Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện vân canh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.31 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

NGÔ THANH TUẤN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS Lê Văn Đính

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, bản thân tôi đã nhận
đƣợc nhiều sự giúp đỡ động viên từ nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân.
Trƣớc hết tôi xin chân thành gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu,
Khoa Chính trị học - Quản lý kinh tế - Luật, Phịng đào tạo sau đại học và q
thầy, cơ giáo trƣờng Đại học Quy Nhơn đã nhiệt tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học. Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến
Phó Giáo sƣ - Tiến sĩ Lê Văn Đính – Phó Giám đốc Học viện Chính trị khu
vực III Đà Nẵng đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hƣớng dẫn tơi hồn thành
luận văn này.
Đồng thời tơi cũng xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân huyện Vân Canh và các phòng, ban của huyện đã giúp
tôi những tƣ liệu quý báu để hồn thành Luận văn này.


Mặc dù bản thân đã có những cố gắng, quyết tâm trong suốt quá trình
thực hiện luận văn, tuy nhiên cũng không sao tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Tác giả mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp q báu của q thầy, cơ
giáo và bạn bè để Luận văn thêm hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn.
Học viên

Ngô Thanh Tuấn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: các số liệu và những kết quả trong Luận văn
Thạc sĩ “Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc
thiểu số ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” là hồn tồn trung thực. Mọi
số liệu và thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc, đúng
quy định.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Học viên

Ngô Thanh Tuấn


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn .................................. 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.................................... 6
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu................................ 7
7. Kết cấu của Luận văn ............................................................................ 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY ........................................................................................................ 9
1.1. AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI... 9
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về an sinh xã hội ..................................... 9
1.1.2. Bản chất và tính tất yếu của chính sách an sinh xã hội ................. 12
1.1.3. Vai trị, chức năng của hệ thống chính sách an sinh xã hội .......... 14
1.1.4. Cấu trúc nội dung của hệ thống chính sách an sinh xã hội ........... 18
1.1.5. Các bƣớc thực hiện chính sách an sinh xã hội .............................. 20
1.2. DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ ....................................................................................................... 22
1.2.1. Dân tộc thiểu số ............................................................................. 22
1.2.2. Quan điểm của Đảng ..................................................................... 23


1.2.3. An sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Nam
hiện nay ................................................................................................... 26
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH

XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN VÂN
CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ........................................................................... 33

2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở
HUYỆN VÂN CANH ..................................................................................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ........ 34
2.1.3. Tình hình các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định ......................................................................................... 39
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN VÂN CANH
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................ 40
2.2.1. Chủ thể thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào
dân tộc thiểu số ở huyện Vân Canh ........................................................ 40
2.2.2. Quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện từ năm 2016- 2020 ......................... 41
2.2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội
đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh
Bình Định. ............................................................................................... 63
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 69
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở HUYỆN VÂN CANH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................... 71


3.1. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ..................................................... 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .............................................................................. 74
3.2.1. Đối với chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng, thƣơng bệnh binh, gia
đình chính sách đồng bào dân tộc thiểu số............................................... 74
3.2.2. Đối với chính sách bảo trợ xã hội đối với ngƣời cao tuổi, ngƣời
cao tuổi neo đơn; trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, nạn nhân chất độc da cam
và ngƣời tàn tật đồng bào dân tộc thiểu số .............................................. 77

3.2.3. Chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số... 81
3.2.4. Chính sách bảo hiểm xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số ... 84
3.2.5. Chính sách bảo hiểm y tế đối với đồng bào dân tộc thiểu số ........ 85
3.2.6. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho
ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo, ngƣời có hồn cảnh khó khăn
đồng bào dân tộc thiểu số ........................................................................ 87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 95
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

BTXH

Bảo trợ xã hội

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐBDTTS

Đồng bào dân tộc thiểu số

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

LĐTBXH

Lao động- Thƣơng binh và Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân đạo là bản chất, là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, đƣợc
lƣu truyền, bồi đắp trong suốt chiều dài lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của
dân tộc Việt Nam. Đảng, Nhà nƣớc ta luôn đề cao truyền thống nhân đạo, thể
hiện qua chính sách, hoạt động đối nội, đối ngoại của đất nƣớc. Đây chính là
cơ sở cho việc hình thành và phát triển của hệ thống chính sách an sinh xã hội
ở Việt Nam.
Sau hơn 35 năm đổi mới, đất nƣớc ta những thành tựu nổi bậc về chính
trị, kinh tế và xã hội, trong đó có lĩnh vực an sinh xã hội. Tuy nhiên, đây vẫn
là vấn đề khơng đơn giản, vì việc thực hiện chính sách ASXH còn phụ thuộc
rất nhiều vào các yếu tố chủ quan, khách quan, trong đó ASXH đối với đồng
bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) là vấn đề bức xúc nhất vì: đồng bào DTTS có
thu nhập rất thấp, đời sống hiện tại cịn rất khó khăn, hệ thống ASXH đối với
ĐBDTTS chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ về chiều rộng lẫn chiều sâu. Chính điều
đó làm cho họ dễ bị tổn thƣơng khi có những biến đổi trong cuộc sống khi
xảy ra thiên tai, ốm đau, bệnh tật …
Vân Canh là một trong 62 huyện nghèo của cả nƣớc (Theo Nghị quyết
số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chƣơng trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh, bền vững); Dân số 8.785 hộ, với 27.875 nhân khẩu (trong
đó hộ đồng bào DTTS 3.496 hộ, với 11.150 nhân khẩu, chiếm 40% so với dân
số toàn huyện). Đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo toàn huyện là

