Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố quy nhơn, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.87 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGUYỄN THỊ THU SƢƠNG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN,
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS: Bùi Quang Bình

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Quang Bình.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đƣợc trích dẫn
trong quá trình nghiên cứu và ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của
luận văn tốt nghiệp chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Bình Định, ngày tháng năm 2022
Học viên

Nguyễn Thị Thu Sƣơng



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, ngồi sự cố gắng
của bản thân, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá
nhân. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Quang
Bình, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn; đã hết lòng tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp
đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tồn thể các thầy,
cơ giáo của Trƣờng Đại học Quy Nhơn, những ngƣời đã giảng dạy, chia sẻ
cùng tôi những khó khăn, động viên và khích lệ tơi trong học tập, nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này. Tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập
và thực hiện luận văn.
Trong q trình thực hiện đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
Kính mong nhận đƣợc sự góp ý, nhận xét của q thầy cơ để luận văn đƣợc
hồn thiện hơn. Kính chúc q thầy (cơ) ln vui vẻ, hạnh phúc, sức khỏe dồi
dào và thành công.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5

6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN CẤP THÀNH PHỐ ............................................................................... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN .................... 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi thƣờng xuyên NSNN ....... 9
1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ................................................. 13
1.1.3. Vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ............................... 14
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN .............................. 14
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ............................................................................ 17
1.2.1. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN .......................................... 17
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN ............................... 19
1.2.3. Quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN ............................................ 22


1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác chi thƣờng xuyên
NSNN ...................................................................................................... 23
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN. ................................... 24
1.3.1. Nhân tố về kinh tế - xã hội ............................................................ 24
1.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý ................ 25
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ................................... 26
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN Huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định ................................................................................ 26
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN Huyện Tuy
Phƣớc, tỉnh Bình Định ............................................................................ 27
1.4.3. Bài học rút ra cho thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ............. 28
Tóm tắt chƣơng 1 ............................................................................................ 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN

THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................................... 31
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ QUY NHƠN VÀ
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................. 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định ................................................................................................. 31
2.1.2. Tình hình thu - chi NSNN thành phố Quy Nhơn .......................... 38
2.1.3. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
thành phố Quy Nhơn. .............................................................................. 40
2.1.4. Đánh giá những ảnh hƣởng từ điều kiện cơ bản thành phố Quy
Nhơn tới quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc ....................... 42
2.2. THỰC TRANG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................................... 43


2.2.1. Quản lý lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc. ........ 43
2.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp thành phố........ 49
2.2.3. Công tác quyết tốn chi thƣờng xun NSNN thành phố ............ 53
2.2.4 Cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chi thƣờng xuyên
NSNN thành phố ..................................................................................... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI THÀNH PHỐ
QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................................. 58
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 58
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .................................................................. 61
Tóm tắt chƣơng 2 ............................................................................................ 67
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI .............. 68
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ QUY
NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................................................ 68
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH .................................................................................................... 68
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ................................................. 68
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN thành
phố Quy Nhơn. ........................................................................................ 69
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.............. 71
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi thƣờng xun NSNN
thành phố ................................................................................................. 71
3.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên
NSNN thành phố ..................................................................................... 73


3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi thƣờng xun NSNN
thành phố ................................................................................................. 75
3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm chi
thƣờng xuyên NSNN thành phố.............................................................. 77
3.2.5. Một số giải pháp khác ................................................................... 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 81
3.3.1 Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính................................................... 81
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Bình Định ..................................................... 81
Tóm tắt chƣơng 3 ............................................................................................ 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CB, CC

Cán bộ, công chức

HĐND

Hội đồng nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc


NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1

2.2


2.3

2.4

2.5

2.6

Nội dung bảng biểu
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố Quy Nhơn
của một số ngành chủ yếu giai đoạn 2015 - 2020
Tốc độ tăng GTSX các ngành của thành phố Quy
Nhơn giai đoạn 2015 - 2020
Cơ cấu GTSX thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016 2020
Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu lao động đang làm việc
tại thành phố Quy Nhơn từ năm 2016-2020
Tình hình thu ngân sách địa phƣơng thành phố Quy
Nhơn giai đoạn năm 2016 - 2020
Tình hình chi ngân sách địa phƣơng thành phố Quy
Nhơn giai đoạn năm 2016 - 2020

