Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Giáo trình lịch sử việt nam từ đầu thế kỉ xvi đến năm 1958 tập 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.71 MB, 115 trang )

THU VIEN
ĐHSPE DA NANG

il

Tu dau thé ki XVI dén nam 1858


„8



ˆ

on

ay

toy 090693
W/Agsy

PGS.TS. NGUYEN CANH MINH (Chủ biên)
PGS.TS. ĐÀO TỐ UYÊN - TS. VÕ XUÂN ĐÀN

GIÁO

TRÌNH

LỊCH SỬ VIỆT NAM
Tập III


TỪ ĐẦU THẾ KỈ XVI ĐẾN NĂM 1858

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHAM


Trang

Mở đẩyu................................... Hee

5

Chương I

VIỆT NAM TRONG CÁC THẾ KỈ XVI — GIỮA XVII
I. SỰ SỤP ĐỒ CỦA NHÀ LÊ SƠ VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH PHONG KIẾN............
7
1. Cuộc khủng khoảng xã hội đầu thế kỉ XVI................. TH
2. Nhà Mạc thành lập, các chính sách nhà NE

HH

HH KH KH khu

7
13

3. Cuộc chiến tranh Nami— Bắc triều........................
2t 2n 2n
23
4. Cuộc chiến tranh Lê Trịnh — Nguyễn..........................2-50 2S SSn SE. HE

32

II. TÌNH HỈNH CHÍNH TRỊ Ở HAI MIỂN........................
522S2cc 2 22212111 ni
37
1. Tình hình chính trị ở Đàng Ngồi.................................2 cs 2n nn2THEcHEEHEnn nen
37
2. Tình hình chính trị ở Đàng Trong .........................--¿5s s22 SEE SE SE Enngnn
40

IIl. BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI VỀ KINH TẾ..........................
22 200122001212
43
1. Nông nghiệp................................
HH HH 111011211 11
nen

2. Sự phát triển của thủ cơng nghiệp........................ Hee

ở. Thương nghiệp............................ s1

43

47

1g

50

IV. TÌNH HÌNH VĂN HỐ TƯ TƯỞNG TRONG CÁC THẾ KỈ XVI ~ GIỮA XVIII......................

55
1. Hệ tư tưởng, tơn giáo, tín ngưỡng..........................--2s ns TH nnn2Enn HH
55
2. Giáo dục, văn hỌc..............................
c1
1111 ren
3. Nghệ thuật, khoa học, kĩ thuật .........................
5à HH
Hee

là.

5H...

58
60

cc. 61

Cu NOi Va Dai LAP o......ssscsscecccsesesssssssssssssssesssssessssseeessssssssssssnssnntsstistsisisttieeeeecceccc. 61

Tài liệu tham khảo................................. Hee

Tài liệu đọc thêm..............................
HH
re

62

62


Chương II

CUỘC KHỦNG HOẢNG CỦA CHẾ ĐỘ PHONG KIẾN
VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NÔNG DÂN

|. CUOC KHUNG HOANG CUA CHE DO PHONG KIEN Ở ĐÀNG NGỒI VÀ

PHONG TRÀO NƠNG DÂN..............................

neo

1. Kinh tế suy thoái nghiêm trọng.............................

64.

nen
Z. Bộ máy quan lại sa đoạ..................................... 64
reo
65
3. Đời sống

cực khổ của nhân dân...............................

—_

_

Mã số: 01.01.778/860
ĐH2008


eo
67
‡. Phong trào khởi nghĩa nông dân...............................
eo
68


I. PHONG TRAO TAY SON o.oo... eeeccsscsesscsescsssscssscscessvsececacacscacacasucucesasecscsrecesseneeeeees 77

|

1. Cuộc khủng hoảng của chế độ phong kiến ở Đàng Trong ....................-- serưn 77

2. Phong trào nông dân Tây Sơn bùng nổ và lật đổ chính quyền họ Nguyễn,

làm chủ Đàng Trong ........................
.- --HH HT HT ng ng ng ga re

3. Phong trào nông dân Tây Sơn diệt quân xâm lược Xiêm

81

...............................
----- 85

4. Nghĩa quân Tây Sơn lật đổ triều đình Lê — Trịnh..........................ta ksvx2EEszEzEseeeree 87

5. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Thanh ....................Ỏ
TH TT nhan reeở 90

6. Vương triều Tây Sơn ..............................-Q
QQ TH HH TH ng
97
Sơ kết chương .............................-...
--- GÀ Tàn HH2 H1 nn HH HH HH nen
xe 420

Câu hỏi và bài tập.................................... HH
HH
o 121
Tài liệu tham khảo. . . . . . . . . . . . .
-- - -- - Q HH Hn HH TH HH ngư no
122
Tài liệu đọc thêm. . . . . . . . . . . .
- GLQ LH HH HH HH ng ng ngang ngà.
122
Chương II

I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ...................................- Q QQnnHnnHnH TH TH ng ng ng Tnhh nere, 123

1. Tổ chức chính quyền................................ .---.c-ccs. ma.

124

2. Luật pháp ........................ ssseessesssucsnsssssessesesusceusensecsursseesusssecsusesessusssesasecesecssese 134

3. Quân đội .............................. TH 0.1.
0 00150 08011056 6 ve 135
4. Ngoại giao...............................--.-- Họ ng 90 v0 010815 1 25 1 r4 tHhH
HH

nh 137

II. TÌNH HỈNH KINH TẾ VÀ NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NGUYỄN.........................-. 143
1. Tình hình ruộng đất và nông nghiệp .........................
HH ng nh, 143

2. Chế độ tô thuế ....................----.2-s2 t2 kEEE112511121112111271E1E1E01EEnnEee 161

3. Tình hình thủ cơng nghiệp........................
..-- --- G0 G000 HH SH HH ng khay, 466
4. Tình hình thương mại ..........................-..--SG se, Tnhhtttrritrniiierieerniiiin 169

II. TÌNH HÌNH XÃ HỘI VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN............................... 172
an.

_

172

2. Các cuộc đấu tranh của nhân dân ở nửa đầu thế ki XIX vcccssssesseseeeeseseseseens 177

IV. TINH HINH VAN HOA Ở NỬA SAU THẾ KỈ XVIlI- NỬA ĐẦU XIX.................................. 183
1. TN gio, tin NQUGNG na. ................... tog
2. Giáo dục thi CU. ccscscesssseseeeseeseseesentssesssesnenseseseesseasersncesensicansesseensnenseneaes top
|

3. Vn hoc, nghé thuat........ccccessssesscceeseseseereseeeseersesescssesssessssesssesssesneceeeeeeees
4. Khoa học, kĩ thuật . . . . . . . . . . . .
- tt 13 1 1111112111111111111111
1101101 1111

rệt 194

Sơ kết HUGG oo ccccsssseccccscsssscecsscsssssusccssssssecsesssssusecesssssseesessueesesssteesesssusesesenee 196

CAU NOE Va bai LAP a ccscscscccccevsssssssecevesesvsssssseseevevenssnsssssessnccceesvuenssnasnseceeeeee 197



0

+4...HH.

Tài liệu đọc thêm,..................... —

~ Khái quát về Lịch sử Việt Nam từ nguyên thuỷ đến giữa thế kỉ XIX

198

198

_ và những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lịch sử..............---20°

,

đại và Sự kiện cần ghi nhớ......................
2s St51151511511512151121221222222722 21
soos~ Mot
Bang s6traniên
cứu thuật ngữ...
..À. na

221

¬
4

Tài liệu tham khảo ChÍnh,.................

12111211 n nen

chương trình Lịch sử Việt Nam học phần III, được biên
soạn nhằm cung cấp cho sinh

viên ngành Lịch sử các trường Đại học Sư phạm những kiến
thức cơ bản về tiến trình

phát triển và đặc điểm của tiến trình đó của lịch sử Việt Nam trong thời
kì từ thế kỉ XVỊ
đến giữa thế kỉ XIX về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội qua
hai giai đoạn

phát triển và suy vong của chế độ phong kiến Việt Nam.

VIỆT NAM Ở NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX DƯỚI TRIỀU NGUYỄN

1. Tình hình xã hội và đời sống của nhân dân

Cuốn Giáo trình Lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến
năm 1858 thuộc

net


22/

Giáo trình này cịn nhằm cung cấp cho các bạn sinh viên những
kiến thức cơ bản

về nền văn minh Đại Việt, về các cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm, các cuộc đấu

tranh chống áp bức, bóc lột phong kiến của nhân dân tả trong thời kì lịch
sử từ thế kỉ
XVI đến giữa thế kỉ XIX và đặc điểm của chúng.
Trên cơ sở những nội dung kiến thức cơ bản nhằm giáo dục, nâng cao lòng
yêu
quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc về truyền thống tốt đẹp, về nền văn
hoá

truyền thống Việt Nam cho sinh viên, về thái độ trân trọng đối với những
di sản lịch sử—

văn hố dân tộc, giáo trình góp phần củng cố thêm niềm tin về tiền đồ rạng rỡ của dân

tộc, đất nước Việt Nam cho các thế hệ độc giả.
Nội dung giáo trình và phần bài tập, tài liệu tham khảo thêm cuối mỗi
chương

nhằm rèn luyện cho sinh viên kĩ năng quan sát, so sánh, đối chiếu các
sự kiện, hiện

tượng lịch sử, tức là rèn luyện, bồi dưỡng phương pháp lịch sử

và phương pháp lôgic

trong học tập cho mỗi người; nhằm nâng cao năng lực giảng dạy
chương trình lịch sử
Việt Nam ở lớp 10 Trung học phổ thơng, theo chương trình
cải cách giáo dục của Bộ
Giáo dục - Đào tạo.

|

Về cấu trúc: Giáo trình được biên soạn theo chương trình
lịch sử Việt Nam của Bô
Giáo dục - Đào tạo ở học phần III.
|
Hoc phan III gém 4 hoc trinh, 60 tiét, biên Soạn lịch sử Việt
Nam từ thế kỉ XVỊ đến

năm 1858 trong 3 chương sau.
_
Chương ï, trình bày những nguyên nhân dẫn
đến SU sup đổ của nhà nước Lê sơ,
sự thành lập nhà Mạc, các chính sách đối nội và đối ngoại
của nhà Mạc, các cuộc chiến

tranh Nam — Bắc triểu ở thế kỉ XVI và cuộc chiến tranh
Lê Trịnh — Nguyễn ở thế kỉ xVIL


Chương này còn giới thiệu những nội dung cơ bản về tình hình chính trị ở Đàng


: Ngồi và Đàng Trong từ thế kỉ XVII đến giữa thế kỉ XVIII; bước phát triển mới về kinh
tế, tình hình văn hóa, tư tưởng trong các thế kỉ nói trên để giúp sinh viên nhận thức

| được đặc điểm của lịch sử Việt Nam trong giai đoạn này, mặc dù tình hình
chính trị có

_rfiững biến động phức tạp, nhưng về kinh tế nơng nghiệp, thủ cơng, thương nghiệp
_ vẫn có bước phát triển mạnh, đặc biệt trong kinh tế công thương nghiệp, văn hóa có
những thành tựu mới, chế độ phong kiến Việt Nam vẫn đang phát
triển, chưa bước vào

Chương |

VIỆT NAM TRONG CÁC THẾ KỈ XVI

NUA DAU XVIII

thờikĩ khủng hoảng suy vong.

