Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý nhà nước về người lao động tỉnh bình định đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.93 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

TRẦN THỊ KIM THOA

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG
TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐI LÀM VIỆC CĨ THỜI HẠN
Ở NƢỚC NGỒI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 8310110

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế
“Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi” là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân, đƣợc thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tiễn, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Các tài
liệu, số liệu nêu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc.
Tác giả luận văn

.....................................


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành cơng trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề
tài “Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi làm việc có thời
hạn ở nƣớc ngồi”, bên cạnh sự cố gắng của bản thân c n có sự hƣớng dẫn nhiệt


tình của Q thầy, cơ giáo Trƣờng Đại học Quy Nhơn; sự động viên ủng hộ của gia
đình, các bạn học viên trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn.
Bản thân xin chân thành bày t l ng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn
Thị Bích Ngọc là ngƣời hƣớng dẫn, đã hết l ng giúp đỡ nhiệt tình và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn đáp ứng yêu cầu về nội dung, thời gian,
kết quả.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên của Sở LĐ&TBXH tỉnh Bình
Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, chia sẻ những thông tin, cung cấp
số liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện động viên, hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt quá trình tham gia học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 5
3.1 Mục đính nghiên cứu ............................................................................................ 5
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................ 6
4.2 Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................................. 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 6

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 7
7. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CĨ THỜI HẠN Ở NƢỚC
NGỒI ............................................................................................................ 8
1.1. Ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài ......................................... 8
1.1.1. Khái niệm ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi ..................... 8
1.1.2. Đặc điểm ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngồi ......................................... 9
1.1.3. Vai trị của ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi .................. 10
1.2. Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi ..... 12
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi ...................................................................................................... 12
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi ...................................................................................................... 13
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi ...................................................................................................... 14


1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi ...................................................................................................... 15
1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch đƣa ngƣời lao động
đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ ............................................................... 15
1.3.2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài ........ 16
1.3.3. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện công tác quản lý ngƣời
lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi .............................................. 16
1.3.4. Thực hiện quản lý ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi
bằng mã số, tích hợp trên cơ sở dữ liệu về ngƣời lao động đi làm việc có
thời hạn ở nƣớc ngồi ..................................................................................... 18

1.3.5. Xúc tiến mở rộng, ổn định và phát triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc ...... 18
1.3.6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi ...................................................................................................... 19
1.3.7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài ............................. 20
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm
việc có thời hạn ở nƣớc ngồi ........................................................................ 21
1.4.1. Những nhân tố chủ quan ................................................................................. 21
1.4.2. Những nhân tố khách quan ............................................................................. 24
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngoài ở một số tỉnh, thành của Việt Nam và bài học kinh nghiệm
cho tỉnh Bình Định ......................................................................................... 26
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn
ở nƣớc ngồi ở một số tỉnh, thành của Việt Nam .......................................... 26
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Bình Định .................................................. 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NGƢỜI LAO
ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐI LÀM VIỆC CĨ THỜI HẠN Ở
NƢỚC NGOÀI ............................................................................................. 33
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, điều kiện KT- XH tỉnh Bình Định ................. 33


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện KT - XH .......................................................................................... 34
2.2. Thực trạng về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi ...................................................................................................... 35
2.2.1. Số lƣợng ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc
ngồi ............................................................................................................... 35
2.2.2. Cơ cấu ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài ........................ 38
2.3. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi làm việc
có thời hạn ở nƣớc ngồi ................................................................................ 43

2.3.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi làm việc
có thời hạn ở nƣớc ngoài ................................................................................ 43
2.3.2. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định
đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi ............................................................. 45
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi
làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài ................................................................. 58
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................. 58
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 60
CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐI LÀM VIỆC
CĨ THỜI HẠN Ở NƢỚC NGỒI ............................................................. 62
3.1. Quan điểm và định hƣớng hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngƣời
lao động tỉnh Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi ..................... 62
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh
Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi ........................................... 62
3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nƣớc về ngƣời lao động
tỉnh Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài .................................... 63
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi
làm việc có thời hạn ở nƣớc ........................................................................... 65
3.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng kế hoạch, đề án, định hƣớng cho hoạt động
xuất khẩu lao động ở tỉnh Bình Định ............................................................. 65
3.2.2. Hồn thiện chính sách và tăng cƣờng công tác truyền thông ......................... 66


3.2.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình
Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi .................................................... 68
3.2.4. Nâng cao ý thức, chất lƣợng của ngƣời đi lao động trong việc chấp hành
lao động nƣớc sở tại và thực hiện đầy đủ việc khai báo thông tin trên hệ
thống mã số điện tử ........................................................................................ 69
3.2.5. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và phát triển thị trƣờng lao động ......................... 72

3.2.6. Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đƣa ngƣời
đi lao động ở nƣớc ngồi có thời hạn theo hợp đồng về lao động ................. 73
3.2.7. Khắc phục tình trạng LĐ vi phạm hợp đồng và pháp luật nƣớc sở tại. .......... 74
3.2.8. Bảo vệ lợi ích chính đáng của ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngồi. .......... 75
3.2.9. Cần có chƣơng trình hỗ trợ tái hoà nhập đối với ngƣời lao động. .................. 76
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 76
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................. 76
3.3.2. Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan .......................................................... 77
3.3.3. Kiến nghị với các cấp chính quyền địa phƣơng .............................................. 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