Trang
35

36

37

37


39

40

Trình độ chun mơn của cán bộ quản lý Tài chính
2.7

tại các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn thành

42

phố Quy Nhơn
So sánh dự toán chi thƣờng xuyên và tổng dự toán chi
2.8

cân đối ngân sách thành phố Quy Nhơn giai đoạn năm

44

2016 - 2020
2.9

2.10

Tình hình phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên NSNN
thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016 - 2020
Tình hình bổ sung ngồi dự tốn chi thƣờng xuyên
NSNN thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2016 - 2020

47


48


Số hiệu
bảng
2.11

Nội dung bảng biểu
Quy trình chấp hành dự tốn chi thƣờng xuyên NSNN
thành phố Quy Nhơn

Trang
49

Tổng hợp tình hình thực hiện dự toán chi thƣờng
2.12

xuyên NS thành phố Quy Nhơn giai đoạn năm 2016 -

51

2020
2.13

2.14

Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN thành
phố Quy Nhơn giai đoạn năm 2016 - 2020
Tổng quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN thành phố

Quy Nhơn giai đoạn năm 2016 - 2020

52

54

Tổng hợp tình hình thanh tra về quản lý tài chính
2.15

NSNN thành phố Quy Nhơn giai đoạn năm 2016 -

56

2020
2.16

Tổng hợp tình hình xử lý vi phạm tài chính NSNN
thành phố Quy Nhơn giai đoạn năm 2016 - 2020

57


DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình vẽ
2.1

Tên hình vẽ
Bản đồ hành chính thành phố Quy Nhơn


Trang
32


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là cơng cụ chính sách tài chính quan
trọng của một quốc gia, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nƣớc thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của mình. NSNN có vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc ổn định, đảm bảo an
ninh quốc phòng, thực hiện các chính sách xã hội, là cơng cụ quan trọng để
Nhà nƣớc quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế, nhất là trong q trình hội
nhập thế giới. Thông qua NSNN, Nhà nƣớc thực hiện huy động các nguồn lực
trong xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển KT - XH, đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc. Để quản lý thống nhất nền tài chính,
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản Nhà nƣớc, tăng tích luỹ
nhằm thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa. Ngày 25/6/2015, Quốc hội đã thông qua Luật NSNN năm
2015, đã quy định rõ, đầy đủ về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản
lý chi NSNN, đặc biệt trong việc lập, chấp hành, kiểm soát và quyết toán
NSNN [19].
Trong thời gian qua, công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc liên tục
đƣợc đổi mới và tăng cƣờng theo hƣớng đơn giản hố quy trình, tăng hiệu
quả, đẩy mạnh tiết kiệm, chống lãng phí; cơng tác quản lý và phân cấp ngân
sách đã có những đổi mới cơ bản, nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm cho
các cấp chính quyền địa phƣơng và các đơn vị sử dụng ngân sách; thủ tục
hành chính trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát chi NSNN đã đƣợc sửa đổi bổ
sung theo hƣớng đơn giản, thuận lợi...Tuy vậy, trong công tác quản lý chi

NSNN cịn nhiều bất cập cần đƣợc nhìn nhận một cách khách quan để tìm
biện pháp cải thiện.


