem lại cho ngân hàng những
khoản thu nhập khá quan trọng, NHTM còn tiến hành các nghiệp vụ trung gian gồm
rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
qua đó làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng đối với 2 loại nghiệp vụ cơ bản kể trên.
Các dịch vụ trung gian thường là: dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp các công cụ
thanh toán, dịch vụ thu hộ - chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối – thu đổi
ngoại tệ, dịch vụ thuê mua và bảo lãnh, dịch vụ tư vấn thông tin Vai trò của các
nghiệp vụ trung gian này là bổ sung thêm vào các nghiệp vụ cơ bản, nó tạo giá trị gia

tăng và có thể tạo ra sự khác biệt của các ngân hàng trong cạnh tranh.
1.2 Hoạt động tín dụng ngân hàng
1.2.1 Khái niệm
 Quan niệm về tín dụng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ chữ La tinh: Creditium, có nghĩa là tin tưởng,
tín nhiệm, trong tiếng Anh gọi là Credit, theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng
có nghĩa là sự vay mượn. “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn”. Nó thể hiện ở 03 nội
dung: sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác;
sự chuyển giao này mang tính tạm thời; khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho
người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
 Quan niệm về tín dụng ngân hàng
K40 Quản trị thương mại Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
"Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất dịnh với một khoản chi phí nhất
định”. Về bản chất, tín dụng ngân hàng có hình thức cũng giống như tín dụng nói
chung nhưng nó chỉ có sự khác biệt đó là quan hệ tín dụng này xảy ra giữa một bên là
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với một bên là các tổ chức kinh tế, các cá nhân
trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phổ biến nhất hiện nay, nó không
những góp phần giải quyết được những yêu cầu cấp bách của tín dụng thương mại
hiện nay mà còn có vai trò rất lớn trong việc cung cấp vốn tạo động lực cho nền kinh
tế phát triển.
1.2.2 Nội dung của tín dụng ngân hàng
 Hoạt động đi vay (Hoạt động huy động vốn)
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của Ngân hàng. Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp
cho Ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng, không có hoạt động huy động

vốn xem như không có hoạt động Ngân hàng. Một Ngân hàng khi được cấp giấy phép
thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ đủ
cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động
chứ chưa đủ vốn để Ngân hàng có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh như
cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động
này Ngân hàng cần huy động vốn. Ngân hàng thường huy động vốn dưới các hình
thức sau
+ Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
• Tiền gửi thanh toán
• Tiền gửi tiết kiệm
• Các loại tiết kiệm khác
+ Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
+ Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà nước
 Hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng để tạo ra lợi nhuận.
K40 Quản trị thương mại Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại và các loại chi phí rủi
ro đầu tư. “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi”.
+ Nguyên tắc vay vốn
Khi khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc sau:
• Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hổi nợ vay
sau này.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng.
Đây là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất
phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay.
Đại đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách
hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định khách hàng vay
tiền phải hoàn trả lại cho Ngân hàng để Ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi
tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền
sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và
lãi.
+ Điều kiện vay
Mặc dù khi cho vay, Ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải bảo đảm các
nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng tuân thủ
đúng theo các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc bảo đảm các nguyên tắc vay
vốn, Ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn một số điều kiện vay
nhất định. Các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
K40 Quản trị thương mại Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
• Có mục đích vay vốn hợp pháp
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
• Thực hiện đúng các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.3 Các hình thức tín dụng Ngân hàng
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Ngắn hạn: dưới 1 năm
+ Trung hạn: từ 1 – 3 năm
+ Dài hạn: Trên 5 năm
 Theo tình hình biểu hiện của vốn vay

+ Tín dụng bằng tiền
+ Tín dụng bằng tài sản
 Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay
+ Vay có thế chấp: Đây là hình thức vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng được gắn liền với tài sản thế chấp của chính khách hàng vay vốn hoặc tài
sản đảm bảo của bên thứ 3 đứng ra bảo lãnh cho khách hàng vay vốn.
+ Vay không thế chấp: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng chủ yếu đưa ra
để áp dụng cho khách hàng là các CBCNV. Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi khách
hàng phải đáp ứng một số điều kiện vay cụ thể như lương hàng tháng là bao nhiêu,
trên cơ sở đó ngân hàng sẽ gắn nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cùng với tiền lương
hàng tháng của khách hàng.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
+ Trả 1 lần: Tức là khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn cho ngân
hàng (thường áp dụng cho hình thức vay ngắn hạn)
K40 Quản trị thương mại Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
+ Trả theo định kỳ: Khách hàng sẽ tiến hành trả nợ gốc cho ngân hàng theo định
kỳ trả hàng tháng, trả 3 tháng 1 lần, 6 tháng 1 lần… khi tiến hành ký kết hợp đồng vay.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
+ Cho vay mua xe
+ Cho vay trả góp mua nhà
+ Cho vay trả góp xây dựng sửa chữa nhà cửa
+ Cho vay để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh
+ Cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên chức
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động
1.2.4 Các phương thức tín dụng
Dựa vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát mà
các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu đó của khách hàng theo các phương thức
vay vốn sau đây:
- Cho vay ngắn hạn theo món: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng

thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng hay còn gọi là cho vay tín dụng dự phòng: Tổ
chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực
của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
-Cho vay ngắn hạn theo hạn mức: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Vay trung dài hạn theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn
với mục đích chủ yếu là để đầu tư vào các dự án đầu tư phát triển mở rộng sản xuất
kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
-Cho vay hợp vốn đồng tài trợ: Tức là một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay
đối với một dự án đầu tư, hoặc một phương án vay vốn của khách hàng. Đây là hình
K40 Quản trị thương mại Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
thức cho vay theo kiểu hợp vốn của các tổ chức tín dụng để đồng tài trợ cho một dự án
đầu tư nào đó.
- Cho vay để tiêu dùng cá nhân: Trong trường hợp này khách hàng vay vốn của
các tổ chức tín dụng với mục đích chủ yếu là đáp ứng cho những nhu cầu, mong muốn
trong cuộc sống của bản thân mình - Cho vay để mua cổ phần, cầm cố chứng khoán,
cầm cố các giấy tờ có giá: Lúc này số tiền mà khách hàng vay được từ các tổ chức tín
dụng nhằm mục đích chủ yếu dùng nó để mua cổ phần, chứng khoán, cầm cố
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay dưới dạng trả góp của khách hàng, khi
tiến hành vay vốn thì tổ chức tín dụng cùng với khách hàng thỏa thuận số lãi vay phải
trả, cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.
- Các hình thức cho vay khác không bị pháp luật cấm
1.2.5 Các hình thức đảm bảo tín dụng
1.2.5.1 Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài sản thế chấp là bất động
sản, do người vay vốn hoặc người thứ 3 trực tiếp nắm giữ, còn ngân hàng chỉ giữ giấy

tờ sở hữu và văn thư thế chấp tài sản.
1.2.5.2 Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là hành vi giao nộp tài sản là bất động sản
hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài sản của người vay cho ngân hàng để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt).
1.2.5.3 Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ 3 cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn
mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
1.2.6 Rủi ro đối với hoạt động tín dụng
1.2.6.1 Khái niệm
K40 Quản trị thương mại Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi
ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.6.2 Phân loại
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau :
Hình 3: Phân chia các loại rủi ro
 Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.

+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định
cho vay.
K40 Quản trị thương mại Trang 16
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro tín
dụng
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
danh mục
Rủi ro nội
tại
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Rủi ro tập
trung
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro bảo
đảm
Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro lựa
chọn
Khóa luận tốt nghiệp
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo
và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3 Một số chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng
1.3.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm. Tùy vào từng thời điểm
mà Ngân hàng cần điều chỉnh quy mô tín dụng sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + Doanh số thu nợ trong kỳ - dư nợ

đầu kỳ
1.3. 2. Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Doanh số thu nợ trong kỳ = Dự nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Dư nợ
trong kỳ
K40 Quản trị thương mại Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ
Đây là một chỉ tiêu hết sức quan trọng nó phản ảnh được hiệu quả hoạt động tín
dụng của Ngân hàng là cao hay thấp, tốt hay xấu.
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém, khả năng
tiếp thị ngân hàng hạn chế, trình độ cán bộ tín dụng thấp, chưa đạt được yêu cầu trong
việc tìm kiếm khách hàng cho Ngân hàng. Như vậy khi dư nợ tăng hiệu quả tín dụng
cũng theo đó sẽ tốt hơn.
1.3.4. Nợ quá hạn
Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn.
Nợ quá hạn = Dư nợ * % Tỷ lệ nợ quá hạn
1.3.5. Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động và tổng nguồn vốn
1.3.5.1 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn.
Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng
nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân
hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng
việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho

hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy
động được.
Ta có công thức:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = *100%
Vốn huy động
1.3.5.2 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn
K40 Quản trị thương mại Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng
nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử
dụng của Ngân hàng.
Ta có công thức sau:
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn = *100%
Tổng nguồn vốn
1.3.6. Hệ số thu nợ
Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Hệ số thu nợ
thể hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay. Hệ số thu nợ cao cho thấy
khả năng thu nợ của ngân hàng tốt, rủi ro tín dụng thấp.
Ta có công thức sau:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
1.3.7. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông
thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường.
Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư
nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín
dụng cao và ngược lại.