LĐ-TB&XH

Lao động - thƣơng binh và xã hội

XKLĐ

Xuất khẩu lao động




Lao động

XK

Xuất khẩu

BHXH

Bảo hiểm xã hội

NLĐ

Ngƣời lao động

BCĐ

Ban chỉ đạo

TTLĐ

Thị trƣờng lao động

CSXH

Chính sách xã hội

QLNN


Quản lý Nhà nƣớc

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

NN

Nƣớc ngoài

DN

Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2. 1 Số lƣợng lao động và thị trƣờng đi lao động nƣớc ngoài của tỉnh
Bình Định ................................................................................................. 37
Bảng 2. 2 Số lƣợng lao động đi làm lao động ở nƣớc ngồi có hợp đồng lao động
theo khu vực của tỉnh Bình Định ............................................................. 39
Bảng 2. 3 Số lƣợng ngƣời đi lao động ở nƣớc ngồi theo hợp đồng theo giới tính
của tỉnh Bình Định ................................................................................... 40
Bảng 2. 4 Cơ cấu ngành nghề của ngƣời đi lao động ở nƣớc ngoài theo hợp đồng . 41
Bảng 2. 5 Số lƣợng ngƣời đi lao động ở nƣớc ngồi theo hợp đồng theo trình độ
của tỉnh Bình Định ................................................................................... 42
Bảng 2. 6: Chính sách hỗ trợ về học nghề ................................................................ 47
Bảng 2. 7 Kết quả thực hiện chinh sách .................................................................... 47
Bảng 2. 8 Số lao động đƣợc hỗ trợ trong các năm .................................................... 49
Biểu đồ 2. 1 Tỷ lệ ngƣời đi LĐ ở nƣớc ngoài so với số việc làm trên tồn tỉnh

Bình Định ................................................................................................. 36


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN đã trở thành một chủ trƣơng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc. Chủ trƣơng này đã đƣợc thể hiện cụ thể ở Báo cáo về phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2021 - 2025) tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng: “Tiếp tục thực hiện chƣơng trình đƣa ngƣời đi lao
động có thời hạn theo hợp đồng lao động, tăng tỷ lệ LĐ xuất khẩu đã qua đào tạo,
quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của NLĐ” [29, tr5].
Hiện nay có khoảng 500 nghìn LĐ Việt Nam đang làm việc ở 40 nƣớc, vùng
lãnh thổ, với hơn 30 nhóm ngành nghề khác nhau. Trong đó, thị trƣờng Hàn Quốc,
Nhật Bản, Đài Loan và Malaysia luôn đƣợc đánh giá là những thị trƣờng trọng
điểm, tiếp nhận số lƣợng lớn LĐ của Việt Nam sang làm việc, nhu cầu tiếp nhận LĐ
ở các nƣớc khác cũng tăng nhanh, thu nhập của NLĐ đƣợc nâng lên, hàng năm số
LĐ này chuyển về gia đình khoảng 1,6 tỷ USD, góp phần nâng cao thu nhập cho
bản thân, gia đình và xã hội [29, tr37].
Để đạt đƣợc những kết quả nêu trên, phải kể đến sự đóng góp quan trọng vai
tr QLNN đối với hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN. Nhà nƣớc đã quan tâm
đến đầu tƣ nghiên cứu phát triển thị trƣờng tiếp nhận LĐ, đổi mới và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, tổ chức các hoạt động đối ngoại, hỗ trợ các DN khai thác thị
trƣờng, khuyến khích mơ hình liên kết giữa địa phƣơng và các DN nhằm đẩy mạnh
hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN chung của cả nƣớc và từng địa phƣơng.
Bình Định cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong cả nƣớc đã và đang giành sự
quan tâm đặc biệt cho vấn đề lao động, việc làm ở địa phƣơng. Để giải quyết việc làm
cho lao động ở địa phƣơng, Bình Định đã đề ra khơng ít các giải pháp nhƣ: phát triển
các làng nghề thủ công, xây dựng và mở rộng các khu công nghiệp, giải quyết việc
làm cho lao động sau khi thu hồi đất, giải quyết việc làm cho lao động bị ảnh hƣởng

sự cố môi trƣờng biển...và một trong những biện pháp hữu hiệu đã và đang đƣợc
Bình Định triển khai thực hiện đó là đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Thơng qua xuất
khẩu lao động không chỉ giảm bớt gánh nặng việc làm mà c n làm tăng thu nhập cho


2
bản thân ngƣời lao động và gia đình họ. Chính vì vậy, việc đƣa ngƣời lao động đi làm
việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động không những là chủ trƣơng lớn
của Đảng và Nhà nƣớc, mà c n là một chiến lƣợc quan trọng và lâu dài góp phần
giúp Bình Định giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tích cực,
phát triển nguồn nhân lực, giúp xóa đói giảm nghèo cho một bộ phận dân cƣ (bản
thân ngƣời lao động và gia đình họ), làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho gia đình và địa
phƣơng; tăng cƣờng sự hiểu biết về đất nƣớc, con ngƣời, văn hóa Việt Nam nói
chung và Bình Định nói riêng trong cộng đồng quốc tế.
Tuy nhiên, trong hoạt động QLNN về lao động tỉnh Bình Định đi làm việc có
thời hạn ở nƣớc ngồi vẫn c n một số tồn tại nhƣ: chƣa có sự thống nhất về mặt
nhận thức và tầm quan trọng của xuất khẩu lao động trong các mục tiêu, biện pháp
và giải quyết việc làm, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chƣa đƣợc đồng bộ
và chặt chẽ, công tác tổ chức thực hiện và QLNN về ngƣời lao động tỉnh Bình Định
đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi c n bị bng l ng; thủ tục cấp phép hoạt động
XKLĐ và công tác khai thác, định hƣớng phát triển TTLĐ ngoài nƣớc c n nhiều bất
cập. Do vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi
làm việc ở nƣớc ngồi, tìm ra nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
QLNN về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi là
một u cầu cấp thiết trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “ Quản lý nhà nước về người lao động tỉnh
Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành quản lý kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Có nhiều tài liệu đƣợc viết dƣới dạng khác nhau về ngƣời lao động đi làm việc