2
Chi thƣờng xuyên NSNN là một phần quan trọng của chi NSNN đáp
ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy hoạt động bộ máy quản lý nhà nƣớc các cấp
từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nƣớc nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực
hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh [19]. Cùng với quá trình phát triển KT - XH,
các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên của nhà nƣớc ngày càng gia tăng về quy mơ
và tính chất mặc dù nguồn lực tài chính là hữu hạn, vì vậy Nhà nƣớc cần quản
lý, sử dụng NSNN một cách hiệu quả, tiết kiệm nhất.
Thành phố Quy Nhơn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã
hội, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Bình Định, và là đơ thị loại
1 trực thuộc tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Quy Nhơn một
thành phố ven biển có diện tích tự nhiên 286km2, với 21 đơn vị hành chính
gồm: 16 phƣờng và 05 xã. Thành phố Quy Nhơn nằm ở phía Đơng Nam
của tỉnh Bình Định. Kể từ khi thành phố đƣợc thành lập (năm 1986) đến
nay, nền kinh tế của thành phố Quy Nhơn có sự phát triển ngày càng tăng,
nguồn thu ngân sách của địa phƣơng cũng tăng dần qua các năm. Tuy
nhiên, hiện nay thành phố vẫn chƣa tự cân đối đƣợc NS địa phƣơng. Công
tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc tại thành phố vẫn cịn bộc lộ nhiều tồn tại hạn chế, gây
thất thốt, lãng phí ngân sách. Vì thế, trong thời gian đến cần có những giải
pháp khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN thành phố Quy Nhơn. Với những lý do trên, tác giả
chọn đề tài “Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc thành phố

Quy Nhơn, tỉnh Bình Định” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý kinh tế.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc thành phố Quy Nhơn giai đoạn từ năm 2014 - 2018, luận văn
chỉ ra thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc thành
phố Quy Nhơn; Qua đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến
năm 2025.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc cấp thành phố Quy Nhơn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng
xun ngân sách nhà nƣớc thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến năm
2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thành
phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN cấp thành phố theo các nội dung nhƣ: lập dự toán, chấp
hành dự toán, quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN, thanh tra, kiểm tra và

xử lý vi phạm.
- Phạm vi không gian: thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.


4
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định trong 05 năm (từ năm 2016 - 2020) và những giải pháp có ý
nghĩa thực hiện đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
- Tác giả xác định những dữ liệu thứ cấp cần thiết để sử dụng trong
nghiên cứu đề tài trƣớc khi tiến hành thu thập dữ liệu. Dữ liệu thứ cấp đƣợc
thu thập thông qua các báo cáo hàng năm trong công tác quản lý chi ngân
sách nhà nƣớc thành phố từ các cơ quan chức năng nhƣ: Phịng Tài chính - Kế
hoạch, Chi Cục thống kê, Kho bạc nhà nƣớc thành phố Quy Nhơn.
- Tiến hành thu thập thông tin về những vấn đề lý luận đã đƣợc rút
ra từ các Giáo trình, sách chuyên ngành, qua đề tài nghiên cứu, các văn
bản quản lý nhà nƣớc (Luật, Nghị định, Thông tƣ,...của cơ quan Trung
ƣơng, các Nghị quyết, Quyết định,..của địa phƣơng) và qua các phƣơng
tiện thông tin đại chúng để làm cơ sở lý luận sử dụng trong đề tài hay
đánh giá, đề xuất giải pháp.
4.2. Phương pháp phân tích
Do đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu nên trong nghiên cứu này sẽ sử
dụng các phƣơng pháp phân tích sau:
- Phân tích thống kê mơ tả đƣợc áp dụng để xem xét diễn biến của kết
quả công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cũng nhƣ sự thay đổi và biểu
hiện các yếu tố ảnh hƣởng đến chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 để giải
quyết mục tiêu chƣơng 3 của đề tài.

- Phƣơng pháp so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình chi thƣờng
xuyên NSNN của địa phƣơng nhƣ thế nào theo các định mức, tiêu chuẩn quản


