Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Các Bệnh Của Dứa Và Phương Pháp Bảo Quản pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.79 KB, 4 trang )

Các Bệnh Của Dứa Và Phương Pháp Bảo
Quản
Bệnh thối đen: Bệnh do loại nấm
Cerastomella Paradoxa. Loại bệnh này có
thể gặp cả trên chuối, trên cây mía. Bệnh
có thể bắt đầu từ ngoài ruộng, phát triển
mạnh trong quá trình vận chuyển, có thể
dẫn tới mất mát đến 25%. Điều kiện để
bệnh phát triển tốt nhất là ở nhiệt độ 21oC
- 32oC và độ ẩm cao. Có thể ngăn ngừa
bệnh bằng cách phun lên quả mới hái dung
dịch Axít Benzoic trong cồn, sau đó đem đi bảo quản lạnh.


Bệnh ủng nước: Loại nấm gây ra bệnh này là Thieliaviopsis Paradoxa. Bệnh
xuất phát từ khi vận chuyển. Chỗ bị bệnh có màu đen xám, ủng nước. Để
phòng bệnh có thể sát trùng, bao bì, kho bảo quản bằng dung dịch 2% - 5%
Formalin.

Bệnh nấm xám: Do nấm Penicillium Fusarium phát triển. Giai đoạn đầu tiên
của bệnh rất khó phát hiện. Thoạt đầu dưới lớp vỏ dứa xuất hiện những vết
bầm có màu xám nhạt đến sẫm. Bệnh lan dần ra cả quả.

Bệnh thâm lõi: Bệnh xuất hiện chủ yếu là do rối loạn sinh lý sinh hóa khi
bảo quản ở điều kiện không thích hợp, nhất là nhiệt độ quá lạnh - dưới 9oC -
10oC với dứa xanh và 4oC - 6oC với dứa chín. Dứa hỏng nhanh khi thành
phần khí quyển nơi bảo quản thiếu ôxy để quá trình hô hấp thiếu khí tiến
triển bình thường dẫn tới hô hấp yếm khí.

Phương pháp bảo quản


Dứa được thu hái khi các mắt dứa đã mở hết hoặc đã có từ 1 đến 3 hàng mắt
ngả màu vàng. Có thể đánh giá độ chín của dứa theo 3 mức dựa vào màu sắc
của vỏ.

Mức I: khi vỏ dứa còn xanh, nhưng đã có 1 đến 2 hàng mắt gần cuống ngả
màu vàng.

Mức II: vỏ dứa có màu xanh - vàng.

Mức III: vỏ dứa vàng gần như hoàn toàn đến hoàn toàn.

Sau khi thu hái, dứa được lựa chọn theo độ chín, kích thước. Loại bỏ những
quả bầm giập, sây sát. Dứa bảo quản cả hoa, cuống để dài khoảng 2 cm.

Kho bảo quản cần được sát trùng bằng dung dịch Formalin chứa 36%
Formalđehy với liều lượng 0,25 lít/m2 sàn. Nhiệt độ lúc phun là 16oC -
18oC, độ ẩm 95% đến 97%. Phun xong, đóng kín kho trong 24 giờ. Có thể
xông kho bằng lưu huỳnh với liều lượng 10 g/m3. Khi xông xong cũng đóng
kín phòng trong 24 giờ.

Trước khi bảo quản, dứa có thể được xông bằng Metilbrom với liều lượng
40 đến 80 g/m3 kho trong 30 phút, sau đó xếp vào bao bì và cho vào kho để
bảo quản. Dứa xanh được bảo quản trong phòng lạnh nhiệt độ 10oC - 12oC,
độ ẩm 85% - 90%. Không bảo quản dứa xanh ở nhiệt độ thấp hơn 7oC, vì lõi
dứa dễ bị thâm và mất khả năng chín.

Dứa xanh được xử lý bằng hóa chất 2,4 DT nồng độ 0,05% và bọc sáp, hoặc
nhúng Topxin M0,2% có thể bảo quản ở nhiệt độ 20oC - 25oC được khoảng
2 tuần.


Ngoài việc xử lý bằng hóa chất, người ta còn dùng màng PE chuyên dùng để
bọc dứa rồi mới bảo quản. Bằng cách này có thể kéo dài thời hạn bảo quản
lên gấp đôi.

Dứa chín bảo quản ở 4,5 oC - 7oC, độ ẩm 85% - 90%. Không bảo quản dưới
4oC.

Dấm dứa: Dứa có thể dấm dứa chín bằng cách tăng thêm nhiệt độ lên 21-
22oC, độ ẩm 85% kết hợp xử lý êtylen liều lượng 0,5 l/m3, dữa sẽ chín sau 2
- 3 ngày.

Có thể dấm dứa trong phòng có nhiệt độ 15oC - 16oC, độ ẩm 80% - 85%,
dứa sẽ chín sau 5 - 6 ngày. Nhược điểm của phương pháp dẫm chậm này là
dứa có thể bị nấm bệnh do kéo dài thời gian.

(Nguồn: Bảo quản rau qủa tươi và bán chế phẩm, NXB Nông nghiệp, 2001,
tr.114-117)

×