có thời hạn ở nƣớc ngồi nhƣ sách, báo, các đề tìa khoa học cấp Bộ, cấp nhà nƣớc,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu nhƣ:
Luận văn kinh tế chính trị tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
2019 của tác giả Trần Xuân Thọ về Việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc
ở nƣớc ngoài theo hợp đồng của Việt Nam sang thị trƣờng EU, đã hệ thống hóa
những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động; đƣa ra cái nhìn tổng quan về thị trƣờng


3
lao động EU; quan hệ Việt Nam EU; và đặc biệt nghiên cứu chủ yếu về thực trạng
xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU. Trong đó có những nghiên
cứu chi tiết về khu vực Trung và Đông Âu (với các quốc gia nhƣ Séc, Slovakia,
Bungaria, Rumania, Đức, Ba Lan, Litva và các nƣớc vùng Bantic) cũng nhƣ các
nƣớc Tây, Nam và Bắc Âu (Phần Lan, Italia, vƣơng quốc Anh, Pháp, Bỉ, Thụy
Điển, Bồ Đào Nha,…). Đóng góp mới của luận văn là đã đƣa ra những dự báo về
đặc điểm và xu hƣớng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng EU trong
thời gian tới cũng nhƣ một số giải pháp có tính khả thi cao.
Luận án tiến sỹ kinh tế của Trần Thị Ái Đức tại Học viện chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, 2021 về Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị
trƣờng Trung Đông cũng đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao
động; tìm hiểu về cung – cầu lao động và các quy định lao động ở trị trƣờng Trung
Đông, trong đó tập trung vào Cộng đồng các nƣớc vùng Vịnh (GCC). Dựa trên việc
tìm hiểu kinh nghiệm xuất khẩu lao động của một số nƣớc trong khu vực châu Á
cũng nhƣ nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang
thị trƣờng Trung Đông, tác giả đã có những đánh giá về thành tựu, hạn chế, chỉ ra
nguyên nhân của hạn chế và phát hiện những vấn đề cấp thiết trong hoạt động xuất
khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng này trong thời gian qua. Qua đó, tác
giả đã đƣa ra dự báo và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trƣờng Trung Đông trong thời gian tới.
Luận án Tiến sĩ của tác giả Trần Văn Hằng (2016), Các giải pháp đổi mới

nhà nƣớc về XKLĐ ở Việt Nam trong giai đoạn 2013-2015. Tác giả đã nêu lên 5
thành tựu về xuất khẩu lao động Việt Nam, đánh giá những mặt c n hạn chế và đƣa
ra phƣơng hƣớng giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2020) với tiêu đề “Đào
tạo nghề cho ngƣời lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động” đã làm rõ các
khái niệm liên quan đến đào tạo, đào tạo nghề, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến
đào tạo nghề và phân tích tồn bộ thực trạng đào tạo nghề cho lao động Việt Nam
trƣớc khi đƣa đi làm việc ở nƣớc ngoài. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm cải thiện chất lƣợng đào tạo nghề đối với lao động Việt Nam trƣớc khi
đi làm việc ở nƣớc ngoài.


4
Cơng trình “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu lao động của Việt Nam đến năm 2030” (2021) của tác giả Bùi Sỹ Tuấn đã
tập trung làm rõ các nội dung sau: Cơ sở lý thuyết về nguồn nhân lực, chất lƣợng
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu XKLĐ; Phân tích các vấn đề thực tiễn của
chất lƣợng nguồn nhân lực tham gia XKLĐ của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010.
Qua đó, chỉ ra những hạn chế về chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
XKLĐ của Việt Nam và nguyên nhân của những hạn chế đó. Tác giả đã nhấn mạnh
đến một số hạn chế trong công tác đào tạo nghề, dạy ngoại ngữ và bồi dƣỡng kiến
thức cần thiết cho lao động trƣớc khi đi XKLĐ; Đồng thời, tác giả cũng đề xuất giải
pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu XKLĐ của Việt Nam
đến năm 2020 và các điều kiện để triển khai, ứng dụng trong thực tiễn.
Cơng trình “Nghiên cứu đánh giá thực trạng lao động đi làm việc ở nƣớc
ngoài đã trở về Việt Nam” do Viện Khoa học Lao động và Xã hội thực hiện dƣới sự
hỗ trợ của Ngân hàng thế giới (WB) thông qua 2 pha, pha I vào năm 2019 và pha II
vào năm 2020 đã nghiên cứu nhằm phát hiện những mặt đƣợc và những tồn tại, hạn
chế của hoạt động XKLĐ. Trên cơ sở đó, đề xuất các khuyến nghị chính sách
XKLĐ để giảm thiểu các tác động tiêu cực và nâng cao hiệu quả các chƣơng trình

