Trình bày nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam và phương
hướng, một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay. Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên để góp phần xây dựng giai
cấp công nhân ở nước ta.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay là:
Xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột người, giải phóng chính
mình, nhân dân lao động và tồn thể nhân loại thốt khỏi sự áp bức bóc lột, xây
dựng thành cơng xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, lực lượng chủ yếu của tiến
trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Là giai cấp duy nhất khơng có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu mà phấn đấu
chung cho lợi ích tồn xã hội, đóng vai trị nịng cốt trong thực hiện cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Là giai cấp lãnh đạo sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đi đầu trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiên phong trong đổi mới và là
nịng cốt của khối đại đồn kết tồn dân tộc.
Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay là:
Phát triển giai cấp công nhân về số lượng và chất lượng, tăng cường tổ chức và
quản lý lao động, giải quyết việc làm, giảm tối đa số công nhân thiếu việc làm
và thất nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân.
Nâng cao giác ngộ tư tưởng, bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
tác phong công nghiệp, xứng đáng là lực lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Xây dựng tổ chức cơng đoàn vững mạnh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cơng
nhân.
Nâng cao nhận thức của tồn xã hội về vai trò của giai cấp nhân trong xã hội.
Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh gắn với xây dựng khối liên minh
Cơng-Nơng-Trí thức và doanh nhân. Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tăng
cường quan hệ đoàn kết quốc tế, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên
tồn thế giới.
Trách nhiệm của sinh viên để góp phần xây dựng giai cấp công nhân ở
nước ta là:
Học tập và nghiên cứu sâu rộng về lý luận chính trị, đặc biệt là chủ nghĩa xã hội
khoa học, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng. Nắm vững những kiến
thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học.
Rèn luyện đạo đức, lối sống, có tinh thần yêu nước, trung thành với chế độ xã
hội chủ nghĩa, có ý thức bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, tình nguyện, phong trào thanh niên,
sinh viên. Góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như giáo dục, y tế, mơi trường,
an tồn giao thơng.
Tạo mối liên kết với các tổ chức cơng đồn, các doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất. Thực tập và làm việc tại các doanh nghiệp để hiểu rõ tình hình và vấn đề
của công nhân. Ứng dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn sản xuất và quản
lý.
Hỗ trợ và giúp đỡ công nhân trong việc học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ.
Chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức và thơng tin với cơng nhân. Tơn trọng và đồn
kết với cơng nhân.
Trình bày bản chất và những định hướng để phát huy được dân chủ xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Liên hệ với trách nhiệm của bản thân để
góp phần xây dựng nên dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là dân chủ do nhân dân làm
chủ, dân chủ thực sự, dân chủ tồn diện, dân chủ đồng bộ, dân chủ có kỷ luật và
trách nhiệm. Đây là một hình thức dân chủ cao nhất, phù hợp với bản chất và
mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
được thể hiện qua các nguyên tắc: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát và dân thụ hưởng; qua các hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp; qua các lĩnh vực: dân chủ kinh tế, dân chủ chính trị, dân chủ văn hóa và xã
hội.
Định hướng để phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay là phải
bảo đảm tính nhất quán, liên kết, phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và
yêu cầu của thời đại.
Các định hướng cụ thể có thể kể đến như:
Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo điều
kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và phân phối
theo nguyên tắc công bằng, minh bạch và hiệu quả.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ quan nhà nước và các tổ chức xã
hội theo nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tôn trọng quyền con người và
công dân, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phát triển văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tôn vinh các giá trị văn hoáđạo đức truyền thống của dân tộc, khuyến khích sự sáng tạo và phong phú của
nhân dân trong các lĩnh vực văn hoá-nghệ thuật.
Xây dựng xã hội công bằng, văn minh, tiến bộ, đảm bảo các quyền cơ bản của
nhân dân về an sinh xã hội, giáo dục, y tế, môi trường…; khắc phục các bất bình
đẳng và mâu thuẫn xã hội; duy trì an ninh quốc gia và quốc tế.
Trách nhiệm của bản thân để góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay là:
Học tập và nắm vững các kiến thức về lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa xã hội
khoa học, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng; có ý thức tự giác tuân
theo pháp luật và kỷ luật xã hội.
Lao động và học tập có kế hoạch, có mục tiêu, có hiệu quả; rèn luyện đạo đức,
lối sống lành mạnh; góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội.
Tham gia tích cực vào các hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa, thể thao, tình
nguyện của Đảng, Nhà nước, các tổ chức đồn thể và cộng đồng; có tinh thần
đồn kết, hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau; có ý thức bảo vệ môi trường và
sử dụng tiết kiệm các nguồn lực.