Chươïg II, giới thiệu những biểu hiện của cuộc khủng hoảng suy vong
của chế độ

phong kiến Việt Nam từ giữa thế kỉ XVIII ở Đàng Ngoài và phong trào khởi
nghĩa của
nông dân; về cuộc khủng hoảng suy vong của chế độ phong kiến
ở Đàng Trong ở nửa

"sau thé ki XVIII va ‘phorig trao nông dân Tây Sơn; về những cống
hiến-to lớn của
phong trào Tây Sơn trong công cuộc bảo vệ — xây dựng đất

Chương III, trình bày những nội dung cơ bản về lịch sử
XIX - dưới triều Nguyễn, bao gồm các mặt: tình hình chính
sách đối nội, đối ngoại của vương triều Nguyễn; tỉnh hình


nước.

Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ
trị, kinh tế và những chính
hội và cuộc đấu tranh của

nhân dân chống vương triều Nguyễn; tình hình văn hoá,
tư tưởng ở nửa sau thế kỉ XVIII —

nửa đầu thế kỉ XIX.
|
.
- Thơng qua việc trình bày những nội dung ở các chương,
giáo trình nhằm giới thiệu
những thành tựu nghiên cứu của giới Sử học Việt Nam
về vấn đề phát triển và suy
vong của chế độ phong kiến Việt Nam, nhận thức về triều
N Quyên

ở nửa đầu thế kỉ XIX.

|

và xã hội Việt Nam


Kết cấu trong mỗi chương được trình bày theo một
trình tự th ống nhất: chương,
mục lớn, mục nhỏ, cuối mỗi chương có sơ kết chương,
câu hỏi và bài tập, tài liệu
tham khảo chương, tài liệu đọc thêm mở rộng kiến thức.

; Tập IIl cũng là tập cuối của chương trình lịch sử Việt
Nam Cổ trung đại, nên cuối
cuon

giao trinh nay có phần trình bà y khái quát
lịch sử Việt Nam từ nguyên thuỷ
đến năm 1858, những truyền thốn g tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam. Cuối tập IIl có mục
những niên đại và sự kiện cần ghi
nhớ, bằng tra cứu thuật ngữ, danh mục tài liệu
tham
khảo
chính.

Khi tham khảo tập giáo trìn
h này,

|.

các bạn sinh viên với tư cách là những giáo viên

tương lai can tao cho min
h phương pháp học tập chủ động,
kết hợp giữa tiếp thu

những kiến thức đã trình bày
ở giáo trì nh với hoạt động tự nghiê
n cứu, đọc thêm tài liệu
. tham khảo để mở rộn
g kiến thức và. liên hệ với
chương trình sách giáo khoa Lịch sử
10, phần Lịch sử Việt Nam
ở Trung h ọc phổ thông.
Các tác giả

SUSUP BO CUA NHALE SO VA CAC CUỘC CHIẾN TRANH PHONG KIẾN
1. Cuộc khủng hoảng xã hội đầu thế kỉ XVI
* Sự sa đoạ của tầng lớp quý tộc quan lại

Thế kỉ XV là thời kì phát triển và ổn định của nhà nước thời Lê sơ, đặc

biệt là dưới thời Lê Thánh Tơng (1460-1497), kinh tế phát triển, chính trị

và xã hội ổn định đã đưa địa vị của nước Đại Việt lên cao.
Tuy nhiên sau thời Lê Thánh

Tông,

sang thế ki XVI đặc biệt từ khi

Lê Hiến Tông mất (1504), đến các đời vua Túc Tông (1504), Lê Uy Mục

(1504-1509), Tương Dực (1509-1516), Chiêu Tơng (1516-1522), Cung Hồng

(1522-1527), chính trị và xã hội Lê sơ lâm vào khủng hoảng đã làm cho

kinh tế sa sút và phong trào đấu tranh của nông dân nổi lên dẫn đến các
cuộc chiến tranh phong kiến.
_
|
Lé Hiến Tơng lên ngơi năm

1497 nhưng vì “ham nữ sắc” mà mất sớm.

Năm 1504, Túc Tông lên ngôi vua, nhưng chỉ ở ngôi được sáu tháng đã
mất. Kế nghiệp Túc Tơng, ngay sau đó, Uy Mục lên làm vua (1504), cũng
chỉ ở ngôi năm năm và mất lúc mới 22 tuổi (năm 1509). Viết về Lê Uy Mục,

sử cũ chép: “Vua nghiện rượu, hiếu sát, hoang dâm,

thích ra oai, tàn hại

người tơng thất, giết ngầm tổ mẫu, họ ngoại hồnh hành, trăm họ oán

giận,

người bấy giờ gọi là quy vương, điểm loạn đã xuất. hiện từ đấy”,

Không chăm lo đến chính sự, lại là người chơi bời vơ độ, “từ khi lên ngơi,
®

Ngơ Sĩ Liên và sử thần triều Lê, Đại Việt sử bí tồn thư, NXB Văn hố Thơng tin,

Hà Nội, 2000, T3, tr 57.



vua đêm nào cũng cùng cung nhân vui đùa, uống
rượu vô độ, khi say liền

giết cả cung nhân”. Về việc lên ngôi của Ủy Mục, sử cũ chép:
“Mẹ vua là
Chiêu Nhân hoàng thái hậu Nguyễn Thị huý là Cận, người làng Phù
Chẩn

huyện Đông Ngàn, lúc bé mồ côi cha, nhà nghèo,
tự bán mình cho người ở
phủ Phụng Thiên, sau người ấy có tội Nguyễ
n Thị bị tịch thu sung làm

quan tì, do đó được vào hầu Quản Ninh
hồng hậu. Khi Hiến Tơng cịn làm
Thái Tủ, thấy có sắc đẹp thì ưa, lấy vào
làm phi. Năm Hồng Đức thứ 19

(1488) tháng 5 ngày mơng 5, giờ Tí
sinh ra vua. Năm Thái Trinh thứ
1
(1504), Túc Tơng

băng hà, khơng có con nối, mẹ thứ là Kính
Phi Nguyễn

Thị mưu lập vua ở trong cung cấm,
bèn lên ngơi Hoang dé”,
Lên ngơi trong hồn cảnh như vậy, vua
thường mưu giết cơng thần, tơn

thất có ý khơng ủng hộ mình. Năm 15
07 sứ nhà Minh là Hứa Thi
ên Tích
mang chiếu thư phong vua làm An Nam
quốc vương, thấy tướng vua đã đề
thơ:
“An Nam tứ bách UỘn Uữu trường

Vận nước An Nam bốn trăm, nam
rất dài
4

a’

w

w

Chiêm bị bắt từ thế kỉ trước cùng Vũ Bá, Vũ Tiếp đem quân giữ ở cửa biển

Thần Phù. Bấy giờ Giản Tu cơng Oanh cịn bị giam ở ngục mới đem của cải

đút lót người canh giữ, thốt ra được và trốn về Tây Đô. Đến cửa Thần Phù

được Văn Lang ra đón, lập làm minh chủ, rồi cùng bọn đại thần Nguyễn

Diễn, Ngô Khế, Nguyễn Bá Cao, Lê Trạm, Tổng binh thiêm sự Nguyễn Bá

Tuấn, Thừa tuyên sứ Lê Trung, Tham chính Nguyễn Thì Ung khởi binh.
Sai Lương Đắc Bằng viết hịch dụ đại thần và các quan: “bạo chúa Lê


Tuấn”, phận con thứ hèn kém, làm nhơ bẩn nghiệp lớn, lần lữa mới gần
các thần liêu. Bọn ngoại thích được tin dùng mà phường đi chó ngang

Nghĩa là:
A

Trong lúc đám ngoại thích chun quyển thì những người tơn thất và
cơng thần bị đuổi về xứ Thanh Hoá như N guyễn Văn Lang đã cùng với đại
thần tôn thất là Nghi quận công Lê Năng Cẩn đã mang những nô lệ người

năm năm mà tội ác đã đủ muôn khoé. Giết hại người cốt nhục, dìm hãm

Thiên ý như hị giáng quỷ UƯơng”.


bác bị giam vào ngục trốn thoát được. Do vậy mọi người đều cảm thấy nguy
đến thân mình, càng nghĩ đến việc nổi loạn?),

a’,

ngược làm bay, người cứng cỏi bị ruồng bỏ. Quan tước đã hết rồi mà vẫn

*

thưởng tràn không ngớt, dân chúng đã cùng khốn

mà vơ vét chẳng thơi.