4.608 hộ, chiếm 52,5%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số 3.080 hộ chiếm
trên 66,8%. Việc thực hiện ASXH tuy đã đƣợc quan tâm nhƣng vẫn cịn nhiều
hạn chế, các chính sách hỗ trợ cho ĐBDTTS cịn dàn trãi, chƣa có chiều
sâu… Từ đó, nhiều vấn đề đặt ra đó là: Trong thời gian tới sẽ có những chính
sách gì phù hợp để thúc đẩy kinh tế đối với vùng ĐBDTTS huyện phát triển?.
Chính sách ASXH sẽ tiếp cận trên những phƣơng diện nào để giúp cho


2
ĐBDTTS trong huyện phát triển toàn diện rút ngắn khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo … Đó là những vấn đề đang đặt ra địi hỏi có sự nghiên cứu trong
q trình hồn thiện hệ thống chính sách ASXH đối với ĐBDTTS của cả
nƣớc nói chung và huyện Vân Canh nói riêng. Xuất phát từ đó, tác giả lựa
chọn vấn đề “Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc
thiểu số ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định” làm đề tài nghiên cứu cho Luận
văn Thạc sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề ASXH đã và đang đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này có thể kể đến nhƣ sau:
- Cơng trình nghiên cứu: Xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách an
sinh xã hội ở Việt Nam, do Mai Ngọc Cƣờng chủ biên [4]. Cơng trình đã
nghiên cứu về những vấn đề cơ bản về chính sách ASXH trong nền kinh tế thị
trƣờng. Cơng trình đã đề cập đến những nội dung cơ bản của vấn đề ASXH,
đồng thời nghiên cứu việc thực hiện chính sách ASXH của các nƣớc nhƣ Đức,
Pháp, Trung Quốc, và thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam, qua
đó rút ra những bài học kinh nghiệm để đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp xây
dựng và hồn thiện hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2015.
- Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lí kinh tế của Mai Ngọc Anh, An
sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam
[1]. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam kết hợp với hệ

thống ASXH đối với nông dân của các nƣớc phát triển, cũng nhƣ các nƣớc có
mơi trƣờng kinh tế, chính trị, hoặc văn hóa tƣơng đồng ở Việt Nam; đồng thời
đƣa ra những quan điểm và phƣơng hƣớng phát triển hệ thống ASXH đối với
nông dân trong điều kiện kinh tế ở nƣớc ta hiện nay và trong những năm tới.
- Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Phân viện Hà Nội - Khoa Dân tộc. Trên góc độ


3
dân tộc học, cuốn sách đã làm rõ những điều cơ bản nhất của vấn đề dân tộc và
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc trong những năm đổi mới đất nƣớc.
- Bế Trƣờng Thành, Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc [47]. Đây là tập
hợp những bài viết và cơng trình nghiên cứu của tác giả về vấn đề dân tộc và
thực hiện chính sách dân tộc ở nƣớc ta hiện nay.
- "Giáo trình Chính trị học Đại cương" của Nguyễn Văn Vĩnh, và Lê
Văn Đính [57]. Dƣới góc độ Chính trị học, các tác giả đã trình bày những
quan niệm, đặc trƣng, chu trình chính sách cơng, nói chung và các chính sách
xã hội nói riêng nhằm đảm bảo cơng bằng xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Vũ Văn Phúc (2012), An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020 [44].
Tác giả đã tập hợp đƣợc hàng loạt các bài viết mang tính lý luận và cả thực
tiễn đi thẳng vào vấn đề ASXH ở Việt Nam nhƣ bài “ASXH ở nước ta: Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn; “An sinh xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới của Phạm Xuân Nam hay bài “Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và
bảo đảm ASXH ở nước ta của Hoàng Đức Thân... đều cho rằng bảo đảm
ASXH chính là bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Do vậy,
một số tác giả cho rằng nhà nƣớc cần phải thực hiện nhiều giải pháp khác
nhau nhƣ: Xây dựng hệ thống chính sách ASXH ở nƣớc ta phải phù hợp với
các nguyên tắc của hệ thống chính sách ASXH trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng (KTTT) và từng bƣớc hội nhập đƣợc với quốc tế, xây dựng và hoàn

thiện pháp luật về ASXH một cách đồng bộ, đồng thời quyết liệt đƣa các văn
bản vào cuộc sống.
- Nguyễn Văn Chiều (2011), "Nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam
về thực hiện ASXH trong thời kỳ đổi mới" [7]; "Vai trò của Nhà nước đối với
việc đảm bảo ASXH trong nền kinh tế thị trường" (KTTT) [8]; "Một số vấn đề
về thực hiện chính sách ASXH ở nước ta hiện nay" [9]. Trong các bài viết