5
lý chi thƣờng xuyên NSNN theo quy định của pháp luật, so với chính địa
phƣơng trong thời gian trƣớc đây.
- Phân tích chứng thực để trả lời các câu hỏi tại sao tình hình quản lý
chi thƣờng xuyên NSNN ở thành phố có những thành cơng và tồn tại, hạn chế
nhƣ vậy.
- Phƣơng pháp tổng hợp và khái quát hóa đƣợc thực hiện để cho ra
những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở khoa học đề ra các giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN thành phố Quy Nhơn.
- Phƣơng pháp chuẩn tắc đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi làm thế
nào để quản lý chi ngân sách ở địa phƣơng tốt hơn trong những năm tới.
Nhìn chung đề tài đƣợc giải quyết bằng các phƣơng pháp mang tính
chất định lƣợng.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về chủ đề quản lý chi thƣờng xuyên NSNN đã đƣợc quan
tâm nghiên cứu rất nhiều. Để phục vụ cho nghiên cứu, luận văn đã tiến hành
tổng quan các nghiên cứu sau đây:
Phan Huy Đƣờng (2015), Giáo trình đã khái qt hóa các khái niệm,
phạm trù, yếu tố, chức năng, nguyên tắc, phƣơng pháp, tổ chức bộ máy, thông
tin và quyết định quản lý cán bộ, công chức QLNN về kinh tế trên cơ sở đúc kết
những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở nền kinh
tế thị trƣờng hiện đại và trong quá trình đổi mới nền kinh tế thị trƣờng [8].
Bùi Tiến Hanh và Đặng Văn Du (2018), Giáo trình đã trình bày những
kiến thức tổng quan về quản lý chi NSNN, bao gồm các nội dung thƣờng xuyên
NSNN cho các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý chi
đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN và các khoản chi đầu tƣ phát triển khác của

NSNN; quản lý các khoản chi khác của NSNN và cấp phát thanh toán chi NSNN
của Kho bạc nhà nƣớc; đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nƣớc [9].


6
Đỗ Hồng Tồn và Mai Văn Bƣu (2017), Giáo trình đã tập trung xem
xét tổng quan về quản lý nhà nƣớc về kinh tế; vận dụng quy luật và các
nguyên tắc quản lý kinh tế quốc dân; mục tiêu và các chức năng quản lý nhà
nƣớc về kinh tế; thông tin và quyết định trong quản lý nhà nƣớc về kinh tế;
Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nƣớc về kinh tế [28].
Minh An (2018), tác giả đã chỉ ra những thay đổi rất căn bản về phân
cấp ngân sách, về phƣơng thức và cách thức (nguồn thu và nhiệm vụ chi) với
mục tiêu cốt lõi là tìm nguồn lực tài chính và phân bổ hiệu quả, đảm bảo sự
chủ động, sáng tạo của chính quyền trong quản lý ngân sách. [1].
Đinh Thị Lan Doanh (2018), tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ thêm
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện;
chỉ ra những điểm yếu trong công tác quản lý về tổ chức bộ máy, công tác tổ
chức thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc, cơng tác phối
hợp thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn. [5].
Nguyễn Quang Hán (2015), tác giả đã tập trung chỉ ra những tồn tại,
hạn chế trong quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Thị
xã Sơn Tây nhƣ: trong lập dự toán chi thƣờng xuyên, việc chấp hành dự toán
năm chƣa tốt, gây thất thoát, lãng phí ngân sách, cơng tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên chƣa đƣợc quan tâm
thƣờng xuyên. Qua đó, luận văn đã đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu
quả quản lý chi thƣờng xuyên tại Thị xã Sơn Tây [11].
Trần Thị Thu Hà (2019), tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số
vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thƣờng xuyên ngân sách và quản lý chi ngân
sách tỉnh. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam, khái quát những thành công hạn chế trong

lĩnh vực này, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của thực trạng trên. Trên cơ sở đó,
đề ra các nhóm giải pháp hồn thiện quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Nam
đến năm 2025 [10].