Ta có công thức:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = *100%
Tổng dư nợ
B. Cơ sở thực tiễn
Trước sự đổi mới của đất nước cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO, đã mở
ra nhiều cơ hội và thách thức cho các Ngân hàng thương mại cổ phần. Để có thể tồn tại
và phát triển một cách bền vững trong nền kinh tế thị trường thì mọi Ngân hàng đều
phải vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Không nằm ngoài xu hướng đó, các Ngân hàng thương mại cổ phần thường xuyên
K40 Quản trị thương mại Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp
phân tích đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình xem có hiệu quả không để kịp thời
khắc phục, đảm bảo được khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính.
Sự đa dạng của các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng như cho vay mua
nhà, mua ô tô, cho vay thế chấp, tín chấp tiêu dùng, hạn mức thấu chi, cho vay để đi
du học, cho vay để mua sắm các máy móc thiết bị ban đầu, cho vay bổ sung vốn lưu
động Đó là những sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh cao trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực. Vì vậy mà hiệu quả tín dụng đã và đang được các
NHTM nhìn nhận là lợi thế trong quá trình chạy đua tìm kiếm khách hàng, tăng quy
mô dư nợ trước sự ra đời ngày càng nhiều các NHTMCP tại Việt Nam.
Việc lôi kéo khách hàng hiện đang là mối quan tâm đặc biệt của nhiều ngân
hàng khi các gói tín dụng cho vay từ vài trăm đến vài ngàn tỷ đồng với lãi suất hấp dẫn
liên tục được các ngân hàng công bố nhằm kích cầu thị trường. Tại Ngân hàng Đông Á
(DAB) chương trình cho vay được thực hiện khá phong phú với nhiều gói sản phẩm
như cho vay mua ô tô bằng 90% giá trị xe, thời hạn vay là 60 tháng; cho vay mua nhà
đất bằng 80% giá trị, thời gian vay 180 tháng, cho vay bổ sung vốn lưu động. Ngoài
ra, DAB còn cho cá nhân vay tín chấp với số tiền tối đa là 500 triệu đồng với thời hạn
48 tháng; cho vay hạn mức thấu chi tới 150 triệu đồng và số tiền sẽ được tự động trừ
vào thanh toán của khách hàng.

Cùng với sự phát triển ngày một đi lên của nền kinh tế, DAB nhận thức được
rằng: Kinh tế ngày một phát triển, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, quy
mô hoạt động ngày một được mở rộng. Bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng của người dân
tăng lên sẽ dẫn tới nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng lớn hơn, vì thế mà vấn
đề đặt ra là ngân hàng cần phải có chú trọng đến các chính sách cho vay, đảm bảo
được nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời đông đảo nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng, mà để làm được điều này thì đòi hỏi DAB phải thường xuyên chú ý
đến hiệu quả mà hoạt động tín dụng mang lại cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
Tránh trường hợp đầu tư mà không thu được lãi.
Hiện tại, các chính sách dành cho tín dụng tiêu dùng của DAB cũng được nới
rộng hơn như chính sách về khách hàng, hạn mức tín dụng, tài sản bảo đảm v v; ngân
K40 Quản trị thương mại Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp
hàng cũng đang nghiên cứu đưa ra các sản phẩm ưu đãi dành cho các khách hàng cốt
lõi, truyền thống, tạo ra các gói sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đa dạng, toàn diện của
khách hàng.
Hiện nay nhu cầu vay của khách hàng rất lớn, tuy nhiên tâm lý e ngại của khách
hàng khi tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng từ trước đến nay vẫn chưa được cải
thiện nhiều. Vì thế, để đẩy mạnh cho vay tiêu dùng trong thời điểm hiện nay mỗi ngân
hàng sẽ tìm hướng đi phù hợp với điều kiện, thế mạnh và thị trường mục tiêu của
mình. Thực tế cho thấy, điều mà khách hàng cần khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng là
các điều kiện vay vốn phải thông thoáng, quy trình làm việc cần được cải thiện để tăng
tốc độ giải ngân các khoản vay, đưa ra các sản phẩm linh họat và phù hợp với nhu cầu
đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần gia tăng phát triển các
hình thức liên kết, hợp tác với các siêu thị, trung tâm mua sắm, các nhà cung cấp như
chủ đầu tư xây dựng, các hãng/đại lý xe hơi, các công ty du học, công ty kiều hối, các
điểm chấp nhận thẻ tín dụng, các công ty cung cấp các giải pháp thanh toán điện tử…
để đưa ra các chương trình hỗ trợ tín dụng tiêu dùng hấp dẫn cho khách hàng. Nhận
thức được điều này NHTMCP Đông Á là một trong những Ngân hàng đi đầu trong
việc chú trọng đến việc đánh giá hiệu quả của tín dụng mang lại cho Ngân hàng bằng