4
này, tác giả đã đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh
xã hội và kinh nghiệm một số nƣớc, thực trạng thực thi chính sách ASXH ở
Việt Nam trong thực hiện đƣờng lối đổi mới, vai trò của nhà nƣớc trong việc
thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, phƣơng hƣớng và những
giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nƣớc trong việc thực hiện chính
sách ASXH ở Việt Nam.
- Nguyễn Trọng Đàm, "Hồn thiện chính sách ASXH phù hợp với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước" [17]. Bài viết nêu rõ quan điểm
và một số định hƣớng nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở
nƣớc ta trong thời gian tới.
- U Minh Nam, "Xây dựng chính sách an sinh xã hội cho đồng bào
DTTS giai đoạn hiện nay-Thực trạng và vấn đề đặt ra" [39]. Bài viết nêu rõ
những thành tựu, hạn chế và bất cập trong việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội cho đồng bào DTTS, đồng thời đề xuất 5 nhóm giải pháp để nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào DTTS.
- Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Đỗ Quyên "Đánh giá thực trạng chính sách
an sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số ở Việt Nam" [40]. Bài viết nêu rõ, bên
cạnh những thành tựu đạt đƣợc, chính sách ASXH đối với ngƣời DTTS vẫn cịn
nhiều bất cập, tồn tại ảnh hƣởng đến hiệu quả của các chính, giảm mức độ tiếp
cận và thụ hƣởng ASXH của DTTS. Các tác giả đã đề xuất 9 nhóm giải pháp để
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội cho đồng bào DTTS.

- Nguyễn Danh Hào,"Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người
dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" [31]. Tác giả
luận văn đã phân tích khá rõ nét thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính đặc
thù trong việc nâng cao hiệu quả việc thực thi chính sách an sinh xã hội đối với
ngƣời dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Nguyễn Thị Linh Giang, "Thực thi chính sách an sinh xã hội trên địa


5
bàn Tây Nguyên" [30]. Tác giả đã phân tích khá rõ: Tổng quan về tình hình
nghiên cứu của các học giả, tác giả trong và ngoài nƣớc về những vấn đề liên
quan đến đề tài luận án. Làm rõ cơ sở khoa học về thực thi chính sách, đặc
biệt, tập trung làm rõ khung lý thuyết về tổ chức thực hiện chính sách gắn với
việc tổ chức thực hiện một số chính sách ASXH đã, và đang triển khai tại các
tỉnh Tây Nguyên. Trên cơ sở xem xét kết quả đạt đƣợc ở một số chính sách
ASXH ở Tây Nguyên, tiến hành nghiên cứu và phân tích để tìm ra ƣu điểm,
hạn chế, các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình triển khai thực hiện chính sách
ASXH ở khu vực này. Đồng thời, vận dụng kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc,
bài học từ thực tiễn ở các vùng tƣơng đồng để xác định phƣơng hƣớng và luận
giải những giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách ASXH ở
Tây Nguyên trong thời gian đến.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận và thực tiễn và
thực hiện chính sách ASXH và các nội dung liên quan đến ASXH. Đồng thời,
các nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng,
những kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách
ASXH tại địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu này đã đề ra các
giải pháp để thực hiện chính sách ASXH khá phù hợp với điều kiện kinh tếxã hội của địa phƣơng.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đó mang tầm vĩ mơ bao quát trong phạm vi
cả nƣớc hoặc nghiên cứu ở các địa phƣơng khác nên chƣa thực sự phù hợp
với đặc điểm tình hình của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định; việc nghiên cứu

thực hiện chính sách ASXH đối với ĐBDTTS trên địa bàn huyện Vân Canh,
tỉnh Bình Định dƣới góc độ Chính trị học thì chƣa có.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động thực hiện chính sách
ASXH đối với ĐBDTTS ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.


6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách ASXH đối
với ĐBDTTS bao gồm: Chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng với cách mạng,
chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách BHXH, chính sách BHYT.
- Không gian: Địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 2016
đến năm 2020, đề xuất giải pháp giai đoạn 2021 – 2026, tầm nhìn 2030.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách An sinh xã hội đối
với ĐBDTTS ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định luận văn đề xuất quan điểm,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH đối với
ĐBDTTS ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian tới
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ sau:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ASXH đối với
ĐBDTTS dựa trên quan điểm của Đảng và các quy định của Nhà nƣớc ta.
+ Phân tích thực trạng việc thực hiện chính sách ASXH đối với
ĐBDTTS ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
+ Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao chất lƣợng thực hiện
chính sách ASXH đối với ĐBDTTS ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc về vấn đề xã hội và an sinh xã hội.