Vét thuế khố từng cân lạng, tiêu tiền của như đất bùn, bạo ngược ngang

với Tần Chính”. Đãi bề tơi như chó ngựa, coi dân chúng tựa cỏ rác, ngạo
|
mạn q cả Nguy Oanh”®9),

Sách “Hồng Thuận Trị bình bảo phạm” sau này cũng viết về thời Ủy
Mục như sau: “Đời Đoan Khánh, bọn hoạn quan thọc vào chính sự, kẻ
ngoại thích mặc sức chuyên quyền, pháp lệnh phiền hà, kỉ cương rối loạn,
nông tang điêu tàn mất nghiệp, phong tục ngày càng suy đổi, thực rất đáng

thương tâm. Huống chi, lại tàn sát người cốt nhục, hãm hại kẻ bề tơi,
những việc làm như vậy thì muốn khơng bị diệt vong có được khơng?”.
Năm 1509 sau khi giết Ủy Mục, Lê Oanh tự lập làm vua gọi là Lê
Tương Dực cũng là một ông vua sa đoạ. Sứ thần Trung Quốc đã nhận xét:
É' Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Lê, Đại Việt sử kí tồn thư, Sảd tr, 69, 70.

t? Lê Tuấn tức vua Uy Mục.
® Tic Tan Thuy Hoang.
® Ngơ Sĩ Liên và các sử thần triều Lê, Đại Việt sử bí tồn thư, Sdd tr, 74.


“Vua mat d.: ma
khơng cịn lâu nữa”.

than cong, tinh hiéu dam

như

tướng

lợn, loạn


vong

Là người thích ăn chơi nên Tương Dực đã dốc tiền của
vào xây dựng các
cơng trình tốn kém. “Vua thích làm nhiều cơng
trình thổ mộc, đắp thành
rộng hơn mấy ngàn trượng, bao quanh điện
Trường Quang, quán Trấn Vũ,

chùa Thiên Hoa ở phường Kim Cổ, từ phía
Đơng đến Tây Bắc, chấn ngang

sơng Tơ lách, trên đắp hồng thành, dưới là cửa
cống, dùng ngói võ và đất
đá

nện xuống... Lại sai làm thuyền chiến,
sai thợ vẽ kiểu, sai bọn nữ sử
trần truồng chèo thuyền chơi trên Hô Tây,
vua cùng chơi, vua lấy làm thíc
h
lắm. Người thợ Vũ Như Tơ làm điện lớn
ha n trăm nóc, dùng hết tiền của

sức dân trong nước. Lại làm Cửu Trùng
đài, trước điện đào hồ thông với
sông .Tô Lịch để dẫn nước vào, thả
thuy ền Thiên Quang cho mặc
sức du

ngoạn. Hồ ấy quanh co khúc khuÿu,
mở c ửa cống có thể chở thuyền
nhẹ vào
để rong chơi, cực kì xa xỉ”. Trong
lúc vu a và triểu đình trung ương
sa doa
thì các thế lực phong kiến mạnh lên.
Sự tranh ngơi, đoạt quyền tron
g triều
đình là điểu

kiện thuận lợi để cho các p he phái
nổi dậy. Năm 1509, Tương
Dực lên ngơi vua, chưa đầy một
năm sa u (1510), nhóm hoạn
quan N guyễn
Khác Hài đã làm loạn, nhốt vụa vào
cung và uy hiếp triều đình,

May nam liền
sau đó, nhân những cuộc nổi
dậy của nh ân dân các địa
phương, những viên
tướng có cơng đàn áp tìm
cách
lũng đoạn quyền hành,
đánh giết lẫn nhau.

thành, Chiêu Tông phải bỏ chạy sang Gia Lâm, kinh thành náo loạn.
Chiến tranh giữa các phe phái phong kiến phải đến năm 1522 mới tạm


n. Do có cơng trong những lần đẹp loạn, Mạc Đăng Dung ngày càng được

súng ái và nắm giữ mọi quyền hành. Các cuộc hỗn chiến ở đầu thế kị XVI
đã thể hiện sự khủng hoảng chính trị của triều Lê sơ và sự suy yếu của chính
quyền đó. Viết về vua Chiêu Tơng (1516-1522) — người kế vị vua Tương Dực,
sử cũ chép: “Tên huý là Y, lại huý là Huệ, là con trưởng của Cẩm Giang
Vương Sùng, đích tơn của Kiến Vương Tân, cháu bốn đời của Thánh Tông,
ở ngôi bẩy năm, bị Mạc Đăng Dung giết, thọ 26 tuổi, chôn ở lăng Vĩnh
Hưng. Bấy giờ trong buổi loạn lạc, quyền bính khơng ở trong tay, bên trong

thì nghe lời xiểm nịnh, gian trá bên ngồi lại ham mê săn ban chim mng,

ngu đốt bất minh, ương ngạnh tự phụ, bị nguy vong là đáng lắm®””.
* Phong trào đấu tranh của nơng dân ở đầu thể kì XVI
Trong lúc ở triều đình vua và hàng ngũ quan đại thần sa doa, các phe
phái đánh giết lẫn nhau, từ thời Lê Hiến Tông về sau các vua lên nổi ngơi

đều cịn ít tuổi chết sớm do bị giết hoặc chết bất thường, thì ở các địa

phương quan lại cũng mặc sức hoành hành, nhũng nhiều nhân

dân. Chính

sách qn điền của Lê Thánh Tơng ban hành ở thế kỉ XV đến nay

đã

khơng cịn tác dụng tích cực như trước. Ruộng đất công ngày càng bị thụ
hẹp. Hiện tượng quan lại địa chủ cướp đoạt ruộng đất của dân ngày càng


phổ biến hơn. Thêm vào đó, nhà nước không chăm lo đến sản xuất, nông

nghiệp làm cho mất mùa, đói kém liên tiếp xảy ra. Theo sử cũ thì năm
1512, dai han, trong nước đói to. Năm 1517, “trong nước đói to, xác người
chết đói nằm gối lên nhau. Những nơi trải qua binh lửa như Đông Triều,
Giáp Sơn ở Hải Dương, Yên Phong, Tiên Du, Đông Ngàn ở Kinh Bắc lại

càng đói đữ. Bấy giờ, vua còn bé, thế nước lâm nguy, các tướng đều tự xưng

hùng xưng bá, gây ra hiểm khích với nhau”. Năm 1519, lúa hại gạo đất.
Tình trạng trên đã dẫn đến việc nông dân nổi dậy ở khắp nơi. Năm

1511, Than Duy Nhac, Ngé Van Tổng dấy quân ở các huyén Yén Phú, Đông

Ngàn, Gia Lâm xứ Kinh Bắc. Cuối năm đó, tháng 11 Trần Tuận lại nổi dậy

ở vùng Sơn Tây. Nghĩa quân đã tiến sát đến Từ Liêm (ngoại thành Hà Nội),
quân của triểu đình bị đánh bại. Cuộc khởi nghĩa đã làm kinh thành
0) Đại Việt sử bí toàn thu, Sdd tr, 127.

11


náo động, đường phố khơng cịn một ai đi lại. Về sau chẳng may Trần Tuân
bị giết chết, nghĩa quân của Trần Tuân

cũng bị đánh

tan.


Năm

1512,

Nguyên Nghiêm lại nổi dậy ở Sơn Tây, Hưng Hoá. Lê
Hy, Trịnh Hưng,
Lê Minh Triệt nổi dậy ở Nghệ An, tiến sát đến
Lôi Dương (Thọ Xuân,

Thanh Hố). Triều đình đã phải phái qn đi
đàn ap.
| Năm 1515 Phùng Chương nổi dậy ở
Tam Đảo (Vĩnh Yên), Đặng Hân,

Lê Hất nổi dậy ở Ngọc Sơn (Thanh Hóa).
Năm 1516 Trần Cơng Ninh dấy qn
ở xứ đị Hối huyện n Lãng
(tỉnh Vĩnh
Phúc).

Hai tháng

sau Trần

Cảo

cùng

nhóm


Phan

Ất

Đình
1 gen Đình Nghệ, Cơng tần, Đình Bảo,
Đồn Bố dấy qn ở chùa Quỳnh
âm
woe huyện
Đơng

riểu.

Nghĩa

qn

chiếm

cứ

hai huyện Thuỷ
muons
Đường và
và Đơng
Độ
Triều (trấn Hải Dương). Tháng 4
năm đó nghĩa qn của
ân Cáo tiến qua các huyện Tiên

Du, Quế Dương, Gia Lâm, tiến sát
đến
bến Bồ Đề (Gia Lâm). N ghĩa quân
đánh thẳng vào kinh thành Thăng
Long
vua tôi nhà Lê chống không nổi
phải bổ chạy vào Thanh Hóa. Trầ
n Cảo lấy
được kinh thành, đặt niên hiệu
là Thiên Ứng, phong chức tước
cho các

Có thể nói những năm đầu của thế kỉ XVI cùng với sự suy yếu của nhà
nước phong kiến Lê sơ, xã hội Đại Việt cũng đang ở trong tình trạng rối

loạn. Chính quyền nhà Lê đã khơng làm nổi cơng việc quản lí đất nước.

2. Nhà Mạc thành lập, các chính sách của nhà Mạc
Trong bối cảnh của tình hình chính trị, xã hội trên, một thế lực mới đã
xuất hiện trong triều đình nhà Lê mà người cầm đầu là Mạc Dang Dung.

Về nhân vật Mạc Đăng Dung, sử cũ chép: “Đăng Dung người làng Cổ
Trai, huyện Nghỉ Dương, hồi nhỏ làm nghề đánh cá, lớn lên có sức khoẻ,

thi đỗ lực sĩ xuất thân. Đời Hồng Thuận, được thăng làm Đô chỉ huy sứ Vũ
Xuyên bá, làm quan trải hai triều. Đời Thống Nguyên, làm đến Thái sư
Nhân quốc công, sau được phong làm An Hưng vương. Ngầm kết bè đảng,

trong ngồi hiệp mưu,


lịng người quy phục, rồi làm việc cướp ngôi, giết

vua, làm giả tờ chiếu nhường ngôi mà lên ngôi thực”.
Từ khi trúng Đô lực sĩ, một lính túc vệ bảo vệ vua, dần dần do có cơng

trong việc đánh dẹp các cuộc nơng dân khởi nghĩa và dẹp loạn trong triều,
Mạc Đăng Dung đã vươn lên đến chức vụ cao trong triều.