di cƣ ra nƣớc ngồi trong những giai đoạn tiếp theo.
Luận án tiến sỹ Kinh tế của tác giả Nguyễn Quang Hƣng (2021) với đề tài:
“Quản lý nhà nƣớc về việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài
theo hợp đồng của Việt Nam”. Luận án đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về XKLĐ,
thực trạng QLNN về XKLĐ và đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới
hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý hoạt động XKLĐ.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đoàn Minh Duệ (2020), Xuất khẩu lao động ở
Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp đến năm 2020, Nhà xuất bản Nghệ An. Nghiên
cứu đã nêu lên tính tất yếu khách quan của việc xuất khẩu lao động, một số chƣơng
trình, chủ trƣơng chính sách trong xuất khẩu lao động; đồng thời nghiên cứu đã nêu
đƣợc thực trạng lao động việc làm của Hà Tĩnh và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất
khẩu lao động ở Hà Tĩnh. Nghiên cứu đã đƣa ra sáu nhóm giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu lao động ở Hà Tĩnh.


5
Luận văn Thạc sỹ thƣơng mại của tác giả Vũ Thị Quỳnh Vân tại Trƣờng Đại
học Ngoại Thƣơng, 2021 về Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam
trong thế kỷ 21. Luận văn đã hệ thống hóa những cơ sở lý luận về xuất khẩu lao
động; phân tích một số đặc điểm về bối cảnh kinh tế toàn cầu và Việt Nam những
năm đầu thế kỷ 21 tác động tới hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam. Tác giả
đặc biệt tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam tại một số thị trƣờng trọng điểm trong thời gian qua, từ đó đánh giá các kết
quả đạt đƣợc cũng nhƣ các hạn chế c n tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam trong
những năm đầu của thế kỷ 21.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến ngƣời lao động đi
làm việc ở nƣớc ngoài, quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc
ngồi một cách có hệ thống và tƣơng đối đầy đủ, các cơng trình tập trung nghiên
cứu. hệ thống hóa về cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động quản lý ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. Tuy
nhiên, chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về ngƣời
lao động tỉnh Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi, giải đoạn 20172021. Đây là khoảng trống mà luận văn tập trung làm rõ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đính nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc
về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài, thực trạng hoạt động này ở
tỉnh Bình Định, luận văn đề xuất giải pháp trong thời gian tới.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động
đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi: các khái niệm có liên quan, đặc điểm, vai tr ,
nội dung, những nhân tố ảnh hƣởng quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc
có thời hạn ở nƣớc ngoài; kinh nghiệm của một số địa phƣơng và bài học cho tỉnh
Bình Định.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh


6
Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao
động tỉnh bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi.
4.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Về khơng gian: tỉnh Bình Định.
- Về thời gian: từ năm 2017- 2021.
- Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi
làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi với các nội dung:


+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch đƣa ngƣời lao động đi
làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nƣớc trong từng thời kỳ.

+ Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi.

+ Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện cơng tác quản lý ngƣời
lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài.

+ Thực hiện quản lý ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi bằng
mã số, tích hợp trên cơ sở dữ liệu về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc
ngoài. + Xúc tiến mở rộng, ổn định và phát triển thị trƣờng lao động ngoài nƣớc.

+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi.

+ Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Phân tích tổng hợp: thơng qua nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận, tác
giả đi sâu phân tích thực trạng, đánh giá kết quả đạt đƣợc và nguyen nhân của


7
những hạn chế, đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp phù hợp.
- Phƣơng pháp logic và lịch sử: nghiên cứu, lập luận vấn đề theo tiến trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng giải đoạn phát triển KT- XH
của tỉnh.

- Phƣơng pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu: thu thập thông tin, số liệu
tại Văn ph ng Sở Lao động Thƣơng Binh và Xã hội tỉnh Bình Định, Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp, Trung tâm giới thiệu việc làm của Sở LĐTB&XH của tỉnh, Cục
quản lý lao động nƣớc ngoài (Bộ LĐTB&XH) và các bài nghiên cứu khoa học, giải
trình, luận án….
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Từ việc hế thống hóa cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng, đề xuất một số
giải pháp cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định đi
làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi, luận văn có thể dung làm tài liệu tham khảo cho
việc hoạch định chính sách phát triển KT- XH của tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong công
tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập các ngành có liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi
làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động tỉnh Bình Định
đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao
động tỉnh Bình Định đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi.


8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở
NƢỚC NGOÀI
1.1. Ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi
1.1.1. Khái niệm người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi
NLĐ đi làm việc ở NN - thƣờng đƣợc gọi bằng thuật ngữ "Di cƣ LĐ quốc tế"
là một hiện tƣợng xã hội đã xuất hiện từ lâu và gắn liền với lịch sử phát triển của