7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, điều tra, khảo sát, thu thập số liệu,
thống kê và phân tích… của các đề tài, dự án, cơng trình nghiên cứu đã đƣợc
cơng bố về vấn đề liên quan để đề xuất các giải pháp trong việc thực hiện
chính sách ASXH đối với ĐBDTTS ở huyện Vân Canh trong giai đoạn tới.
- Trong quá trình thực hiện Luận văn sử dụng thống kê định lƣợng và
phân tích định tính. Tùy vào tính chất của từng chƣơng, từng phần để sử dụng
một trong các phƣơng pháp trên làm chủ đạo.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
6.1.Về lí luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc xây dựng và thực hiện chính sách ASXH đối với
ĐBDTTS trong giai đoạn hiện nay.
6.2.Về thực tiễn
- Góp phần hiện thực hóa những nội dung đƣợc nêu ở Nghị quyết Hội
nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ƣơng khóa XI “Một số vấn đề về
chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”.
- Kết quả đạt đƣợc của Luận văn cịn có ý nghĩa gợi ý, làm tài liệu
tham khảo cho việc xây dựng các chủ trƣơng, chính sách về an sinh xã hội và
thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn huyện Vân Canh, cũng nhƣ những địa phƣơng khác có đặc điểm tƣơng tự.
7. Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục tài
liệu tham khảo, Luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với
đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với đồng


8
bào dân tộc thiểu số ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh
xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.


9

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
1.1. AN SINH XÃ HỘI VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về an sinh xã hội
ASXH luôn đƣợc coi là vấn đề cốt lõi của sự phát triển xã hội. Tuy
nhiên, mỗi quốc gia, trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể có quan niệm khác
nhau đối với hệ thống ASXH.
Theo Thủ tƣớng Đức Otto Von Bismarck (1815-1898), ASXH đƣợc
thực hiện dựa trên trụ cột là bảo hiểm xã hội gắn với yếu tố lao động. Chế độ
bảo hiểm xã hội ( BHXH) đƣợc áp dụng bắt buộc với một mức lƣơng cụ thể,
mức đóng góp và mức trả bảo hiểm xã hội đƣợc tính căn cứ vào tiền lƣơng và
quản lí bởi các đối tác xã hội. Nguyên tắc bảo hiểm là chủ đạo với các quỹ

thành phần đƣợc phát triển dựa trên đóng góp và cũng chỉ có những thành
viên tham gia đƣợc hƣởng lợi.
Theo William Henry Beveridge, nhà kinh tế và xã hội học ngƣời Anh
(1879-1963), thì ASXH là sự đảm bảo về việc làm khi ngƣời ta còn sức làm
việc và đảm bảo lợi tức khi ngƣời ta khơng cịn làm việc nữa. Những ngƣời
theo trƣờng phái này quan niệm, hệ thống ASXH hoạt động dựa trên ba
nguyên tắc: Bao phủ toàn diện (mọi ngƣời lần đầu đƣợc hƣởng ASXH), mức
chi trả tƣơng đƣơng và quản lí tập trung, thống nhất [32, tr.11].
Theo Ngân hàng thế giới (WB), ASXH đƣợc xây dựng trên mô hình
quản lí rủi ro xã hội, ASXH là những biện pháp công cộng nhằm giúp cho các
cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đƣơng đầu và kiềm chế đƣợc nguy cơ tác


10
động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thƣơng và những bấp bênh thu
nhập [47, tr. 9].
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đƣa ra một trong những khái
niệm về ASXH đƣợc sử dụng khá rộng rãi. Khái niệm này là kết quả của một
giai đoạn lịch sử lâu đời và dựa trên cơ sở một số công ƣớc của ILO từ năm
1946: ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thơng qua một số biện pháp đƣợc áp dụng rộng rãi để đƣơng đầu với những
khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm
trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, thƣơng tật do lao động hoặc tử
vong. Cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có nạn nhân trẻ em.
Định nghĩa nhấn mạnh khía cạnh phân phối phúc lợi, bảo hiểm và mở rộng
việc làm cho những đối tƣợng ở khu vực kinh tế khơng chính thức [32, tr.11].
Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB): ASXH là các chính sách,
chƣơng trình giảm nghèo và sự giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu quả
thị trƣờng lao động, giảm thiểu rủi ro của ngƣời dân và nâng cao năng lực của
họ để đối phó với rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập. Định nghĩa nhấn

mạnh vai trò của nhà nƣớc trong việc đảm bảo ASXH, giảm nhẹ những tác
động bất lợi đến ngƣời dân [49, tr.10].
Theo Mai Ngọc Cƣờng trong cơng trình "Xây dựng và hồn thiện hệ
thống chính sách ASXH ở Việt Nam" lại cho rằng, ASXH là khái niệm mở, có
thể tiếp cận phạm trù này theo hai giác độ là theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, "ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
ngƣời đƣợc an bình, đảm bảo an ninh, an tồn và an khang trong xã hội".
Điều đó có nghĩa là họ đƣợc sống trong hịa bình, đƣợc bảo vệ thân thể, nhân
cách; đƣợc bình đẳng trƣớc pháp luật; đƣợc hịa nhập vào cộng đồng; đƣợc có
cơng ăn việc làm…để cho họ phát triển đầy đủ về nhân cách và tài năng của
một con ngƣời trong xã hội, đƣợc hƣởng phúc lợi do xã hội đem lại….