Năm 1508 được cử làm Đô chỉ huy sứ vệ Thần vũ; năm 1511 được
phong Vũ Xuyên bá; năm 1516 được gia phong Phó tả đô đốc, trấn thủ Sơn

Nam;

nam

1518 được phong Vũ Xuyên

hầu; năm

1519: Minh

quận công;

năm 1521: Hưng Quốc công; năm 1527: An Hưng vương. Lúc này Mạc
Đăng Dung đã thâu tóm mọi quyền hành trong triều. Năm 1527 nhận thấy
sự bất lực của nhà Lê, Mạc Đăng Dung đã bức vua Lê phải nhường ngơi và
lập ra triều Mạc.
2.1. Tổ chức chính quyển

Lên ngôi năm 1527, trong lúc mà các phe phái tranh giành đánh giết


lẫn nhau, Mạc Đăng Dung lo củng cố triểu chính. Đầu năm

1530, vua

nhường ngơi cho con là Mạc Đăng Doanh, xưng là Thái Thượng hoàng và
về sống ở Cổ Trai.
6 ngơi trong 65 năm, chính quyền trung ương của nhà Mạc

được xây

dựng và củng cố trên cơ sở của nhà nước thời Lê. Đứng đầu là vua, với thể

chế quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, giúp vua trị nước là hàng
ngũ các quan đại thần như Tam thái, Tam thiếu. Những người làm quan

18


phát triển. Mặc đù nhà nước thời Lê sơ đã có những điều luật để ngăn ngừa

cho nhà Lê mà khơng chống đối lại nhà Mạc thì vẫn được nhà Mạc trọng

dụng như Nguyễn Quốc Hiến làm Phò mã Thái bảo Lâm Quốc công, Mạc

Quốc Trinh làm Thái sư Lân Quốc cơng, Nguyễn Thì Ung làm Thiếu bảo
Thơng Quốc cơng, Mạc Đình Khoa làm Tả đơ đốc Khiêm quận cơng.

nhưng vẫn khơng ngăn cản nổi. Thêm vào đó phần lãnh thổ mà nhà Mạc
quan lí lại bị thu hẹp do số cựu thần tôn thất nhà Lê khởi nghĩa Trung

hưng trên đất Thanh - Nghệ. Đứng trước thực tế này, nhà Mạc khơng thể
làm ngơ được, bởi vì ngồi việc phải ưu đãi, lôi kéo một số người làm quan

i

:

Để nhanh chóng đào tạo một số người có thể làm quan trong gia1 đoạn
mới, ngay từ năm 1529, Mạc Đăng Dung mở khoa thi Hội lấy hai bẩy người

đỗ tiến sĩ. Tổ chức bộ máy nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông hầu như vẫn

giữ nguyên, các.cơ quan như Lục bộ, Ngự sử đài, Hàn lâm viện... chức

năng cũng không có gì thay đổi.
Bên võ có một số quan chức như Đô chi huy sứ, Đô chỉ huy
đồng tri, Đô
chỉ huy thiêm sự. Ngoài ra để tăng cưởng lực lượng qn
đội nhằm đối phó
với các cuộc nổi dậy của nơng dân và các lực
lượng thù địch, nhà Mac tang

cường và củng cố quân đội. Nhà Mạc vẫn duy
trì Ngũ phủ quân thời Lê,
nam 1528 Mạc Đăng Dung còn đặt thêm bốn
v ệ thống lĩnh toàn bộ quân
đội

cho nhà Mạc, lực lượng quân đội cũng cần được quan tâm để họ có thể phục


vụ cho nhà Mạc một cách tích cực nhất..

Nhà Mạc thực hiện chính sách lộc điển: đối tượng
những người trong hồng tộc theo hình thức “phân
Mạc cịn áp dụng chế độ “binh điển” đối với hàng ngũ
của chính sách này được thực hiện theo quy định năm

|
-

|

.
ở kinh thành và bốn trấn quan trọn g: vệ Hưn
g Quốc gồm binh lính xứ |
Hải Dương; vệ Cẩm Y gồm binh lính xứ
Sơn Tây; vệ Kim Ngơ gồm binh
:
lính xứ Kinh Bắc và vệ Chiêu Vũ gồm binh
lính xứ Sơn Nam.

mỗi ti đặt một viên Chị huy Thiêm s

Chia ra cac ti, :

được cấp trước hết là
điển”. Ngoài ra nhà
binh lính. Nội dung
1543: “Xã nào ngồi


ruộng đất tư mà có ruộng quan và ruộng chùa, thì tuỳ theo số ruộng đó

chiếu cấp. Hạng nhất trung hiệu
ruộng thì mỗi người một phần. Xã
thì hai phần ấy cũng khơng được
cịn bao nhiều ruộng sẽ theo nhân

mỗi người 2,5 phần. Xã nào không có,
nào tuy ruộng nhiều đáng được hai phần
hai mẫu, rồi tuỳ theo cấp bậc giảm dần
số trong xã mà chia đồng đều”.

Như vậy theo chính sách lộc điển được quy định vào năm 1543 thì lộc

điền được cấp đến hạng nhất trung hiệu. Nguồn ruộng đất để ban cấp này
lấy từ ruộng đất công làng xã và ruộng chùa.

So với chính sách lộc điển được ban hành vào thời Lê Thánh Tông, lộc

điển chỉ ban cấp cho hàng ngũ quý tộc và quan lại cao cấp từ tứ phẩm trở

lên với số lượng ruộng đất tương đối nhiều, có thể thấy ruộng đất công của
thời Mạc đã giảm đi nhiều. Hơn nữa việc ban cấp lộc điển cho binh lính

nằm trong chủ trương chung của nhà Mạc nhằm xây dựng lực lượng quân

Nhìn chung hệ thống tổ chứ
c thời M
ậc vẫn giữ nguyên như thời Lê, €# €0 một số thay đổi cho phù
hợp với hoàn cảnh mới

2.2. Kinh tế

8. Chính sách ruộng đất
Cho đến thế kị XVỊ t
inh

hình
như dưới thời triều Lậ Thánh Tông cụ.

đội trung thành với vương triều.
Nhà Mạc cũng thực ban cấp “Thế nghiệp” cho các cơng thần. Đó là
trường hợp của Thiếu sư trí sĩ Trần Phi chết. Vì lúc này Mạc Phúc Nguyên
đang gặp nhiều biến cố, cho nên không sắm lễ nghi đầy đủ, chỉ cấp tiền
phúng điếu 20 quan và 57 mẫu ruộng thế nghiệp®,
Năm 1582, Vịnh Kiều bá Hồng 8ï Khải và Lang trung Bùi Tòng Củ

của họ Mạc bàn cấp cho Thái bảo là Gia quốc công Nguyễn Thám 50 mẫu

ruộng thế nghiệp.
ef,
đất đã co nhiéu bién chuyen

N

é(

# Tâ Quý Đơn tồn tập, Đợi Việt thơng sử tập III - NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội, 2007,

tr 301.


15


việc đến yết kiến thường không được gặp, vị tướng các doanh
khơng biết

Ngồi ra đối với một số người có cơng như trường hợp của Lê Quang


đi sứ nhà Minh, bị giữ lại mười tám năm, khi về nước ngoài tiền, bạc tặng

bẩm báo xin lệnh ở đâu... Như vậy việc nước sẽ ngày một suy
đồi, đó là cái

cho cá nhân, nhà Mạc còn ban ð0 mẫu ruộng cho gia đình Lê Quang
Bí.

cơ nguy loạn khơng thể khơng cấp cứu. Những người giữ việc nước,
biết mà

khơng chịu nói, hoặc nói mà khơng hết lời, mỗi khi triều đình đã thất
kế,
thì quốc gia thiên hạ sẽ như thế nào”?”, Tiếp đó năm 1581, Thiêm
đô ngự

Khi ông mất được cấp 80 mẫu ruộng tế và 11 mẫu 4
sào 5 thước ruộng
miễn hoàn.
|


sử Lại Mẫn dâng sớ lên Mạc Mậu Hợp
xã hội, có đoạn: “Sự thế hiện nay, chính
mà khơng chấn hưng, chính sự thối nát
hành, giặc mạnh xâm lấn; lòng người

b) Kinh tế nơng nghiệp

Sau khi ổn định triểu chính, nhà Mạc đã có một
số chính sách nhằm

phát triển kinh tế nơng nghiệp, ổn định
đời sống nhân dân.

Tại vùng đất Dương Kinh — q hương
của nhà Mạc, cơng tác trị thuy,

nói


nao

về sự
thời kì
khơng
núng,

tệ hại của quan lại trong
cực kì bĩ! Ki cương bỏ bê
tu sửa; trộm cướp hoành

thế nước lung lay. Như

muốn chuyển bĩ làm thái, thì phải trên dưới hợp chí đồng tâm, mới có thể

thuỷ lợi được nhà Mạc chú trọng như việc đào
kênh, khai hoang được tiến

được. Thế mà nay chỉ trang sức hư văn, mà không lo thực sự,
trên dưới

hành. Những đoạn đê nhà Mạc như
đê Chân Kim, đê Kinh Điển (Hải
Phòng), đê Hà Nam (Quảng Ninh) vẫn
còn dấu vết mãi về sau. Nhờ các
chính sách trên, trong khoảng vài năm,
ở vùng Bắc Bộ, nơi nhà Mạc cai
quản, kinh tế nông nghiệp được phục
hồi. Đặc biệt dưới thời Mạc Đăng
Doanh, đã được ca ngợi là “được mùa, nhà
no người đủ, trong nước gọi thời
ấy là trị bình”. Chính sách cai trị của Mạc
Đăng Doanh đã được người đời

trong ngồi đều vẫn theo thói cũ, các sớ tấu của triều thần, hoặc chỉ phê
như mấy lần trước. Như thế khơng gọi là tiếp thu lời nói trung thực, người
làm quan ở ngồi cầu cạnh xin xỏ, có khi cũng đều cho được về kinh đơ...
Ngồi ra cịn nhiều việc trái lẽ, hại đạo, khác thường loạn tục, không thể kể
xiết”. Những viên quan đại thần khác cũng đã thấy được thực trạng của xã
hội lúc đó, vì vậy đã làm sớ tấu lên Mạc Mậu Hợp, trong đó có Thiếu bảo
Giáp Trưng: “Hiện nay giặc giã chưa yên, quân dịch nặng nề, cả đến việc


dé cao: “Dang Doanh thấy trong nước còn nhiều
trộm cướp, bèn đề ra lệnh

cấm nhân dân các xứ không được mang
gươm giáo, dao nhọn và các đồ bin
h
khí

thu thuế và cho dân vay thóc cũng rất phiền phức,

đi ngoài đường. Nếu kẻ nào trái lệnh,
cho pháp tỉ bắt trị tội. Từ đấy
những người đi buôn bán chỉ đi tay
khơng, khơng phải đem khí giới
tự vệ,
trong khoảng mấy năm, trộm
cướp biệt tă m, súc vật chăn
nuôi, tối đến
không phải

sớm mới buông tha,

chiều đã thôi thúc, suốt năm không ngày nào yên... Từ niên hiệu Sùng
Khang đến nay, trong khoảng chín năm đó, các xứ thu vét sưu thuế để chi
dùng chỉ đòi hỏi ở dân nghèo, đến chỉ dùng trong điện cũng chỉ đòi hỏi đám

dân ấy. Ngồi ra có khi cịn tăng gấp đơi số thuế đã định, làm cho dân phải
khánh kiệt, phá sản. Dân tình ngao ngán, khơng cịn muốn sống”.