7
Nguyễn Thị Tuyết Minh và Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2019), tác giả đã hệ
thống một cách trung thực thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN tỉnh Quảng Ninh theo mơ hình thống nhất đầu mối kiểm sốt chi; qua đó
đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng kiểm soát chi thƣờng xuyên ở các đơn
vị dự toán, nâng cao hiệu lực, hiệu quả kiểm tra nội bộ, thanh tra chuyên ngành,
cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa trong cơng tác kiểm sốt chi NSNN;
tăng cƣờng thanh tốn khơng dùng tiền mặt và các giải pháp hỗ trợ khác [22].
Vũ Ngọc Tuấn và Đàm Văn Huệ (2014), tác giả đã chỉ ra nguyên tắc
ngân sách thƣờng xuyên là một trong 4 nguyên tắc cơ bản về ngân sách theo
quan niệm cổ điển. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách thƣờng niên đã đƣợc
thể chế hóa trong Luật NSNN, nhƣng chƣa đƣợc tuân thủ đầy đủ, thể hiện
thông qua các quy định về ứng trƣớc dự toán ngân sách và chuyển nguồn
ngân sách. Bài viết này đƣợc thực hiện để làm rõ hơn các nội dung của
nguyên tắc, phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn với quy
định về ứng trƣớc dự toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách và đề ra giải
pháp để hoàn thiện các quy định này trong thời gian tới [31].
Nguyễn Hữu Trung (2018), tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về chi NSNN
và quản lý chi NSNN; qua phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng
xuyên và quản lý chi đầu tƣ phát triển trên địa bàn thành phố Đại Lộc nhận thấy
hiện tại, công tác quản lý chi NSNN tại thành phố Đại Lộc vẫn còn nhiều hạn
chế, tồn tại trong các bƣớc lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh
tra, kiểm tra; trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra các giải pháp hoàn thiện về các cơ chế
chính sách liên quan đến quản lý chi ngân sách nhằm đảm bảo sự phát triển ổn
định, lành mạnh cả về kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn thành phố[33].

Trần Văn Vạn (2014), tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công tác
quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Kinh Môn, tỉnh
Hải Dƣơng nhƣ sau: Nghiệp vụ chun mơn cịn yếu kém của đội ngũ cán bộ,


8
cơng chức làm cơng tác quản lý tài chính; thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các
cơ quan chức năng trong cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn. Qua đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thƣờng xuyên tại thành phố
Kinh Môn, tỉnh Hải Dƣơng [35].
Nhìn chung, các cơng trình, tài liệu nghiên cứu trên đều tập trung vào
phân tích khái quát một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc, đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, vấn đề quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định chƣa có
nghiên cứu nào lựa chọn thực hiện. Do vậy, nội dung nghiên cứu của luận văn
có tính riêng biệt, không trùng lặp với những đề tài, công trình đã cơng bố.
6. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu
tham khảo thì nội dung chính của đề tài đƣợc trình bày ở 3 Chƣơng, nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về chi thƣờng xuyên và quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN cấp thành phố Quy Nhơn.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.


9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN CẤP HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi thƣờng xuyên NSNN
a. Khái niệm
Theo Luật NSNN 2015 thì Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc [19].
Theo Điều 6, Luật NSNN 2015, “Ngân sách nhà nước bao gồm ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương”. Ngân sách Trung ƣơng là các
khoản thu ngân sách nhà nƣớc phân cấp cho cấp Trung ƣơng hƣởng và các
khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi của cấp Trung ƣơng là ngân
sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở Trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng là các khoản thu ngân sách nhà nƣớc
phân cấp cho cấp địa phƣơng hƣởng, thu bổ sung từ ngân sách Trung ƣơng cho
ngân sách địa phƣơng và các khoản chi ngân sách nhà nƣớc thuộc nhiệm vụ chi
của cấp địa phƣơng, bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách địa phƣơng gồm ngân sách cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân
sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp
huyện) và ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn [19].
Ngân sách nhà nƣớc cấp thành phố là một cấp ngân sách thực hiện vai
trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn thành phố.