lồi ngƣời. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng di cƣ LĐ quốc tế, nhƣng lý do
kinh tế vẫn là nguyên nhân chủ yếu. Di cƣ LĐ quốc tế thƣờng đƣợc thể hiện ở hai
hình thức là di cƣ tự do và di cƣ có tổ chức. Điểm mới trong di cƣ LĐ quốc tế thời
kỳ hiện đại là hình thức di cƣ có tổ chức, NLĐ đi làm việc ở NN, có sự can thiệp và
quản lý của Chính phủ các quốc gia.
Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một hình thức đặc thù của xuất
khẩu nói chung và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, mà hàng hoá đem xuất
khẩu “bán” là sức LĐ sống của con ngƣời, c n khách “mua” là chủ sử dụng LĐ
NN.
Hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một hoạt động tất yếu khách quan
của q trình chun mơn hoá và hợp tác quốc tế giữa các nƣớc trong sản xuất,
nhằm bổ sung nhân lực giữa các quốc gia, khắc phục các mặt khó khăn và phát huy
sức mạnh vốn có của mỗi quốc gia.
Di cƣ LĐ quốc tế ở Việt Nam thời gian qua có q trình phát triển riêng, xuất
phát từ điều kiện phát triển KT-XH trong nƣớc, phụ thuộc vào quy mô hợp tác quốc
tế, mức độ mở cửa trong quan hệ quốc tế của nƣớc ta trong từng thời kỳ. Với chủ
trƣơng đổi mới đƣợc xác định và phát triển từ Đại hội VI của Đảng, thị trƣờng LĐ
trong nƣớc đƣợc hình thành và phát triển. Với tƣ duy mới khẳng định sức LĐ là một
loại hàng hoá đƣợc đánh giá là một bƣớc ngoặt quan trọng quyết định sự phát triển
của thị trƣờng LĐ trong nƣớc, mở ra khả năng phát triển hoạt động đƣa NLĐ đi làm
việc ở NN với quy mô, nội dung, hình thức tổ chức, hiệu quả hồn tồn khác với
giai đoạn trƣớc đổi mới.


9
Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc ở NN theo hợp đồng (Luật số 69/2020/QH14
ngày 13 tháng 11 năm 2020) là văn bản pháp lý cao nhất về hoạt động đƣa NLĐ đi làm
việc ở NN khẳng định: NLĐ đi làm việc ở NN theo hợp đồng là công dân Việt Nam cƣ
trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật Việt Nam và pháp
luật của nƣớc tiếp nhận LĐ, đi làm việc ở NN theo qui định (tức là trong thời gian làm

việc phải tuân thủ qui định pháp luật nƣớc tiếp nhận LĐ).
Nhƣ vậy, NLĐ có nhu cầu đi làm việc ở NN là hoàn toàn tự nguyện, tuy
nhiên họ phải đƣợc cơ quan hoặc tổ chức đảm nhận và tổ chức quản lý dƣới nhiều
hình thức khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm người lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Thứ nhất, NLĐ ở khu vực nông nghiệp – nông thôn là chủ yếu. Điều này
cũng có nghĩa là tạo việc làm để thu hút LĐ nông thôn đang là vấn đề bức xúc ở
nƣớc ta. Thời gian qua, tỷ lệ lực lƣợng LĐ nơng thơn mặc dù đã có xu hƣớng giảm
(57,21% năm 2021 giảm c n 45,83% năm 2020) song tốc độ giảm chậm. LĐ ở
nông thôn lớn gấp ba lần so với LĐ ở khu vực thành thị [38, tr12].
- Thứ hai, những ngƣời LĐ đi làm việc ở NN phần lớn xuất thân là nông dân.
Họ đƣợc gọi là những LĐ “3 không” - không nghề, không ngoại ngữ, không tác
phong công nghiệp. Hầu hết những ngƣời LĐ có nguyện vọng đi làm việc ở NN đều
muốn đi làm việc trong thời gian sớm nhất. Đặc biệt, là những ngƣời nghèo. Họ
khơng đủ kinh phí để theo học khố dạy nghề chính quy 12 - 24 tháng; thậm chí
ngay cả khóa đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hƣớng kéo dài 2-3 tháng cũng là
một khó khăn khơng nh về tài chính đối với họ [41, tr53].
- Thứ ba, số lƣợng LĐ có xu hƣớng tăng nhanh. Trong thời kỳ 2017-2021,
tốc độ tăng bình quân khoảng 4,1%/năm, tƣơng ứng với trên 1213 ngàn ngƣời. LĐ
trong độ tuổi chiếm tỷ lệ cao trong tổng lực lƣợng LĐ (trên 85%). Trong đó LĐ trẻ
(15 đến 34 tuổi) chiếm tỷ lệ cao (53%)[41, tr56]. Đây là một lợi thế của lực lƣợng
LĐ. Vì LĐ trẻ này có thể lực, thuận lợi cho việc đào tạo, nâng cao trình độ đáp ứng
yêu cầu của thị trƣờng LĐ. Nguồn LĐ đƣa đi hiện nay của Việt Nam ƣớc tính
khoảng 5-6 triệu ngƣời song cũng không đủ đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng NN về
số lƣợng LĐ có tay nghề cao trong các ngành: Điện tử, Công nghệ thông tin, thợ


10
hàn, thủy thủ, chuyên gia nông nghiệp…đối với các thị trƣờng yêu cầu LĐ kỹ thuật
nhƣ: Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Úc…