dồn vào chuồng, cứ mỗi tháng
một lần kiểm điểm thôi. Mấy
năm liền được mùa, nhân dân bốn
trấn đều được yên ổn”0),

Tuy nhiên tình hình trên khơng
kéo dài được bao lâu, sang thờ
i Mạc
Mậu Hợp, đó là thời kì

Nhà nước khơng chăm lo đến sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân
co

bản làm cho nông nghiệp khơng phát triển được. Thêm vào đó thiên
tai xây

mà “ thời sự gian nguy
, có những điểm đáng lo, ki
cương rối loạn, chính sự hữn
g hờ, pháp lệnh sai lầm...
Vua tôi trên dưới cứ
Vui chơi ngạo nghề, hơn hớn
tự cho là thái bình vơ Sự..
. các bản tấu chương

ra luôn, hạn hán, lụt lội cũng tác động không nhỏ đến kinh tế nơng nghiệp

và đời sống nhân dân. Ngồi ra do tác động của cuộc nội chiến
mà nhân tài


vật lực bị hao tổn, đồng ruộng bị bỏ hoang, những người nam
giới khoẻ
mạnh phải đi lính cũng đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất nơng nghiệp. Sử cũ

cịn ghi lại những năm mà đất nước bị tàn phá trong nội chiến.

16

© Lé Quy Đơn, Đại Việt thơng sử, Sảủ tr, 329.

' Lê Quý Đôn, Đại Việt thô
ng sử, Sảa tr, 276.
a

7

ˆ

.

17
X—

Ql



?



Năm 1561 khi qn Mạc tấn cơng vào Thanh

Hóa,

dân chúng

phần



_Năm 1570, họ Mạc ra quân lớn, các đạo cùng tiến, dọc sông Mã từ Úng

;

nhiều phải lưu tán. -

Qua su ghi chép của các cuốn sử biên niên, chúng ta có thể thấy trong

thế kỉ XVI, thiên tai xảy ra dồn dập. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và tác động không nhỏ đến đời sống của nông dân..



c) Kinh tế công thương nghiệp

Quan trổ xuống khối lửa mù trời, cờ xí rợp đất. Nhân dân Thanh Hoá dắt |

Là một người xuất thân từ nghề chài lưới, Mạc Đăng Dung cũng như
các con sau này có đầu óc khá cởi mở và cách suy nghĩ tương đối phóng
khống. Thêm vào đó những phát kiến mới về địa lí đã đưa các nước


già cõng trẻ, chạy nhén nhác ngồi đường, khơng biết nương tựa vào đâu.
tiếng kêu khóc vang trời, bao nhiêu tiền của, đàn bà con gái
đều bị quân
Mạc lấy cả”...
|

phương Tây đến phương

| Năm 1572, họ Mạc sai Kính Điển đốc suất quân
lính xâm lấn các xứ

thương mại quốc tế. Bối cảnh đó có ảnh hưởng đến kinh tế cơng thương
nghiệp thời Mạc.
|
* Thủ công nghiệp
Thời Mạc, thủ công nghiệp nhà nước với vai trị đúc tiền, sản xuất đồ

Thanh Hóa, Nghệ An, thì năm ấy, các huyện ở Nghệ An, đồng ruộng bỏ

hoang, khơng thu được hạt thóc nào, đân đói to, lại bị
bệnh dịch, chết đến |
qua nửa, nhiều người xiêu giạt, kẻ thì lần vào
Nam, người thì giạt ra Bắc, |

trong hạt rất tiêu điều”®,

ih

Năm


1



1599,

Đơng và kéo các nước trong khu vực vào vòng

dùng mũ áo cho vua quan, xây dựng một số các cơng trình cơng cộng vẫn

qn Trịnh tấn công ra Hải Dương đã “chém được đầu
giặc ị
và thu được 50 chiếc thuyền, cùng ngựa và khí giới nhiều
không kể xiết. ị

Đăng Dung đã cho đúc tiền để lưu hành. Theo sử cũ thì năm

gan hét®”,

phần nhiều khơng thành. Sau lại đúc các loại tiền gián pha kẽm và sắt ban

tiếp tục phát huy tác dụng. Năm

1528, một năm sau khi lền ngôi Mạc

1528 “Mạc

Các phủ Hạ Hồng, Nam Sách, Kinh Môn, nhà cửa, cung thất
bị tiêu huỷ . Đăng Dung sai đúc tiền Thông Bảo theo kiểu cách đồng tiền cũ, nhưng

`

Ngoài nội chiến, thiên tai, địch hoạ cũng góp phần làm cho sản xuất : hành các xứ trong nước để thơng dụng?”. Đó là tiền Minh Đức thơng bảo
và Minh Đức ngun bảo, ngồi ra các đời vua sau cũng đúc cắc tiền Đại
nông nghiệp bị đình trệ.
Chính thơng bảo, Quảng Hồ thơng bảo, Vĩnh Định thông bảo và
Năm 1530, đại hạn, sâu cắn lá, lúa
má chết khơ.
Vĩnh Định chí bảo. Sau khi lên ngơi, Mạc Đăng Dung đã nâng cấp vùng
Năm



3v

1537, mùa

Me

te

hạ, tháng tư £16 to, gay cay,
`

tràn, làm chết. nhiều người và súc vat.

tốc nhà, nước biển dang

Năm 1539, đại hạn, mùa đôn
g, tháng 10, động đất.


Cổ Trai - Nghi Dương

: trình ở đây.

thành Dương Kinh và cho xây dựng một số công

Các nghề thủ công trong dân gian vẫn tiếp tục phát triển trong thời kì

này. Trước hết phải kế đến nghề gốm - một nghề có truyền thống lâu đời ở

Việt Nam. Đến thời Mạc đã có những làng nghề nổi tiếng như làng gốm

Bát Tràng (Gia Lâm - Hà Nội) và nghề gốm Chu Dau (Nam Sách) và Hợp

Lễ (Bình Giang) Hi Dng.

b hi nhiu, dan dội tođ.
â Dai Việt sử ki tồn thu, Sdd
tr 226
©

©

18

Dai Viét sit Ri todn th, Sdd tr, 234
Dai
Viét sit ki toan thu, Sad tr, 277


Dai Viét siz ki toan thu,
Sdd tr, 245,

Do chính sách cởi mở của nhà Mạc đối với công thương nghiệp nên sản
phẩm của các nghề gốm đã được lưu hành khắp nơi. Sản phẩm gốm Bát

Tràng thời Mạc khá đa dạng và phong phú. Đổ gia dụng gồm có đãa, âu,

thạp, bát, chén, ấm, hũ, khay trà. Đồ thờ cúng gồm có chân đèn, chân nến,
) Dai Viét sit ki toan thư, Sảd tr, 245.

19

_


a
năm 1586. Năm 1582, Đề điệu Thiếu bảo Thao quận cơng Trân Thì Thầm

lư hương, đỉnh, đài thờ... thường được sản xuất theo người đặt hàng để tiến i

cúng vào đình, chùa. Gốm men hoa lam và men hoa màu là đặc trưng nổi i
bật của gốm Bát Tràng.
i

đã dâng sớ tâu bày nên tiếp tục dựng bia đá và ghi vào sổ vàng
những

gốm nổi tiếng ở thế kỉ XVI. Sản phẩm của gốm Chu Đậu gồm
chén, bát, |


người thi đỗ. Song công việc này chưa thực hiện được.
Các vua triều Mạc cũng có ý thức trong việc tu sửa Quốc tử giám. “Mùa
xuân, năm Bính Thân (1536), Đăng Doanh sai Đông quân tả đỗ đốc
Khiêm

vàng nhạt, với hoa văn trang trí chủ đạo là sen và
cúc. Cũng như gốm Bát.
Tràng,.trên nhiều sản phẩm gốm Chu Đậu có
minh văn ghi tên người sản

xuân năm Đình Dậu (1537), Mạc Đăng Doanh thân đến nhà Thái học
làm
lễ Thích điện tế Tiên Thánh tiên sư”,

+

Chu Đậu (Nam Sách
— Hai Duong) cũng là một trung tâm sản xualK⁄ | |

chân đèn, bát hương... với các loại men trắng, hoa lan,
men ngọc, xanh lục..

quận công Mạc Đình Khoa tu sửa lại trường Quốc tử giám. Năm

xuất và thậm chí cả tên người đặt hàng. Đặc biệt một nghệ
nhân nổi tiếng

Từ nội dung học tập đến việc tổ chức thi cử, thời Mạc vẫn chủ yếu dựa
vào quy chế của triều Lê. Mặc dù vậy ở những năm cuối nhà Mạc việc học


của làng gốm Chu Đậu là Đặng Huyền Thông
với mười bốn tác phẩm do |
ơng chế tạo ra có minh văn có niên đại thế kỉ XVI
gồm chủ yếu là lu huong

và chân đèn đã được các nhà nghiên cứu đánh

giá cao. Sản phẩm của nghề /|

gốm Chu Đậu đã được giao lưu buôn bán
ra nư 6c ngoài.
* Thương nghiệp .

|

Sự phát triển của công nghiệp trong nhữn
g năm đầu triều Mạc cùng !

với sự phát triển của các nghề thủ công
đã tạo điều kiện cho các hoạt động

thương nghiệp phát triển. Việc trao đổi buôn bán
ở các chợ địa phương,

giữa các vùng trong nước ngày một mở rộng.
Mạng lưới giao thông thuỷ bội
được nhà Mạc tu sửa đã góp phần làm
cho thương nghiệp nhộn nhịp. Sản|


phẩm của các nghề thủ công, đặc biệt là nghề
gốm có mặt ở nhiều vùng 6
ốm sứ thời Mạc là một trong
những mặt, hàng

điều đó.
2.3. Các chính sách văn
hoá của nhà Mac

* Giáo dục và thi cử

sau, mùa

và thi cử không được thường xuyên, thể thức và nội dung có những lúc cịn

tuỳ tiện.