11
Cịn khi hiểu ASXH theo nghĩa hẹp thì đó "là sự đảm bảo thu nhập và
một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập, do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm; cho những ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi, ngƣời tàn tật, những
ngƣời yếu thế, ngƣời bị thiên tai địch hoạ" [4, tr.21-22]. Cách tiếp cận theo
nghĩa này phù hợp với cách tiếp cận của ILO.
Ở Việt Nam, ASXH đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, một
mặt là do mục tiêu phấn đấu để làm cho dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh, mặt khác là do hậu quả của chiến tranh, thiên tai lại
thƣờng xảy ra trên diện rộng, đất nƣớc cịn nhiều khó khăn, Nhân dân cịn
nhiều thiếu thốn…Vì vậy, quan niệm về ASXH cũng rất rõ ràng, tại Hội thảo
quốc tế với chủ đề "Hệ thống ASXH ở Việt Nam", ngày 22/8/2007, Nguyễn
Hải Hữu đại diện cho Việt Nam cho rằng : ASXH là một hệ thống cơ chế,
chính sách, biện pháp của nhà nƣớc và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên
trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế, xã hội làm cho họ có
nguy cơ bị suy giảm mất nguồn thu nhập…[42, tr.12].

Mặc dù, có những diễn đạt khác nhau, các quan niệm về ASXH đều có
những điểm chung nhƣ sau:
Thứ nhất, ASXH là sự bản đảm an toàn thu nhập ở mức độ tối thiểu
thông qua hệ thông các chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn, bao
gồm các rủi ro có liên quan đế nhƣ cầu cơ bản nhất của con ngƣời, rủi ro về
sức khỏe, thiếu hoặc mất việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật…dẫn đến khơng có
thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn sơ với mức tối thiểu đủ sống.
Thứ hai, ASXH là các chính sách do nhà nƣớc tổ chức thực hiện là
chính, ngồi ra có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và thị trƣờng
trong việc tổ chức thực hiện và cung cấp dịch vụ ASXH. Các chính sách này
hƣớng đến mọi thành viên trong xã hội, bảo đảm cho mọi thành viên đƣợc


12
bình đẳng về tiếp cận và chất lƣợng dịch vụ, tuy nhiên, nhấn mạnh đến nhóm
đối tƣợng yếu thế. Đó chính là lí do để có sự tham gia của nhà nƣớc.
Thứ ba, ASXH là lƣới an toàn cho mọi thành viên trong xã hội. Do đó,
phạm vi của ASXH là bao phủ toàn dân và toàn diện (cơ bản đáp ứng đƣợc
nhu cầu ASXH của ngƣời dân một cách tồn diện).
Tóm lại, An sinh xã hội là một hệ thống chính sách và giải pháp được
áp dụng rộng rãi để trợ giúp các thành viên trong xã hội gặp phải những rủi
ro và khó khăn, dẫn đến mất việc làm hoặc làm suy giảm nghiêm trọng nguồn
thu nhập và cuộc sống nhằm đảm bảo an ninh xã hội.
1.1.2. Bản chất và tính tất yếu của chính sách an sinh xã hội
An sinh xã hội đƣợc tất cả các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ Liên hợp
quốc thừa nhận là một trong những quyền, và giá trị của con ngƣời trong mọi
thời đại và mọi chế độ xã hội vì nó có mục tiêu và bản chất tốt đẹp.
Mục tiêu cơ bản của chính sách an sinh xã hội là hạn chế rủi ro trƣớc
những tác động nhƣ ốm đau, thiên tai, dịch bệnh…, đảm bảo thu nhập tối
thiểu đủ duy trì chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, tạo điều kiện cho họ tiếp

cận với các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm làm việc bền vững.
Mục tiêu cụ thể của chính sách an sinh xã hội đƣợc cụ thể hóa bởi luật
pháp, chƣơng trình quốc gia và nó cịn tồn tại ngay trong tiềm thức của mỗi
con ngƣời, mỗi cộng đồng dân tộc. Trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đã có
rất nhiều bộ luật, chỉ thị, nghị quyết, chƣơng trình kinh tế - xã hội để cụ thể
hóa chính sách ASXH, nhƣ luật bảo hiểm xã hội; Luật phòng chống ma túy và
tệ nạn xã hội; Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo…Ngồi ra, do mục tiêu cao
đẹp của ASXH nó gắn liền với tinh thần "tƣơng thân tƣơng ái" của truyền
thống mỗi dân tộc, mỗi quốc gia mà mọi ngƣời đều hƣớng tới, cho nên ASXH
từ lâu đã ít nhiều tồn tại trong tiềm thức của mọi ngƣời. Tuy nhiên, ASXH là
một hệ thống các chính sách, các chƣơng trình…cho nên để cụ thể hóa và tổ