- Thứ tư, chất lƣợng nguồn LĐ đã từng bƣớc đƣợc cải thiện nhƣng chậm so
với yêu cầu phát triển kinh tế đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và
trƣớc những thay đổi nhanh của khoa học công nghệ. Lực lƣợng LĐ đã qua đào tạo
theo các loại hình và trình độ khác nhau, năm 2001 tỷ lệ LĐ đã qua đào tạo là
16,8%, năm 2005 là 25%, năm 2006 nâng lên 29% và mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ
LĐ qua đào tạo phấn đấu đạt 50% trên tổng số LĐ cả nƣớc. Mặt khác, NLĐ Việt
Nam lại yếu ngoại ngữ, thiếu hiểu biết về luật pháp, kiến thức công nghệ thông tin,
yếu sức kh e, điều này làm cho chất lƣợng nguồn LĐ cung ứng giảm. Bất lợi này
đang dẫn đến xu hƣớng bị ép giảm giá trị LĐ trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc
tế[32, tr17].
Ngồi ra, NLĐ trong nƣớc tuy khơng có việc làm hoặc có thu nhập thấp, nhƣng
nếu đi làm việc ở NN lại thƣờng lựa chọn những thị trƣờng trả tiền lƣơng cao hơn. Ở
những nƣớc, những ngành nghề trả lƣơng thấp nhƣ thị trƣờng Malaysia, Trung Đơng...
Vì thế, việc đáp ứng đủ số lƣợng và chất lƣợng LĐ hiện vẫn c n là một vấn đề cần phải
quan tâm và phấn đấu của Nhà nƣớc và các DN XKLĐ Việt Nam.
1.1.3. Vai trò của người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi
Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều tham gia chƣơng trình hoạt động đƣa
NLĐ đi làm việc ở NN. Đối với các nƣớc phát triển, họ xuất LĐ “chất xám” có kỹ
thuật cao. C n đối với các nƣớc kém phát triển, họ đƣa những LĐ “dƣ thừa”, trình
độ tay nghề kỹ thuật thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống cho gia
đình họ. Tuy nhiên, hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN mang lại nhiều kết quả
bổ ích cho cả hai bên.
* Đối với nƣớc đƣa LĐ ra NN sẽ tăng thêm ngoại tệ, giảm sức ép về việc làm
trong nƣớc, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, giảm chi tiêu trong nƣớc, tăng
thêm tri thức kinh nghiệm làm ăn kinh tế, giảm tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra,
tạo một lƣợng LĐ tích cực, học tập đƣợc phong cách LĐ mới do tổ chức ở NN
trang bị. Mở rộng quan hệ hiểu biết lẫn nhau, giới thiệu con ngƣời và đất nƣớc mình
cho các nƣớc…



11
Bên cạnh tác động tốt, việc đƣa NLĐ đi làm việc ở NN cũng dễ dàng gánh
phải các hậu quả xấu ( không mong muốn) nhƣ: Giảm bớt bộ phận LĐ trẻ khoẻ, có
trình độ văn hố chun mơn tƣơng đối cao; gây biến động về sức mua trong nƣớc,
có thể mất bí mật kinh tế do NLĐ mang đi bán, dễ để lại tính xấu ở nƣớc nhận LĐ
nếu LĐ sang đó có hành động sai trái nhƣ vi phạm luật pháp, phong tục tập quán…
NLĐ c n dễ dàng mang theo những nếp sống không phù hợp, các bệnh xã hội từ
NN về sau thời gian đi làm việc ở NN.
* Đối với nƣớc tiếp nhận LĐ sẽ thu đƣợc những lợi ích đáng kể, bù đắp LĐ
thiếu hụt, khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nƣớc, mở rộng quan hệ và uy tín
với nƣớc có LĐ; khai thác kinh nghiệm, kiến thức, tác phong LĐ và cung cách quản
lý của nƣớc khác, mở rộng nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc…Tất nhiên nƣớc tiếp
nhận LĐ có thể đồng thời phải chịu những ảnh hƣởng và tác động xấu của NLĐ đến
làm việc ở nƣớc mình nhƣ: du nhập lối sống và bệnh tật xã hội bên ngồi vào; có
nguy cơ mất một số bí mật quốc gia; phải lo cung ứng thêm một khối lƣợng lƣơng
thực, thực phẩm và hàng hố tiêu dùng….
Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN đã
chứng minh vai tr của hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là một hoạt động kinh
tế quan trọng, không thể tách rời kh i sự phát triển đất nƣớc đối với nhiều quốc gia.
Sự phát triển khơng đều về kinh tế, chính trị và xã hội, cũng nhƣ sự phân bố không
đều về tài nguyên giữa các quốc gia, dẫn đến hậu quả là sự phát triển không đều
giữa các quốc gia, không quốc gia nào lại có đủ, đồng bộ các yếu tố sản xuất. Trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng, việc giải quyết tình trạng mất cân đối trên là tất yếu dẫn
đến hình thành thị trƣờng quốc tế, trong đó có thị trƣờng LĐ. Khi đó, hoạt động đƣa
NLĐ đi làm việc ở NN đã trở thành hoạt động kinh tế quan trọng và phổ biến nhƣng
có tính xã hội cao của nhiều nƣớc trên thế giới trong nhiều thập kỷ qua. Trƣớc hết,
hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN góp phần giải quyết việc làm, tiết kiệm đƣợc
chi phí đầu tƣ tạo việc làm trong nƣớc, điều này đặc biệt quan trọng đối với các
nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam trong tình trạng dƣ thừa LĐ; góp phần thu
ngoại tệ về cho đất nƣớc, đƣợc đào tạo và chuyển giao công nghệ từ các nƣớc phát

triển sang cho các nƣớc đang phát triển và cuối cùng là phát triển quan hệ hợp tác,
giao lƣu văn hoá và hội nhập quốc tế.