10
Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn

tài chính đƣợc tập trung vào quỹ NSNN từ các khoản thu của Nhà nƣớc để
đáp ứng các nhu cầu chi thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc,
giúp bộ máy nhà nƣớc vận hành và thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc
trong từng thời kỳ. Chi NSNN bao gồm các khoản chi: chi đầu tƣ phát triển,
chi dự trữ quốc gia, chi thƣờng xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định [19].
Chi thƣờng xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc
nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các
nhiệm vụ thƣờng xuyên của nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh (Bùi Tiến Hanh, Đặng Văn Du (2018)) [09].
Từ khái niệm về "Chi thường xuyên NSNN" ta có thể rút ra khái niệm
về Chi thường xuyên ngân sách cấp thành phố nhƣ sau: Chi thường xuyên
ngân sách cấp thành phố là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
của nhà nước cấp thành phố nhằm trang trải, đáp ứng những nhu cầu chi của
các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc khu vực cơng của
huyện, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố về
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
Chi thƣờng xuyên ngân sách thành phố có vai trị quan trọng trong nhiệm
vụ chi của NSNN cấp thành phố, giúp cho bộ máy chính quyền cấp thành phố
duy trì hoạt động bình thƣờng để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc, đảm
bảo an ninh, an toàn xã hội. Do vậy, chi thƣờng xuyên ngân sách có những đặc
điểm sau [09]:
Thứ nhất, chi thƣờng xuyên NSNN là chi tiêu công của quốc gia có quy
mơ lớn, phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp; gắn chặt với tổ chức bộ máy nhà


11
nƣớc và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc trong từng thời

kỳ. Các khoản chi thƣờng xuyên NSNN mang tính ổn định tƣơng đối và
khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu [09].
Thứ hai, chi thƣờng xuyên NSNN có cơ cấu chi theo niên độ, mục đích
cuối cùng của vốn cấp phát thì chi thƣờng xuyên cho các hoạt động sự nghiệp có
hiệu lực tác động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội [09].
Thứ ba, các nhiệm vụ thƣờng xun hàng năm của Nhà nƣớc ít có sự
biến động nên tổng mức, tỷ trọng trong chi NSNN, nội dung và cơ cấu chi
thƣờng xun NSNN ít có sự biến động lớn giữa các năm ngân sách [09].
Thứ tư, chi thƣờng xuyên NSNN nhằm duy trì sự tồn tại, trang trải các chi
phí hoạt động thƣờng xuyên của bộ máy nhà nƣớc và cung cấp các dịch vụ, sự
nghiệp công thiết yếu (về giáo dục, y tế, an sinh xã hội,..) cho ngƣời dân nên các
khoản chi thƣờng xuyên NSNN không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội
và thƣờng chỉ phát huy hiệu lực tác động trong năm ngân sách [09].
c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN
Nội dung chi thƣờng xuyên NSNN đƣợc xét theo lĩnh vực chi và xét
theo nội dung kinh tế của các khoản chi thƣờng xuyên.
* Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thƣờng xuyên gồm 4 nhóm sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lƣơng; phụ cấp
lƣơng; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thƣởng; phúc lợi tập thể; chi về cơng
tác ngƣời có công với cách mạng và xã hội; chi lƣơng hƣu và trợ cấp bảo
hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chun mơn gồm: thanh tốn dịch vụ
cơng cộng; vật tƣ văn phịng; thơng tin tun truyền liên lạc; hội nghị; cơng
tác phí; chi phí th mƣớn; chi sửa chữa thƣờng xun; chi phí nghiệp vụ
chun mơn của từng ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây
dựng nhỏ gồm: sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công


12

trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vơ hình; mua sắm tài sản dùng cho cơng
tác chun mơn.
- Nhóm các khoản chi thƣờng xuyên khác gồm: các nhóm mục của mục
lục Ngân sách nhà nƣớc không nằm trong 3 nhóm mục trên và các mục từ
mục 147 đến mục 150 thuộc khoản chi thƣờng xuyên trong mục lục Ngân
sách nhà nƣớc.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thƣờng xuyên bao gồm:
- Chi sự nghiệp kinh tế: Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế
nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, quản lý KT-XH và
tạo điều kiện cho các ngành kinh tế hoạt động và phát triển một cách thuận
lợi. Mục đích hoạt động của đơn vị sự nghiệp kinh tế không phải là kinh
doanh lấy lãi, do vậy NSNN cần dành một khoản chi đáp ứng hoạt động của
các đơn vị này. Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm:
- Chi SN Nông nghiệp, Thuỷ lợi, Ngƣ nghiệp, Lâm nghiệp, Giao thơng,
kiến thiết thị chính và kinh tế cơng cộng khác.
- Chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp; Chi về bản
đồ, đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lƣu trữ hồ sơ địa chính;
Chi định canh, định cƣ và kinh tế mới.
- Chi sự nghiệp Văn hoá - Xã hội: Chi Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo;
Chi Sự nghiệp Y tế; Sự nghiệp Văn hóa - Thơng tin; Sự nghiệp Thể dục - Thể
thao; Sự nghiệp Phát thanh -Truyền hình; Sự nghiệp Khoa học - Cơng nghệ
và môi trƣờng; Sự nghiệp xã hội; Sự nghiệp văn xã khác.
- Chi Quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ
quan Hành chính Nhà nƣớc thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ƣơng
đến địa phƣơng.
- Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam; Chi về hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao


13

động Việt Nam, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên
hiệp phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam. Đây là các tổ chức thuộc hệ thống
chính trị của nƣớc ta, do vậy theo quy định của luật NSNN, Ngân sách nhà
nƣớc có trách nhiệm bố trí chi NS đảm bảo hoạt động của các tổ chức này.
- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; Chi các chƣơng trình quốc
gia; Chi trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội; Chi tài trợ cho các tổ
chức xã hội, xã hội nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Chi trả lãi tiền do Nhà nƣớc vay; Chi viện trợ cho các Chính phủ và
các tổ chức nƣớc ngoài và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều cách đƣa ra khái niệm về
quản lý chi thƣờng xuyên NSNN.
Theo Bùi Tiến Hanh, Đặng Văn Du (2018) thì Quản lý chi thường
xuyên NSNN là quản lý toàn bộ các khoản chi thường xuyên của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định, sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào
hoạt động chi thường xuyên NSNN nhằm các khoản chi thường xuyên được sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Theo đó:
Chủ thể quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là các cơ quan quản lý nhà
nƣớc có thẩm quyền các cấp và các đơn vị dự toán ngân sách.
Đối tƣợng quản lý là hoạt động chi thƣờng xuyên NSNN ở các khâu
nhƣ lập và phân bổ dự toán, chấp hành dự toán, kiểm soát thanh toán và quyết
toán các khoản chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc.
Công cụ quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là các chế độ, chính sách;
các tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Mục tiêu quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là đảm bảo kỷ luật tài khóa,


14

hiệu quả phân bổ, hiệu quả hoạt động trong thực hiện nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên NSNN. Do vậy, quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cần chú trọng tinh
giản các thủ tục hành chính, tăng cƣờng phân cấp và trách nhiệm giải trình
cho các cấp, các cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nƣớc nhằm
nâng cao hiệu quả chi thƣờng xuyên NSNN.
1.1.3. Vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc; là thƣớc đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan
Nhà nƣớc.
Thứ hai, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn, góp phần tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý
có hiệu quả các khoản chi của NSNN sẽ có sự tác động tích cực đến đời sống
kinh tế - xã hội, đảm bảo mục tiêu phát triển đã đề ra.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi thƣờng xuyên NSNN
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Quản lý các khoản chi thƣờng xuyên NSNN sẽ tránh đƣợc tình trạng chi trả
chƣa thực sự cấp thiết và đặc biệt là tình trạng thất thoát nguồn vốn NSNN.
Thứ tư, quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách giúp điều tiết thu nhập dân
cƣ thực hiện công bằng xã hội. Qua công tác quản lý đề xuất chi NS để giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo từ đó cơng bằng xã hội đƣợc cải thiện.
Thứ năm, quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách có vai trị điều tiết giá cả,
chống suy thối, chống lạm phát và duy trì sự ổn định của mơi trƣờng kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Tất cả các nhu cầu chi, nhiệm vụ chi
phải đƣợc dự toán và chỉ đƣợc thực hiện theo dự toán đã đƣợc cấp có thẩm
quyền quyết định. Phân bổ và giao dự toán chi thƣờng xuyên NSNN phải đúng



×