13
chức thực hiện ASXH, tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của mỗi nƣớc mà ngƣời ta
xây dựng thành từng chế độ ASXH hoặc xây dựng một hệ thống ASXH cụ thể
và độc lập.
Nhƣ vậy, có thể thấy rõ bản chất của ASXH là tạo ra những lƣới an
toàn nhằm che chắn, bảo vệ cho các thành viên của xã hội trƣớc mọi “biến
cố xã hội” bất lợi xảy ra. Tuy nhiên, ở mỗi nƣớc và thậm chí ngay cùng một
nƣớc, đối tƣợng cứu trợ và diện đƣợc che chắn và bảo vệ lại khơng giống
nhau, ln có sự khác nhau ở mỗi thời kỳ lịch sử. Bởi vì, tất cả những chính
sách ASXH cịn phụ thuộc và điều kiện kinh tế, xã hội và thể chế chính trị của
từng nƣớc. Chẳng hạn: Ở Việt Nam, cũng nhƣ các nƣớc xã hội chủ nghĩa
trong thời kỳ bao cấp, tuy ngân sách nhà nƣớc còn hạn hẹp, song ngƣời dân đi
khám chữa bệnh, học hành không phải trả tiền, ngƣời lao động ít bị thất
nghiệp, tính ƣu việt của chế độ thể hiện khá rõ trong các chính sách xã hội.
Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế yếu kém nên không thể thực hiện và
duy trì đƣợc lâu dài cho dù mục tiêu là hết sức tốt đẹp, vì thế khi bƣớc vào cơ
chế thị trƣờng, chính phủ các nƣớc xã hội chủ nghĩa đã buộc phải thay đổi lại

các chính sách ASXH cho phù hợp với thực tiễn ở mỗi nƣớc. Cũng do điều
kiện kinh tế, xã hội chi phối mà diện đƣợc bảo vệ và che chắn trong hệ thống
ASXH của các nƣớc thƣờng đƣợc chia thành nhiều "lƣới" khác nhau. Lưới
thứ nhất, thƣờng che chắn và bảo vệ cho ngƣời lao động và dòng họ; Lưới thứ
hai, là bảo vệ cho những đối tƣợng đƣợc ƣu tiên; Lưới thứ ba, là che chắn và
bảo vệ cho mọi thành viên trong xã hội. Việc chia ra các "lƣới"ASXH là cần
thiết vì nó liên quan đến nhiều vấn đề khi ban hành chính sách cũng nhƣ tổ
chức thực hiện. Theo quy luật chung thì lƣới thứ nhất có đối tƣợng ngày càng
đƣợc mở rộng; lƣới thứ ba có đối tƣợng ngày càng thu hẹp, từ đó làm cho hệ
thống ASXH ở các nƣớc ngày càng vững mạnh.
ASXH là một tất yếu khách quan trong cuộc sống xã hội loài ngƣời.


14
Trong bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đều có
những nhóm dân cƣ, những đối tƣợng rơi vào tình trạng khơng thể tự lo liệu
đƣợc cuộc sống, hoặc trong cảnh gặp sự cố nào đó trở thành những ngƣời
“yếu thế” trong xã hội. Nếu trong xã hội có những nhóm ngƣời “yếu thế”,
những ngƣời gặp rủi ro, bất hạnh thì cũng chính trong xã hội đó lại nảy sinh
những cơ chế hoặc tự phát, hoặc tự giác, thích ứng để giúp đỡ họ. Đây là cơ
sở để hệ thống ASXH hình thành và phát triển.
1.1.3. Vai trị, chức năng của hệ thống chính sách an sinh xã hội
1.1.3.1. Vai trò
Để thấy đƣợc vai trị của chính sách ASXH chúng ta xem xét trên hai
khía cạnh:
Thứ nhất, vai trị của chính sách ASXH đối với nhà nƣớc và cộng đồng.
Thông qua hệ thống luật pháp, biện pháp và chƣơng trình hành động, nhà nƣớc
đảm bảo ASXH cho ngƣời dân, qua đó giữ gìn sự ổn định về chính trị - kinh tế
- xã hội, giảm bất bình đẳng, phân hố giàu nghèo, phân tầng xã hội; tạo sự
đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong q trình phát triển.