cách đa dạng hóa các sản phẩm dành cho khách hàng, giảm bớt các thủ tục rườm rà
trong quá trình vay vốn, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng cho khách hàng .
Thị trường đang trở nên cạnh tranh khốc liệt từng ngày, Các NHTMCP đang
chạy đua trong việc tìm kiếm, níu kéo khách hàng. Để chiến thắng trong cạnh tranh
trước hết Ngân hàng Đông Á cần phân tích các đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu đánh giá
khách hàng cũng như nguyện vọng, nhu cầu của họ để từ đó lựa chọn và vận dụng một
cách linh hoạt những chính sách phù hợp nhất.
K40 Quản trị thương mại Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Một số nét cơ bản về Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Ngân hàng Đông Á (DAB) được thành lập vào ngày 01/07/1992, với số vốn
điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua hơn 16 năm hoạt động, Ngân hàng Đông Á đã
khẳng định là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển hàng đầu của Việt Nam,
đặc biệt là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáp
ứng nhu cầu thiết thực cho cuộc sống hàng ngày.
Vốn điều lệ (tính đến 06/2009) là 3.400 tỷ đồng
Các cổ đông lớn
• Văn phòng Thành ủy TP.HCM
• Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ)
• Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận
• Tổng Công ty May Việt Tiến
• Tổng Công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (SABECO)
• Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO)
Mạng lưới hoạt động
• Hội sở, 1 Sở giao dịch, hơn 170 chi nhánh và phòng giao dịch.
• Hơn 900 máy giao dịch tự động - ATM & hơn 1.200 máy ATM trong hệ thống
VNBC

• Gần 1500 điểm chấp nhận thanh toán bằng Thẻ - POS
Công ty thành viên
• Công ty Kiều hối Đông Á (1 Hội sở và 5 Chi nhánh)
• Công ty Chứng khoán Đông Á
Định hướng hoạt động: Với phương châm “Bình dân hoá dịch vụ ngân hàng -
Đại chúng hóa công nghệ ngân hàng”, Đông Á đặt mục tiêu trở thành một ngân
hàng đa năng – một tập đoàn dịch vụ tài chính vững mạnh.
K40 Quản trị thương mại Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Huế
Thừa Thiên - Huế là một tỉnh nằm ở khu vực miền Trung điều kiện tự nhiên
không mấy thuận lợi và nền kinh tế còn chậm phát triển so với các vùng khác của đất
nước. Nhưng Thừa Thiên - Huế là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước,
là trung tâm dịch vụ lớn nhất của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với các ngành
dịch vụ chất lượng và trình độ cao trong các lĩnh vực du lịch, vận tải, xuất nhập khẩu,
tài chính, ngân hàng, thương mại, khoa học-công nghệ, bưu chính viễn thông, Ngoài
ra Thừa Thiên - Huế có những bước phát triển kinh tế đáng kể như tốc độ tăng trưởng
kinh tế luôn ở mức 13%, cao hơn trung bình cả nước, chỉ số năng lực cạnh tranh cao
với 60,71 điểm, xếp thứ 15/64 tỉnh thành,
Nhận thấy được những tiềm năng phát triển vốn có đó của địa bàn, Ngân hàng
TMCP Đông Á đã xin phép thành lập Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh
Huế ngày 29/07/2009. Tiền thân là Công ty Kiều hối Đông Á – Chi nhánh Huế thành
lập ngày 24/06/2002 và năm 2006 chuyển sang thành DongA Bank - Phòng Giao dịch
Huế. Trong suốt 7 năm hình thành và phát triển, DongA Bank Phòng Giao dịch Thành
phố Huế đã đạt được những thành quả hết sức ấn tượng. Đánh giá cao tiềm năng phát
triển tại khu vực này, Ban lãnh đạo Ngân hàng Đông Á đã quyết định xây dựng tòa
nhà trụ sở mới DongA Bank tại Thành phố Huế theo mô hình toà nhà hội sở, khang
trang, hiện đại, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu giao dịch tài chính không ngừng tăng lên
theo sự phát triển của đời sống kinh tế – xã hội của người dân địa phương.
Tên chi nhánh: NHTMCP Đông Á – Chi nhánh Huế