12
1.2. Quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngồi
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý
(các cơ quan quản lý nhà nƣớc) lên đối tƣợng bị quản lý và khách thể của quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trƣờng.
Theo tác giả Trần Thị Thu (2006) “Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động xuất
khẩu lao động là sự tác động của Nhà nƣớc thông qua bộ máy tổ chức của mình dựa
trên các chính sách để điều chỉnh các công tác tuyển dụng, đào tạo, giáo dục, định
hƣớng, quan hệ lao động, thanh lý hợp đồng trong hoạt động xuất khẩu lao động
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này” [27] .
Và theo cách hiểu khác, Phan Huy Đƣờng (2009) “Quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động xuất khẩu lao động là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
Nhà nƣớc lên các hoạt động xuất khẩu lao động nhằm đạt mục tiêu giải quyết việc
làm, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định xã hội, tăng cƣờng quan hệ hợp tác quốc
tế” [15] .
Đối tƣợng của hoạt động quản lý là doanh nghiệp động đƣa ngƣời đi lao
động có thời hạn ở nƣớc ngoài và lao động tham gia hoạt động xuất khẩu. Các chủ
thể quản lý sẽ sử dụng các công cụ quản lý nhƣ: các chính sách, chế độ, quy chế,
quy định về hoạt động động đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngồi hay các
kế hoạch, chỉ tiêu động đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài hoặc những
quy định ràng buộc về mặt vật chất, pháp lý,... để tiến hành quản lý.
Quá trình quản lý có thể diễn ra dƣới nhiều hình thức từ quản lý trong nƣớc
cho đến quản lý ở nƣớc ngoài, từ quản lý trực tiếp cho đến việc gián tiếp quản

lý...Nhƣng dù sử dụng cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động quản lý
đều hƣớng đến hoạt động xuất khẩu thực sự hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả quốc
gia, doanh nghiệp lẫn ngƣời lao động.
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách chung nhất: “QLNN về ngƣời lao động đi làm
việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động là sự tác động có chủ đích, có


13
tổ chức của chủ thể quản lý (các cơ quan QLNN) lên đối tƣợng bị quản lý là hoạt
động xuất khẩu lao động và các doanh nghiệp đƣa lao động ra nƣớc ngoài làm việc
và ngƣời lao động tham gia thị trƣờng nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, cơ hội của hệ thống nhằm đạt mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao đời sống
ngƣời lao động, ổn định xã hội, tăng cƣờng quan hệ hợp tác quốc tế”.
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngồi
Một là, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam đang ngày càng mở rộng
đến nhiều quốc gia và các vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, đáp ứng một phần nhu
cầu về nguồn lao động của các nƣớc, với đủ các loại hình lao động khác nhau. Đồng
thời, hoạt động này đã góp phần giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho
ngƣời lao động. Bên cạnh đó, hoạt động đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc
ngoài c n đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nƣớc. Tuy nhiên, xung quanh
hoạt động đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngồi đang tồn tại nhiều vấn
đề. Vì vậy nó đ i h i Nhà nƣớc phải quản lý hoạt động đƣa ngƣời đi lao động có
thời hạn ở nƣớc ngồi.
Nhà nƣớc có vai tr hết sức quan trọng trong hoạt động đƣa ngƣời đi lao
động có thời hạn ở nƣớc ngoài, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt
nhƣ hiện nay, do đó vai tr của Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời đi lao động
có thời hạn ở nƣớc ngoài lại càng thể hiện rõ nét. Nhà nƣớc chính là chủ thể ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đƣa
ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngồi thực hiện, Nhà nƣớc có bộ máy nhân sự

để vận hành tổ chức quản lý hoạt động đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc
ngồi. Đồng thời Nhà nƣớc ban hành các chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để hoạt động XKLĐ phát triển. Vì vậy, QLNN về hoạt động đƣa ngƣời đi lao
động có thời hạn ở nƣớc ngồi là một tất yếu.
Hai là, hoạt động đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngồi c n đem
lại hiệu quả lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia: hoạt động
đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngồi góp phần giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho NLĐ. Đồng thời, đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài


14
c n đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nƣớc, góp phần cải thiện cán cân thanh
tốn quốc tế do vậy rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo giữa các nƣớc phát triển và
nƣớc đang phát triển. Vì vậy, nhà nƣớc phải quản lý hoạt động đƣa ngƣời đi lao
động có thời hạn ở nƣớc ngồi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế góp phần vào việc
phát triển chung của đất nƣớc.
Ba là, hoạt động đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngồi c n góp
phần mở rộng quan hệ đối ngoại, từ đó quan hệ giữa nƣớc đƣa lao động đi và nƣớc
nhận lao động trở nên gắn bó hơn, hiểu nhau hơn, tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa
hai nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động đƣa ngƣời đi lao động có thời hạn ở
nƣớc ngồi c n nhiều vấn đề nhƣ một bộ phận NLĐ khi hết hạn hợp đồng vẫn ở lại
cƣ trú, làm việc bất hợp phát trên nƣớc bạn; một số thực tập sinh b trốn kh i nơi
làm việc, vi phạm pháp luật của nƣớc sở tại…Vì vậy, Nhà nƣớc phải sử dụng các
cơng cụ quản lý nhà nƣớc nhằm giảm thiểu những vấn đề tồn tại nêu trên.
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài
Hiện nay quản lý nhà nƣớc về lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngồi
theo hợp đồng lao động đƣợc quản lý chung bởi các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ
cấp trung ƣơng tới cấp tỉnh.
Ở Trung Ƣơng, Cục quản lý lao động nƣớc ngoài là đơn vị cao nhất thực

hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lao động ở nƣớc ngoài. Chức năng và nhiệm vụ
của Cục gồm xây dựng các văn bản quản lý nhà nƣớc về lao động ở nƣớc ngoài;
xây dựng chiến lƣợc, cơ chế chính sách; xây dựng văn bản th a thuận, nội dung
đàm phán về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
giữa Việt Nam với các nƣớc, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế; Hƣớng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện quy định của Nhà nƣớc, của Bộ về ngƣời lao động Việt Nam
đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng; Chỉ đạo, tổ chức công tác quản lý, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động Việt Nam làm việc ở nƣớc ngoài theo
hợp đồng…..
Đối với đơn vị cấp tỉnh, theo phân cấp thì chức năng quản lý lao động ở nƣớc
ngoài do UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm (Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội) thực