Thơng

qua việc học hành

và tổ chức thi, nhà Mạc

đã đào tạo được

những trí thức có tài phục vụ cho vương triểu như Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Giáp Hải, Nguyễn Thiến...
* Tơn giáo, tín ngưỡng

- Nho giáo: Cùng với việc tổ chức thi cử để chọn người làm quan phục


vụ vương triều, Nho giáo vẫn được nhà Mạc để cao. Dưới triểu Mạc, Nho
giáo vẫn được coi là tư tưởng chính thống, rường cột của nhà nước quân

chủ chuyên chế. Nội dung hợc tập, thi cử vẫn là giáo lí của Nho giáo mà các
triểu đại phong kiến Việt Nam áp dụng. Tuy nhiên ở giai đoạn sau khi mà

nhà nước trung ương suy yếu, vua quan đều đi vào con đường ăn chơi thì

Nho giáo cùng với đạo lí của nó và chế độ thi cử cũng khơng cịn nghiêm túc
như trước. Điều này đã được Nguyễn Bỉnh Khiêm phản ánh:
“Còn bạc còn tiền, còn đệ tử
Hết cơm, hết rượu hết ông tôi”

- Phật giáo: Trong khi Nho giáo có phần bị suy thối thì Phật giáo lại
hưng khởi. Một số chùa mới được xây dựng và nhiều chùa được tu sửa lại.

Các chùa Hương Nham (Yên Sơn — Tuyên Quang), chùa Bà Đanh (Kiến Thuy,
Hải Phòng), chùa Minh Phúc (Tiên Lãng — Hải Phòng), chùa Đọi (Hà Nam)...
đều là những chùa được xây dựng mới vào thời Mạc. Ngồi ra nhiều
chùa
( Lê Q Đơn, Sđd tr 278.

21


ah

cũ được tu sửa lại như các chùa Quỳnh Lâm, Bút Tháp, Vĩnh Nghiêm, |:
Sùng Quang, Phật Tích...

Cùng với các chùa, hệ thống tượng phật thờ trong đó cũng được tơn tạ0'

và làm mới. Có những chùa có tới 49 pho tượng như chùa Đại Bi (Hổ!
ương). Các loại tượng trong đó là tượng Quan Âm được coi là một để tài
chủ yếu của điêu khắc thời Mạc.

oO

.> Đạo giáo: Cùng với Nho giáo và Phật giáo, Đạo
giáo cùng đượt,
truyền bá vào Việt Nam từ sớm, trải qua các thời
kì lịch sử Đạo giáo cũnếˆ
phát triển và tôn tại.song song với Nho giáo và Phật giáo. Thế kỉ
XVI, dưới.
thời Mạc, một số đạo quán được xây dựng và
trùng tu. Các đạo quán được.

xây dựng mới Ì à Quán
1584

Tiên Phúc (Hải Dương) được xây dựng vào năm.
, các quán được trùng tu là: Quán Lãnh
Tiên (Hà tây - Hà Nội ngày:
nay) được

tu sửa năm 1584, Quán Viên Phương (Hà tây
- Hà Nội ngày nay) '
được tu sửa năm. 1589, Quán Châu Thánh (Hải
Dương) sửa


năm 1591..Một šsố đạo quán do các hoàng thân, tướn ø lĩnh nhà
Mạc đóng góp xây dung.
như: Quán Linh Tiên (Hà tây - Hà Nội ngày nay)
do tám tôn thất họ Mạc:
công đức.

'~ Đạo Thiên Chúa:

Thế kỉ XVI, một tôn giáo mới cũng bắt đầu được:

du nhập vào Việt Nam đó là đạo Thiên Chúa. Sự phát
triển của kinh tế
thươ

ng nghiệp cùng với việc buôn bán với các nước phươ
ng Tây đã khiến :
một số giáo sĩ đi theo các thu yến
buôn vào Dai Viét. Nam 1533 mét gido sf
Bồ Đào Nha là T—nê-khu đã
] én dén giang dao 6 Ninh Cường, xã
Quần Anb:.
huyện

Giao Thuỷ (Nam Đị nh).
Những thế kỉ sau đạo Thiên Chúa ngàŸ
.
càng được truyền bá rộng h

ơn ở xã hội Đàng Trong cũng như Đàng Ngồi. |


© là các đình Lỗ Hạnh (Béc Giang)
dude x4!

xây dựng năm 1583, đình
Thụ y Phiêu (B

đình Thổ Hà (Việt Yên, Bác
Gi ang) đều đ a Vi, Ha tay - Ha Noi ngay nay”
nhàe s Mạc. Đình làng là trung
tic xây dựng thế kỉ XVI dưới thể
tâm sinh
«:
8 tâm
hoạt
geị
than Thanh Hoang lang va t6 chic hai he hans làng xã 1a vos ack
e ĐìnhOtlanSib raddi l2 ý
hè hàng o
năm,
là biểu hiệnlên củacủ nghệ ệ thuật
a
kiến trúc và điêu khắc đặc sắc trogngra văn
ho
thời
Mạc.

22

- Văn học: Trong nền văn học thời Mạc, trước hết phải kể đến những


bài thơ trong “Ứng đáp bang giao” của Giáp Hải, “Mai Lãnh sứ hoa thi tập”
của Trạng Bùng Phùng Khắc Khoan. Đặc biệt những tập thơ Nôm cũng

như chữ Hán của Nguyễn Bỉnh Khiêm với những nội dung phong phú, vừa

phản ánh được những suy nghĩ, tâm tư và tình cảm của ơng, vừa phần nào

phản ánh được xã hội đương thời, đó là “Bạch Vân am thi tập”, “Bạch Vân
am quốc ngữ thï”.

Về truyện kí có hai tác phẩm tiêu biểu ở thế kỉ XVI là “Ô châu cận lục”

của Dương Văn An và “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ.
Mạc,
một
Bắc
hình

Nhìn chung với những chính sách tương đối cởi mở về văn hố của nhà

thế kỉ XVI văn hố Đại Việt đã có những thành tựu nhất định trên
số lĩnh vực. Mặc dù vậy việc nhà Mạc thành lập với cục diện Nam —
triểu và sau đó là cuộc chiến tranh Trịnh — Nguyễn đã làm cho tình
chính trị, xã hội ở nước ta trong các thế kỉ XVI, XVII và XVIII thêm

phức tạp.

3. Cuộc chiến tranh Nam ~ Bắc triều (1533 — 1592)
Sau khi phế bỏ nhà Lê và lập nhà Mạc (năm 1527) thì một làn sóng
đấu tranh chống lại và không hợp tác với nhà Mạc đã diễn ra, đặc biệt là

những tôn thất và cựu thần của nhà Lê. Tháng 2 năm 1528, Bích Khê hầu

Lê Cơng Un người huyện Lơi Dương (Thanh Hóa), là cháu nội Thái Phó

Lê Văn Lảnh, công thần khai quốc triểu Lê cùng với Nguyễn Ngã, Nguyễn
Thọ Trưởng cùng khởi binh đánh vào cửa Chu Tước, bị thua, chạy vào

Thanh Hóa, rồi chiêu tập dân chúng, dựng cờ chiêu an®),

_

Năm sau (1529), hai anh em Trịnh Ngung và Trịnh Ngang là cựu thần
nhà Lê chạy sang nhà Minh tố cáo Đăng Dung cướp nước và xin viện binh

để đánh dep”.
|
Năm 1530, Lê Ý là con của công chúa An Thái, khởi binh ở Chậu Gia,

tu xung la vua. Lé Y da tập hợp được vài vạn quân. Mạc Đăng Dung đích

thân đốc thúc mấy vạn thuỷ lục quân đi đánh Lê Ý nhưng thất bại, tiếp đó
+ Lê Q Đơn Tồn tập, Tập TH, Đại Việt thơng sử, Sdd tr
267.
® Lê Q Đơn Tồn. tập, Tập TH, Đại Việt thông sử, Sảd tr
268.
f Tức châu Quan Gia sau đổi là Quan Hoá tỉnh Thanh Hoá,

23

'





hành được trao cho Trịnh Kiểm, được vua Lê phong là Đơ tướng qn,
Thái

Mạc Đăng Doanh cũng tự mình mang quân đi đánh dẹp nhưng thua phải i

rút quân về để lại Mạc Quốc Trinh chống nhau với Lê Ý. Cudi cing do |

Lê Ý chủ quan khơng phịng bị nên bị đánh úp, Lê Ý bị bắt và giải về kinh

giết chết.

sư Lạng quốc công, nắm giữ binh quyền. Năm sau Trịnh Kiểm cho xây
dựng thành lũy cung điện, xếp đặt quan lại như một triều đình. Nhà Lệ

Trung hưng lúc này cũng tìm đủ mọi cách để thu phục những nho sĩ đi

|\

theo mình; cùng với một số biện pháp khác như chiêu dụ đân lưu tán,
tiến
hành đo đạc ruộng đất, chỉnh đốn thuế má... để quản lí toàn bộ vùng đất
Thanh Nghệ, đồng thời huy động sức người, sức của phục vụ cuộc chiến

Nhung nếu như các cuộc nổi dậy chống lại nhà Mạc ở những
năm trước ¡|


cịn diễn ra lẻ té thi những năm sau đó, với Nguyễn Kim, sự nghiệp
trung

hưng nhà Lê bắt đầu được khởi dựng và từ đó dẫn đến cuộc chiến
tranh

Nam - Bắc triều. Nguyễn Kim là con trai của
Nguyễn Hoằng Du — một
công thần thời Lê. Dưới triều Lê, Nguyễn Kim cũng từng
giữ chức Hữu vệ

tranh với nhà Mạc.