Hệ thống chính sách ASXH đƣợc thiết kế dựa trên nguyên tắc chia sẽ,
cơng bằng, đồn kết, trách nhiệm cá nhân, tập trung hỗ trợ của nhà nƣớc còn
thể hiện giá trị và định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội (KT- XH) của mỗi
quốc gia. Thông qua cách thức thiết kế và thực hiện chính sách ASXH cịn
cho thấy mơ hình phát triển xã hội, quan điểm lựa chọn đầu tƣ cho con ngƣời
của mỗi nhà nƣớc. Mục tiêu cuối cùng và cao nhất của chính sách ASXH là vì
con ngƣời, bảo đảm cho mọi ngƣời tự do, hạnh phúc, có việc làm, thu nhập và
phát triển tồn diện ln là mục tiêu phấn đấu của việc đổi mới và hoàn thiện
các chính sách ASXH.
Ngồi ra, việc nhận thức và đề ra chính sách ASXH cịn thể hiện một
bƣớc tiến mới về tƣ duy phát triển xã hội của các nhà nƣớc. Nhà nƣớc thông


15
qua chính sách ASXH để kích hoạt, định hƣớng sự phát triển xã hội bền vững.
Việc thực hiện chính sách ASXH góp phần tạo ra điều kiện phát triển xã
hội, thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững,
coi phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt của quá trình phát triển kinh tế.
Thực hiện chính sách ASXH hiệu quả góp phần giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với đảm bảo ASXH, thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trƣờng. Hiệu quả của chính sách ASXH sẽ góp phần thúc
đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các nhân tố khác trong xã hội. Vì thế, khi
nói nhà nƣớc giữ vai trị chủ đạo trong thực hiện chính sách ASXH thì điều
này khơng chỉ nhấn mạnh đến nguồn lực vật chất mà phải đặt chính sách
ASXH trong sự tác động đến các chính sách KT - XH khác và trong tổng thể
phát triển KT - XH nói chung.
Thứ hai, vai trị của chính sách ASXH đối với các cá nhân và hộ gia đình.
Với tƣ cách là một trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội, chính
sách ASXH đƣợc coi nhƣ là một giá đỡ đảm bảo thu nhập cho ngƣời dân. Nó
hƣớng đến bảo đảm mức sống tối thiểu, bảo vệ giá trị cơ bản và là thƣớc đo

trình độ phát triển của một nƣớc trong quá trình phát triển.
Một chính sách ASXH đƣợc thiết kế hiệu quả có thể hỗ trợ cho các hộ
gia đình "quản lý" đƣợc rủi ro và có đủ năng lực vật chất để đƣơng đầu đƣợc
trong những giai đoạn khó khăn. Đồng thời, chính sách ASXH cịn hỗ trợ các
hộ gia đình có điều kiện đầu tƣ tốt hơn cho tƣơng lai, giúp họ tiếp cận đƣợc
các cơ hội để phát triển. Một chính sách ASXH rộng mở sẽ hỗ trợ ngƣời
nghèo và đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng, phá vỡ vòng tròn nghèo đói.
Có thể nói, chính sách ASXH có vai trị rất quan trọng đối với sự ổn
định và phát triển tồn xã hội nói chung và đối với mỗi cá nhân nói riêng. Từ
phƣơng diện tiếp cận quyền, các chính sách và hệ thống ASXH chính là sự
phúc đáp của nền quản trị đối với các quyền cơ bản, thiết yếu của con ngƣời.
Trên bình diện xã hội, chính sách ASXH là một công cụ để cải thiện các điều


16
kiện sống của các tầng lớp dân cƣ, đặc biệt là đối với những ngƣời nghèo khó,
những nhóm dân cƣ "yếu thế". Trên bình diện kinh tế, chính sách ASXH trở
thành một công cụ phân phối lại thu nhập theo hai chiều ngang và dọc giữa
các thành viên trong xã hội. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập, những nỗ lực
cải thiện hệ thống ASXH cịn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ
hội nhập vào khu vực và thế giới của một quốc gia. Với ý nghĩa là thƣớc đo
trình độ phát triển của một quốc gia, đảm bảo ASXH luôn là mục tiêu phấn
đấu của tất cả các nƣớc, dù ở bất kỳ thể chế chính trị nào.
1.1.3.2. Chức năng của hệ thống an sinh xã hội
Mặc dù, có những quan điểm, định nghĩa khác nhau về ASXH nhƣng
đều thống nhất hệ thống ASXH có các chức năng cơ bản sau:
Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu
Đây là chức năng cơ bản nhất của ASXH. ASXH có vai trị cung cấp (có
điều kiện hoặc khơng có điều kiện) mức tối thiểu thu nhập bảo đảm quyền sống
tối thiểu của con ngƣời, bao gồm các quyền về ăn, sức khỏe, giáo dục, nhà ở và

một số dịch vụ xã hội cơ bản nhằm bảo vệ con ngƣời khỏi bị đói nghèo do
khơng có thu nhập tạm thời, hoặc vĩnh viễn.
Hai là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro
Nền tảng của đảm bảo ASXH là quản lý rủi ro, bao gồm:
- Phòng ngừa rủi ro: hỗ trợ ngƣời dân chủ động ngăn ngừa rủi ro trong
đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi trƣờng tự nhiên;
- Giảm thiểu rủi ro: giúp cho ngƣời dân có đủ nguồn lực để bù đắp
những thiếu hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất
kinh doanh và môi trƣờng tự nhiên;
- Khắc phục rủi ro: hỗ trợ kịp thời cho ngƣời dân để hạn chế tối đa các
tác động không lƣờng trƣớc hoặc vƣợt quá khả năng kiểm soát do các biến cố
trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh, và môi trƣờng tự nhiên và bảo
đảm điều kiện sống tối thiểu của ngƣời dân.