Bày tỏ quan điểm, ý kiến, đề xuất và phản biện một cách có trách nhiệm, dựa
trên các căn cứ khoa học và pháp lý; tôn trọng sự khác biệt và đa dạng của nhân
dân; tham gia vào các cuộc bầu cử, biểu quyết và kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
Tôn vinh và bảo vệ các giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức của dân tộc; phản đối và
chống lại các hành vi xuyên tạc, bôi nhọ, xâm phạm đến danh dự, uy tín và lợi
ích của Tổ quốc; phát huy tinh thần yêu nước, trung thành với chế độ xã hội chủ
nghĩa.
Trình bày đặc điểm dân tộc Việt Nam và quan điểm, chính sách dân tộc của
Đảng, Nhà nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Liên
hệ với trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần tuyên truyền và thực
hiện quan diễm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện
nay.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, gồm 54 dân tộc anh em, có sự chênh lệch
về dân số, văn hóa, lịch sử và địa lý giữa các dân tộc. Trong đó, dân tộc Kinh là
dân tộc đơng nhất, chiếm khoảng 86% dân số cả nước, còn 53 dân tộc thiểu số
chiếm khoảng 14% dân số, sinh sống chủ yếu ở miền núi, vùng sâu vùng xa và
vùng biên giới.
Các dân tộc ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau:
Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó xây dựng quốc gia dân
tộc thống nhất. Các dân tộc đã cùng nhau chống lại các cuộc xâm lược ngoại
bang, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Các dân tộc ở Việt Nam có sắc thái văn hóa riêng biệt, phong phú và đa dạng.
Các dân tộc có ngơn ngữ, tín ngưỡng, phong tục, nghệ thuật và các hoạt động
văn hóa khác nhau, góp phần làm giàu cho nền văn hóa Việt Nam.
Các dân tộc ở Việt Nam có quy mơ dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
khơng đồng đều. Một số dân tộc có dân số ít, nguy cơ biến mất; một số dân tộc
có trình độ kinh tế - xã hội thấp hơn so với mức trung bình của cả nước.
Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là:
Thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ lẫn nhau giữa
các dân tộc; xây dựng mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa các dân tộc trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới; làm tốt công tác định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế
mới; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các dân tộc thiểu số.
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của các dân tộc; bảo vệ quyền tự do
ngơn ngữ, tín ngưỡng, tơn giáo của các dân tộc; khuyến khích sự giao lưu và học
hỏi lẫn nhau giữa các dân tộc.
Phát triển các tổ chức chính trị - xã hội của các dân tộc thiểu số; bảo đảm quyền
được tham gia vào việc quản lý Nhà nước và xã hội; bồi dưỡng cán bộ có uy tín
và năng lực từ các dân tộc thiểu số.
Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần tuyên truyền và thực hiện
quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam hiện nay là:
Học tập và nghiên cứu sâu rộng về lịch sử, văn hóa, truyền thống của các dân
tộc anh em; tôn trọng và bảo vệ những giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc.
Tham gia vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch, tình nguyện
liên quan đến các dân tộc thiểu số; giao lưu và học hỏi kinh nghiệm, kiến thức từ
các bạn sinh viên thuộc các dân tộc thiểu số.
Tuyên truyền và vận động bạn bè, người thân, cộng đồng xung quanh thực hiện
chính sách bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc; phản đối và
ngăn chặn mọi hành vi phân biệt, kỳ thị, xâm phạm quyền lợi của các dân tộc
thiểu số.
Ủng hộ và tham gia vào các chương trình, dự án, hoạt động nhằm cải thiện đời
sống kinh tế - xã hội, giáo dục - y tế, môi trường - an ninh cho các vùng dân tộc
thiểu số; góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nêu những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội. Phân tích chế độ hơn nhân tiến bộ. Trình bày những phương hướng cơ
bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên dễ góp phần xây dựng gia
đình tiến bộ, hạnh phúc?
Những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
gồm có:
Cơ sở chính trị-xã hội: là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa. Trong đó, lần đầu
tiên trong lịch sử, nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình khơng
có sự phân biệt giữa nam và nữ. Nhà nước xã hội chủ nghĩa với tính cách là cơ
sở của việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH, thể hiện rõ nét
nhất ở vai trò của hệ thống pháp luật.
Cơ sở kinh tế-xã hội: là việc phát triển kinh tế theo con đường xã hội hóa các
nguồn lực sản xuất, tạo ra các điều kiện vật chất cho sự phát triển toàn diện của
con người. Kinh tế xã hội chủ nghĩa là cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ
quá độ lên CNXH, thể hiện rõ nét nhất ở vai trò của các quan hệ kinh tế và các
chính sách kinh tế-xã hội.
Cơ sở văn hóa-xã hội: là việc phát triển văn hóa theo con đường tiến bộ, dân
tộc, khoa học, đại chúng, xây dựng con người mới với phẩm giá cao. Văn hóa xã
hội chủ nghĩa là cơ sở để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH, thể
hiện rõ nét nhất ở vai trị của các giá trị văn hóa và các hoạt động văn hóa-xã
hội.