Điện tiền tướng quân, tước An Thanh hầu.
Sau khi Mạc Đăng Dung cướp :;
ngôi nhà Lê, năm 1529, Nguyễn Kim đã đem theo
một số người lánh sanế :
đất Lào, được vua Lào là Sạ Đầu cho ở đất Sầm
Châu để thu phục và ni.

dưỡng qn lính và tìm con cháu họ Lê để tính kế
lâu đài.
|
Cuối năm 1530 Nguyễn Kim da dẫn quân từ Ai Lao
về đánh chiếm `

huyện Lôi Dương (này là huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá) nhung bi quan |

Mac danh bai.


Đầu năm 1531 Mac Dang Dung sai Nguyén
Kinh dem qn vào Thanh .

Hố bị Nguyễn Kim đón đánh phá tan.

Năm 1533, trên đất Ai Lao, Nguyễn
Kim đã tììm được Lê Duy Ninh, là
con trưởng của vua Lê Chiêu Tôn
g lên làm vu a, tức Lê Trang Tông, đặt
niên hiệu là Nguyên Hoa, Ngu
yễn Kim được phong là Thái sư Hưng
quốc.

công bắt đầu sự nghiệp trung hưng
của nhà Lê.

.

Cuộc chiến tranh Nam - Bắc triểu hay cuộc chiến tranh giữa nhà
Lê - Trịnh với nhà Mạc, thực chất diễn ra từ năm 1533 và kết thúc vào

năm 1592. Căn cứ chính của nhà Lê — Trịnh là vùng đất Thanh — N ghệ,
cịn căn cứ chính của nhà Mạc là vùng đông bằng Bắc Bộ. Trong 60 năm đã
diễn ra gần 40 trận đánh lớn nhỏ, có thể chia làm các gìa1 đoạn chính: Giai

đoạn 1533 — 1569; giai đoạn 1570 — 1583 và giai doan 1584 — 1592.

~ Từ năm 1538 — 1569

Trong giai đoạn này từ khi triểu Lê Trung hưng được thành lập và xây

dựng căn cứ chính ở vùng đất Thanh — Nghệ, lực lượng quân Nam triều

nhiều

lần tấn cơng ra Bắc, có những

Sơn Nam.

năm

đánh

ra n



(Ninh

Bình),

Có những lần Trịnh Kiểm tấn cơng ra cả Hưng Hố, Kinh Bắc,

Hải Dương và uy hiếp kinh đô Thăng Long.

Trong thời gian này nhiều người không theo nhà Mạc đã bỏ về Thanh

Hoá quy phục Nam triểu. Sử cũ chép: “Thời ấy cha con Đăng Dung thoán

nghịch cướp nước, cho nên hào kiệt phần nhiều không phục. Lê Ý tuy bị


thất bại, nhưng rất nhiều thổ tù các nơi khởi binh. Nguyễn Kim đóng ở Ai

Lao,

Trịnh Ngung,

Trịnh

Ngang

chiếm

cứ Thái

Nguyên,



Văn

Uyên

chiếm cứ xứ Tuyên Quang, các tướng này đều nêu danh nghĩa phục quốc.
Suốt một đải ven núi các xứ Thanh, Nghệ, Tuyên, Hưng đều không theo

lệnh họ Mạc? ”,

|

Đối với Bắc triều, nhà Mạc cũng đã mở những cuộc tấn công lớn vào

vùng căn cứ địa của Lê - Trịnh là vùng đất Thanh — Nghệ.
0 Lâ Q Đơn tồn tập, Tap III, Sdd, tr 275.

25


Tháng 5 năm

1555 Mạc Phúc Nguyên sai Mạc

Kính Điển

tiến đánh Thanh Hóa, lại sai Thọ quận cơng tiết chế qn Nam

hơn 100 chiến thuyền làm quân

đem

Năm 1570 Trịnh Kiểm ốm chết đã gây lên cuộc tranh giành quyền lực
giữa người con trưởng của Trịnh Kiểm là Trịnh Cối và người con thứ là

quân

đạo dẫn

Trịnh Tùng.

tiên phong thẳng tới của biển Thần Phù.

Hơm sau Kính Điển hội qn ở sơng Đại Lại, sai Thọ quận cơng tiến qn


Nhân cơ hội đó, Mạc Kính Điển cùng Nguyễn Quyện, Mạc Ngọc Liễn

đóng tại Kim Sơn.
Về phía Nam

triều, Trịnh

Kiểm

đã đặt phục

binh

trước

ở núi

đem hơn 10 vạn quân, 700 chiến thuyền qua cửa Thần Phù tiến vào Thanh

Hóa, đánh phá nhiều nơi. Trịnh Cối đã đem tướng sĩ và vợ con hàng nhà

Bạch -

Thạch phía bắc sông, lại cho quân mai phục
dưới. Kim Sơn, rồi sai Thái
Đình Cơng, Thượng tế Lê Bá Ly và Thái
Nguyễn Khải Khang phục binh
ở phía nam sơng Đại Lại. Từ núi n
Định đến núi Qn An thì sai Phạm


sơng để thốt thân.
Tháng 11 năm

1565, Mạc Kính Điển đem chi
ến thuyền vượt biển vào

Thanh Hóa. Nhân lúc Trịnh Kiểm đem
th

binh vượt biển vào cửa Lạc
h

Hóa (Thanh Hóa). Quân
Mạc

Giang từ bến Bổng trở xuống khói lửa

Lê Ảnh Tơng đã phong tước Trưởng quận công cho Phúc Lương hầu

(Trịnh Tùng), cho được toàn quyển điều khiển tất cả các doanh. Tuy nhiên,

do thế yếu hơn nên quân Trịnh chủ yếu là phòng thủ. Cịn qn Mạc sau

ny

Thanh Hóa, Phạm Quỳnh và Phạm Dao
đánh cướp xứ Nghệ An.
Lần này Mạc Kính Điển bị quân Lê - Trị
nh đánh bại, phải nhảy xuống


sông Lam

ngất trời, bóng cờ rợp đất. Nhân dân các xứ Thanh Hóa cõng già dắt trẻ,
chạy trốn lưu ly, ngồi đường vang tiếng kêu khóc,

oo
ee

Thang 7 nim 1557, Mac Phúc Nguyên
lại sai Mạc Kính Điển vào
đánh
cướp

từ bến Úng trở xuống,

on

Đốc và Nguyễn Quyện dẫn thuỷ quân chiếm
cứ thượng lưu từ sông Hữu
Chấp đến sông Kim Bôi làm thế “ỷ giốc”. Khi
quân Mạc lạc vào trận địa mà
Trịnh Kiểm cho mai phục sẵn, đã khơng
đề phịng, bị qn Trinh nhất tề
xơng ra đánh, quân Mạc thua to, nhiều
tướng Mạc bị bắt sống, quân Mac bi
chết rất nhiều. Mac Kính Điển phải
thu thập tàn binh chạy về kinh su,
.


Mạc. Cảnh khốc liệt của chiến tranh đã được sử cũ miêu tả: “Con sông Mã

chín tháng tấn cơng nhưng khơng dành được thắng lợi quyết định đã buộc

phải rút quân về Bắc. Mạc Kính Điển cho họp các tướng và bảo rằng:
“Chúng ta đánh dẹp bọn giặc mạnh, đã trải qua chín tháng trời, mà không
thu được thành công. Hiện nay là mùa đông, khí trời rét mướt, nước sơng

cạn xuống, lại thêm những khí độc lam chướng sắp bốc lên, mà lương thực

cho binh sĩ của ta khơng được đầy đủ, lịng người mất tin tưởng, thì cịn ai
đồng tâm hết sức cùng ta đánh giặc. Binh sĩ ta đã trễ nải rời rạc. Chi bằng
hãy tạm lui quân, để sẽ tính chuyện sau”,
Tháng

10 năm

1571, Trịnh Tùng cử hai'tướng là Trịnh Mô và Phan

Cơng Tích đem qn vào ứng cứu Nghệ An buộc quân Mạc phải rút lụi.
Tháng 8 năm

1572, Mạc Kính Điển lại đem quân đánh vào Thanh Hóa

và Nghệ An. Các huyện ở phía nam sơng Lam bị qn Mạc tàn phá cướp
bóc, nhân dân phiêu tán, làng xóm tan hoang, tiêu điều.
Liên tiếp các năm sau đó, từ 1573 đến 1581, các tướng Mạc đều mang

Quyện mỏ nhiề


Hóa, Nghệ An của Lê - Trịnh,

t®? Lệ Q Đơn
tồn tập, Tập III
Sdd tr 309

26

quân tấn công vào vùng Thanh - Nghệ của Nam triều. Nhưng sau các đợt
tấn công, quân Mạc đều rút lui về phía Bắc. Cịn qn Lê - Trịnh thì tổ
chức phịng ngự chặt chẽ và phản cơng tại chỗ và không tiến quân ra Bắc
A

đánh Mạc.

“u đợt tấn cơng vào vùng ThanP
® L2 Q Đơn tồn tập, Sdd tr 317.
®) Lé Quy Đơn tồn tập, Sảủ tr 319.

27

`


— Giai doan tt 1584 dén 1592

Năm

Phụng Hóa, Gia Viễn rồi rút về.


Năm 1580, Mạc Kính Điển một người đã từng giữ binh quyền của
nhà

Mạc hơn 20 năm thì chết. Mạc Mậu Hợp đưa Mạc Đơn
Nhượng lên thay
Kính Điễn giữ chức “Trung Doanh Tổng Suý” thống lĩnh
binh quyền.