17
Ba là, phân phối thu nhập
Một trong những chức năng quan trọng của ASXH là bảo đảm thu nhập
cho những ngƣời/nhóm đối tƣợng yếu thế, dễ bị tổn thƣơng khi khơng có khả
năng tạo thu nhập. Chức năng này đƣợc thực hiện trên cơ sở chia sẽ rủi ro và
phân phối lại thu nhập của ASXH., thơng qua các chính sách giảm nghèo, các
hình thức trợ giúp xã hội thƣờng xuyên hoặc đột xuất cho các đối tƣợng.
Bốn là, thúc đẩy việc làm bền vững và phát triển thị trường lao động
Hệ thống ASXH thúc đẩy việc làm bền vững, tăng cƣờng kỹ năng và các
cơ hội tham gia thị trƣờng lao động cho ngƣời lao động thông qua việc: hỗ trợ
đào tạo nghề cho ngƣời lao động; phát triển thông tin thị trƣờng lao động và
dịch vụ việc làm để kết nối cung cầu lao động, giảm thiểu mất cân bằng cung
cầu lao động; hỗ trợ tạo việc làm trực tiếp cho một bộ phận ngƣời lao động
thông qua các chƣơng trình vay vốn tín dụng ƣu đãi, chƣơng trình việc làm
cơng và các chƣơng trình thị trƣờng lao động khác…

Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đẩy gắn kết xã hội và
phát triển xã hội
Một hệ thống ASXH đƣợc xây dựng và thực thi có hiệu quả sẽ góp phần
quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể nhƣ sau:
- Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội
ASXH là một trong ba cấu phần cơ bản của chính sách xã hội (ASXH,
thúc đẩy phát triển xã hội và các chính sách ngành). Các chính sách thúc đẩy
phát triển xã hội và các chính sách ngành có mục tiêu nâng cao năng lực của
con ngƣời (vốn con ngƣời) và môi trƣờng hoạt động của con ngƣời (chính sách
lao động, việc làm, Y tế, giáo dục, phát triển doanh nghiệp, hạ tần cơ sở..), là
một trong những hệ thống chƣơng trình, chính sách quan trọng để thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia. Do vậy, ASXH là công cụ
quản lý của nhà nƣớc trong lĩnh vực phân phối và điều tiết phân phối. Thơng
qua chính sách thuế và các chính sách chuyển nhƣợng xã hội, nhà nƣớc thực


18
hiện vai trò điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh tế, các vùng
kinh tế, các nhóm dân cƣ…
- Xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, thu hẹp chênh lệch về điều
kiện sống theo vùng, các nhóm dân cư
Mục tiêu đầu tiên của ASXH là giảm nghèo, giảm bất bình đẳng và
phân hóa giàu nghèo. Nhà nƣớc thơng qua chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo, các
đối tƣợng yếu thế, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát
triển, tạo nên sự phát triển hài hòa, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, hạn
chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cƣ, tạo nên sự đồng thuận giữa các giai
tầng, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển và duy trì sự ổn định xã hội.
- Góp phần tăng trưởng kinh tế và gắn kết xã hội
Thông qua hỗ trợ ngƣời nghèo, ngƣời yếu thế tham gia thị trƣờng lao
động, giảm nghèo, giảm bất bình đẳng…ASXH nâng cao nguồn lực con ngƣời,

tăng cƣờng cơ hội và phát triển con ngƣời và tăng cƣờng sự hòa nhập…, là tiền
đề cho tăng trƣởng kinh tế nhanh, bền vững và tăng cƣờng gắn kết xã hội.
- Hướng tới tương lai tốt đẹp
Một hệ thống ASXH đƣợc thiết kế có hiệu quả có thể tạo điều kiện cho
mỗi cá nhân đƣợc phát triển độc lập, chủ động và nhiều cơ hội đầu tƣ tốt cho
tƣơng lai, giảm rủi ro trong tƣơng lai.
Sáu là, hỗ trợ người dân vượt qua khủng hoảng
Các nƣớc đang phát triển ngày càng có nhu cầu thiết kế và phát triển hệ
thống ASXH nhằm hỗ trợ ngƣời nghèo và yếu thế trong bối cảnh khủng
hoảng kinh tế và các biến động có ảnh hƣởng đến ngƣời dân.
1.1.4. Cấu trúc nội dung của hệ thống chính sách an sinh xã hội
Về cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội, có nhiều quan điểm và cách
tiếp cận khác nhau. Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế, thì một
hệ thống an sinh xã hội phải có tối thiểu 3 hợp phần cơ bản tƣơng ứng với 3
chức năng chính của an sinh xã hội, gồm:


×