Địa chỉ : 26 Lý Thường Kiệt – TP Huế - Tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động
 Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của chi nhánh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh thể hiện
qua sơ đồ sau:
K40 Quản trị thương mại Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế
2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Ban giám đốc (gồm 1 GĐ và 1 PGĐ)
Chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Xây dựng, thực hiện,
kiểm tra các chương trình hành động cụ thể để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch do Tổng
giám đốc đề ra.
 Bộ phận khách hàng doanh nghiệp (BP KHDN)
Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng dành cho khách hàng Doanh nghiệp.
 Bộ phận khách hàng cá nhân (BP KHCN)
Chịu trách nhiệm quản lý hệ thống kênh phân phối sản phẩm,dich vụ của ngân
hàng dành cho khách hàng cá nhân.
 Bộ phận Giao dịch - Ngân Quỹ (BP GD – NQ)
- Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thực hiện giao dịch với khách hàng.
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của NHNN, NH DAB – Hội sở chính.
- Lập các báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trình lên
Giám đốc ký duyệt vào thời điểm kết thúc mỗi năm (31/12 hằng năm).
- Quản lý tập trung việc tập trung kinh doanh vốn bằng tiền đồng Việt Nam và
các loại ngoại tệ, vàng của ngân hàng Đông Á sau khi đã đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng và quản lý các loại rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối nhằm đảm bảo
thanh khoản cho toàn hệ thống và sinh lợi cao nhất.

K40 Quản trị thương mại Trang 24
BAN GIÁM ĐỐC
BP KHDN BP KHCN BP
GD-NQ
BP HCKT BP HỖ
TRỢ
Khóa luận tốt nghiệp
 Bộ phận hành chính – kế toán (BP HCKT)
- Xây dựng các quy chế, tổ chức ngân hàng.
- Quản lý nhân sự, thi đua, lao động, tiền lương của nhân viên.
- Tiến hành những công việc phục vụ cho nội bộ chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý và tuyển dụng.
- Chịu trách nhiệm về công tác tài chính của ngân hàng, chịu trách nhiệm lập
các báo cáo tài chính và báo cáo khác trước giám đốc, hội sở chính, cơ quan nhà nước,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của ngân hàng, tham mưu cho giám đốc trong
công tác quản lý và hạch toán tài chính tại chi nhánh.
 Bộ phận hỗ trợ
- Tiến hành những công việc phục vụ cho nội bộ của Chi nhánh.
- Riêng bộ phận kiểm toán nội bộ do Hội sở chính cử đến để thực hiện các công
việc như: giám sát hoạt động của Chi nhánh thông qua báo cáo. Lập báo cáo thường kì
và đột xuất theo yêu cầu của trưởng Ban kiểm soát nội bộ, của thanh tra NHNN địa
phương.
Bộ máy quản lý của Ngân hàng được tổ chức khá gọn nhẹ theo mô hình trực
tuyến chức năng, vừa đảm bảo linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa đảm bảo tiết kiệm
chi phí. Tuy đơn giản, gọn nhẹ nhưng hiệu quả, cơ cấu này hoạt động khá tốt, đáp ứng
được yêu cầu cơ bản đề ra cũng như hỗ trợ cho từng bộ phận phát triển, hoàn thành tốt
nhiệm vụ, chức năng của mình.
2.1.5 Các hoạt động chủ yếu của Ngân Hàng Đông Á – Chi nhánh Huế
 Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ

chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, và đặc biệt
có chương trình tiết kiệm siêu lãi suất.
- Phát hành trái phiếu.
 Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
K40 Quản trị thương mại Trang 25

×