Chế độ hơn nhân tiến bộ là chế độ mà người nam và người nữ có quyền tự do
kết hơn theo ý muốn và tình u của mình, không bị ép buộc hay can thiệp bởi
bất kỳ ai hay bất kỳ tổ chức nào. Chế độ hôn nhân tiến bộ cũng bảo đảm ngun
tắc bình đẳng và tơn trọng trong hơn nhân, khơng phân biệt giới tính, tuổi tác,
dân tộc, tôn giáo hay tầng lớp. Chế độ hôn nhân tiến bộ cũng góp phần thúc đẩy
tình cảm và sự gắn kết gia đình. Khi các bên được đối xử cơng bằng và bình
đẳng, họ có khả năng tạo ra một mơi trường hịa thuận và ổn định nhằm thúc đẩy
sự phát triển và hạnh phúc của gia đình.
Những phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên CNXH gồm có:
Phương hướng chính trị-xã hội: là xây dựng gia đình theo quan điểm của
Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt các chính sách, pháp luật về hơn nhân và gia
đình, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, phịng
chống các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, bạo lực gia đình, giữ gìn truyền thống
tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
Phương hướng kinh tế-xã hội: là xây dựng gia đình có năng lực kinh tế, có thu
nhập ổn định, có sự phân công lao động hợp lý giữa các thành viên trong gia
đình, có sự tiết kiệm và tiêu dùng hợp lý, có sự tham gia vào các hoạt động kinh
tế-xã hội của cộng đồng, góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Phương hướng văn hóa-xã hội: là xây dựng gia đình có nền tảng văn hóa tốt, có
sự giáo dục và rèn luyện phẩm chất đạo đức, chính trị cho các thành viên trong
gia đình, có sự tham gia vào các hoạt động văn hóa-xã hội của cộng đồng, góp
phần vào sự phát triển văn hóa-xã hội của đất nước.
Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần xây dựng gia đình tiến bộ,
hạnh phúc gồm có:
Trách nhiệm với bản thân: là chăm ngoan học tập, rèn luyện kỹ năng và kiến
thức để trở thành người có ích cho xã hội, có khả năng tự lập và tự chủ trong
cuộc sống, có ý thức tự giác và trách nhiệm trong việc lựa chọn bạn đời và kết
hôn theo ý muốn và tình yêu của mình.
Trách nhiệm với gia đình: là lễ phép, hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, thương
yêu anh chị em, giúp đỡ các thành viên trong gia đình khi có khó khăn, khơng
làm điều gì tổn hại đến danh dự và uy tín của gia đình.
Trách nhiệm với xã hội: là thực hiện tốt vai trị của một cơng dân tốt, tn thủ
pháp luật, tham gia vào các hoạt động xã hội có ích, không sa vào các tệ nạn xã
hội như ma túy, cờ bạc, ăn chơi trác táng…
Trình bày nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm
tăng cường khối liên minh ở nước ta hiện nay. Liên hệ với trách nhiệm của
sinh viên trong xây dựng, củng cố khối liên minh giai cấp, tầng lớp ở Việt
Nam.
Nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam và phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh ở
nước ta hiện nay có thể được trình bày như sau:
Liên minh giai cấp, tầng lớp là sự kết hợp chặt chẽ giữa giai cấp cơng nhân, giai
cấp nơng dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam có những nét đặc thù sau:
Liên minh giai cấp, tầng lớp là sự tiếp tục và mở rộng liên minh giai cấp từ trong
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Liên minh giai cấp, tầng lớp là sự hình thành xuất phát từ u cầu khách quan
của q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Liên minh giai cấp, tầng lớp là lực lượng chính trị to lớn để bảo vệ và xây dựng
xã hội chủ nghĩa.
Liên minh giai cấp, tầng lớp là khối liên minh chiến lược giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường khối liên minh ở nước ta hiện
nay có thể gồm:
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội.
Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức mới vững mạnh tồn diện; phát triển
nơng nghiệp và nơng thơn, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh.
Đổi mới các hình thức liên kết kinh tế cơng - nơng - trí thức; phát huy truyền
thống đồn kết dân tộc trên cơ sở liên minh cơng - nơng - trí thức.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức cho các thành
phần trong khối liên minh về vai trò, sứ mệnh và mục tiêu của liên minh.
Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng, củng cố khối liên minh giai cấp,
tầng lớp ở Việt Nam có thể được biểu hiện qua những điểm sau:
Sinh viên phải có ý thức cao về vai trò, sứ mệnh và mục tiêu của liên minh giai
cấp, tầng lớp; luôn trung thành với lý tưởng của Đảng và chế độ xã hội chủ
nghĩa.
Sinh viên phải học tập và nâng cao kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức để trở
thành những trí thức mới vững mạnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Sinh viên phải tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao,
tình nguyện; gắn bó với nhân dân, đặc biệt là nơng dân và cơng nhân.
Sinh viên phải bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân và của các tầng lớp lao
động; phản đối mọi hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền lợi của nhân
dân.