15
hiện quản lý. Trong đó Sở lao động thƣơng binh và Xã hội cấp tỉnh thực hiện ban hành
các văn bản pháp luật về lĩnh vực này theo đúng thẩm quyền, triển khai các văn bản
của Nhà nƣớc trong lĩnh vực có liên quan, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát công
tác lao đông đi làm việc ở nƣớc ngồi có thời hạn theo hợp đồng lao động...
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở
nƣớc ngồi
Theo Luật số 69/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 về ngƣời lao động
việt nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2022 thì QLNN về ngƣời lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài gồm
những nội dung sau:
1.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ
Các đơn vị QLNN thực hiện nghiên cứu nguồn cung LĐ trong nƣớc và nhu
cầu tiếp nhận LĐ của các nƣớc để xác định chiến lƣợc, định hƣớng kế hoạch phát
triển hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN nói chung và cho từng khu vực, từng

nƣớc nói riêng. Chƣơng trình, kế hoạch về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN là
một bộ phận của chiến lƣợc ổn định và phát triển KT-XH, do đó hệ thống chính
sách, chƣơng trình kế hoạch hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN phù hợp với
chính sách đầu tƣ, chính sách ƣu đãi về thuế và chính sách đào tạo....
Hiện nay Bộ LĐ-TBXH đang nghiên cứu xây dựng chiến lƣợc phát triển hoạt
động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc cũng nhƣ phù hợp với đặc điểm LĐ Việt
Nam. Chiến lƣợc này sẽ đƣợc trình Chính phủ, Quốc hội trong năm tới gắn với
chiến lƣợc phát triển KT - XH chung.
Đối với các đơn vị cấp tỉnh, Sở Lao động thƣơng binh và xã hội các tỉnh
thành sẽ tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nƣớc về ngƣời lao động đi làm việc
có thời hạn ở nƣớc ngồi theo hợp đồng lao động theo đúng phân cấp. Việc tổ chức
thực hiện liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau nhƣ xác định nhu cầu, tìm kiếm
thơng tin thị trƣờng, tổ chức đánh giá thị trƣờng và tổ chức thực hiện thông qua các


16
văn bản quy định của Nhà nƣớc về vấn đề này. Việc tổ chức thực hiện cần phải đảm
bảo đúng quy định, hiệu quả và phù hợp với các yêu cầu của nƣớc nhận lao động.
1.3.2. Xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Các đơn vị QLNN cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh nghiên cứu và ban hành hệ
thống văn bản qui phạm pháp luật để quản lý, điều hành thống nhất hoạt động đƣa
NLĐ đi làm việc ở NN, thực hiện QLNN bằng pháp luật, nhƣ: Bộ Luật LĐ, Luật
NLĐ Việt Nam đi làm việc ở NN theo hợp đồng, Nghị định, thông tƣ, quyết định...,
tổ chức chỉ đạo, điều hành hệ thống pháp luật đó.
Nội dung của cơng việc này là việc thể chế hóa đƣờng lối kinh tế thành pháp
luật và thể chế của nhà nƣớc, có tác dụng:
- Thứ nhất, thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN,

tạo ra môi trƣờng pháp lý cho hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN.
- Thứ hai, tạo niềm tin cho công dân, làm cho cơng dân n chí làm giàu về
kinh tế, tồn tâm, toàn ý lập thân, lập nghiệp khi nhà nƣớc đã có đƣờng lối chính trị
- kinh tế rõ ràng. Tạo ra một trong những tiền đề cho “sân chơi” kinh tế. Kinh tế thị
trƣờng là một cuộc chơi lớn, quyết liệt để giành phần thắng.
Đến nay hệ thống văn bản pháp luật về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở NN
cơ bản đã đƣợc hoàn thiện và cụ thể hoá, bao gồm: Luật NLĐ Việt Nam đi làm việc
ở nƣớc ng ai theo hợp đồng và các văn bản dƣới Luật hƣớng dẫn thi hành (03 Nghị
định của Chính phủ, 01 Quyết định của Thủ trƣớng CP; 03 Thông tƣ liên Bộ và
nhiều quyết định của Bộ trƣởng Bộ LĐTBXH).
Ngoài ra c n một số văn bản qui phạm pháp luật hƣớng dẫn các qui định của
Luật và Nghị định nêu trên đang đƣợc Bộ LĐ-TBXH hoàn thiện.
1.3.3. Tổ chức quản lý và chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi
Chính phủ thống nhất thực hiện QLNN về hoạt động đƣa NLĐ đi làm việc ở
NN và giao nhiệm vụ trực tiếp cho Bộ LĐ-TBXH QLNN về lĩnh vực hoạt động đƣa
NLĐ đi làm việc ở NN trong cả nƣớc.


×