Năm

Dinh

nay), đánh thắng quân Mạc nhiều trận, quân Mạc bị chết rất nhiều. Đặc

biệt trận đánh nhau giữa quân Mạc và quân Trịnh vào tháng 11 năm 1587
“Quân Trịnh hăng hái đánh phá, quân Mạc không đương nổi, bỏ chạy trốn,
đạo quân mại phục của nhà Mạc cũng phải bỏ chạy, đều tranh nhau qua

Dự, Nguyễn Tự Cường, Phạm Như Giao, Nguyễn
Ích Trạch,

lên Mạc

Mậu Họp, có đoạn “hiện nay, thế sự
đang nguy, có những điểm đón lo
kỉ
cương rồi loạn, chính sự hững hờ, hình ngục oan uống pháp
lênh 5 lâm
tướng chưa hồ hợp, binh chưa
chỉnh tể, khi quân địch mà h

- đến
đánh phá phía

đến kinh

Tây Nam, nhân dân địa phương
bị khốn khổ œ
thành

”. Nhưng “vua tơi thì vẫn vui chơi ngạo nghề. th.
Thiém dé

«

sơng, bị chết đuối vơ kể. Quan qn chém được mấy trăm đầu quân địch rồi
đánh đuổi theo đến nửa ngày mới dừng quân”.
Về phía Bắc triều do thực lực ngày một suy yếu, nên từ thế tấn công đã
quay về chiến lược củng cố hệ thống phòng ngự, lập phòng tuyến, đắp luỹ

: 3

an

xây thành.

su”. Sau d6
Ngự sử Lại Mẫn lại dâng sớ lên Mac Ma
Họ bình „
. sự tệ hại của xã hội lúc đó, có đoạn “sự thế hiện
nay, chính là thời I nạ về

ki cương bỏ bê mà khơng chấn hưng, chính sự
thối nát mà khơi
none b ”

trộm cướp hoànhụ hành, giặc mạnh xâ m

lấn, lồng người nao nunnú >>:
g; thếế nướ
lung lay... ngo

ài ra còn nhiều việc trái lẽ hai d
ạo, khác thường loạn
tục.,
không thể ké xiét®”.

Sau lần tấn cơng của qn Mạc do
tướn g Mạc Đơn Nhượng
và Nguyễn
Quyện tấn cơng vào Quảng Xương
(Thanh Hóa) thất bại vào
năm 1581 và
năm 1583, nhà Mạc đã phải từ
bỏ ý định tân công vào
vùng đất Thanh
Nghệ của nhà Lê - Trịnh
'

1587, Trịnh Tùng lại đem quân đánh phá các phủ Trường Yên

(Ninh Bình) và Thiên Quan (gồm đất Hồ Bình và Hà Tây - Hà Nội ngày


Nhưng lúc này nhà Mạc đã thể hiện SỰ suy
yếu cả về chính tri lin quan sv.
Thang 6 năm 1581 một nhóm các dai tha
n gồm Nguyễn Phong, Ngô Vỹ,
Mac

Lê Viết Tháng và Nguyễn Quang Lượng cùng kí
tên vào tờ sớ dâng

1586, Trịnh Tùng lại đem quân tới Sơn Nam, đánh vào các huyện

Năm

1586, theo kế sách của Thái bảo Giáp Trưng thì “về phía Tây

Nam, những chỗ giáp với bên địch thì nên đắp luỹ cao, đào hào sâu, đặt
bay nd, nghiêm phòng bị và đặt thêm đồn trại, chia quân giữ nơi hiểm yếu.
|

Thành Đại La từ cửa Nam, Ông Mạc đến Nhật Chiêu, những luỹ đất nên
đắp cao thêm và khai sâu thêm những con hào ở đây. Trên mặt hoàng

thành từ cửa Nam đến cửa Bắc, nên tu sửa những bức tường thấp ở trên

mặt thành cho that cao, để bảo hiểm trong thành”,

Thực hiện kế sách đó, Mạc Mậu Hợp đã hạ lệnh cho quân dân các trấn
đắp hệ thống luỹ đất, trồng tre gai lên trên, từ sơng Hát đến sơng Hoa
Đình thuộc xứ Sơn Minh


(Phú Xuyên, Hà tây - Hà Nội ngày nay) dài vài

trăm dặm nhằm chống lại sự uy hiếp của quân Lê — Trịnh.
Năm 1588, triều đình Mạc Mậu Hợp đã hạ
huyện trong bốn trấn đắp thêm ba bức luỹ đất ở
từ Nhật Chiêu qua Tây Hồ và Câu Dừa đến Cầu
bề cao hơn thành Thăng Long cũ vài trượng, rộng
đào ba lần hào, trồng chông gai, dài chừng vài
thành rất kiên cố.
Tháng

11 năm

1588, Trịnh Tùng lại đem

lệnh cho
bên ngoài
Dền, đến
hai mươi
chục dặm

quân dân các
thành Đại La,
bến Thanh Tri,
lầm trượng, lại
bao bên ngoài

đại binh ra đánh các vùng


Trường Yên, Thiên Quan thu được rất nhiều của cải.
T.mm————__

Œ) Lạé Quy
Quy Đơn tồn. tảap, Tap
ậ IIL, Sdq
® Lé

t.
Quy Dén toan tap,
Tap III,Sad i 338
.

28

_ © Lé Quy Dén tồn tập, Tập LÍ, Sảd tr 346, 347.

29


Năm

theo ba cửa ô: Cầu Dừa, Cầu Muống
Cầu Dền. Tướng Mạc Nguyễn Quyện
chống trả qn Trinh do Hồng Đình
tiếp ứng. Quân Mạc chết hàng nghìn,

1589 nhà Mạc cử đại binh do Mạc Đôn Nhượng chỉ huy
để đánh


một trận quyết liệt với quân Lê - Trịnh, Trịnh Tùng dùng
kế giả lui quân,
dan quân địch vào chỗ hiểm ở núi Tam Điệp huyện n Mơ
(Ninh Bình).
Trong trận này qn Mạc thua to, hơn một nghìn quân bị chém
đầu, hơn

điện, nhà cửa, kinh thành bị cháy trụi. Trong trận này quân Mạc bị tổn thất

600 quân bị bắt sống. Mạc Đôn Nhượng phải thu thập tan qn chạy
về
Đơng Kinh, cịn Trịnh Tùng lui quân về Thanh
Hóat. Sau trận thất bại
này

nặng nề, binh tướng bị giết và thương vong rất nhiều, “xác gối lên nhau”.
Làm chủ kinh thành, Trịnh Tùng cho quân sĩ san bằng luỹ đất Đại La.
Sau hai tháng tiến hành bình định, Trịnh Tùng rút qn về Thanh Hóa.

qn Mạc khơng cịn khả năng
tấn cơng vào vùng đất Thanh Nghệ,
đồng

thời cũng là thời cơ để quân Trịnh mỏ cuộc tấn công
quyết định ra Bắc.

Tháng chạp năm Tân Mão (đầu năm
1592), Tiết chế Trinh Tan

định điều động sáu vạn quân chia

thành năm đạo tấn công ra Bắc
Nam triều

Vua Mạc trở lại Thăng Long, nhưng lúc này nhà Mạc đã nghiêng ngả,

uyét

quân sĩ và lòng người li tán, bỏ sang theo Lê — Trịnh ngày một đông. Cuối

Quân
xuất phát từ Tây Đô men theo đường
núi phía Tây ua Ninh
Bình, Hồ Bình đến Hà Tây - Hà Nội
ngày nay, mười ngày sau đa đến
núi
Mã Yên thuộc Yên Sơn (Quốc
Oai - Hà Tây - Hà Nội ngày nay)



Về phía Bắc triểu, được tin nay Mạc Mậu Hợp cũng muốn cử bình

đánh một trận quyết liệt để
định được thua, bèn đốc thúc
điều động



bình
mã trong bốn trấn và năm phủ được mười

vạn quân. Ngày 27 thang cha
năm Tân Mão

(đầu năm 1592), Mạc Mậu Hợp cùng
các tướng Mạc Ngọc Liên,

Nguyễn Quyện đến Phấn Thượng
(Tùng Thiện, Hà Tây - Hà Nội

ngày nay)
kịch chiến với quân Trịnh. Tro
ng trận này quân Mac thua to
“bị chém đả
hơn một vạn, máu

chảy khắp nội, thâ y chat thanh|
non
“etý
q uân | Tririnh bat
xiết. Mạc Mậu Hợp chỉ
một mình

được ngựa và khí giới nhiều khơng kể

nên dùng gươm chém bừa
vào o0 cán
cá h tay,

chết đến quá nửa”.


Ngày 30 tết, Trịnh Tùng cho
tiến sát phía Tây kinh thành.

»

dong ngudi qua sé dim thu
yén,

làm cho Quảơna
n rơi xuống nước mà

và Cầu Dền. Trận chiến diễn ra tại
đem đại binh và súng lớn trấn giữ,
Ái chỉ huy. Trịnh Tùng mang quân
Nguyễn Quyện bị bắt sống. Cung

năm 1592, Trịnh Tùng
Thăng Long. Mạc Mậu
Quân Trịnh truy quét
Cuộc nội chiến Nam —

lại đem đại quân đánh ra Bắc,
Hợp trốn chạy về vùng Kim
bắt được Mạc Mậu Hợp đem
Bắc triều kết thúc cùng với sự

tiến quân vào thành
Thành (Hải Dương).
về kinh hành hình.
sụp đổ của nhà Mạc.


Ngày 16 tháng 4 năm Quý Ty (1593) vua Lê chính thức ngự lên chính điện

ở Thăng Long.
Tuy nhiên sau khi bị đánh bật ra khỏi Thăng Long, nhà Mạc còn tiếp

tục chiếm cứ các vùng Hải Dương, An Quảng (Quảng

Yên), sau đó rút lên

cố thủ ở vùng núi Cao Bằng. Đồng thời với việc chiếm cứ, nhà Mạc cho xây

dựng thành quách ở một số nơi như Hải Dương, Quảng Yên, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Lạng Sơn và Cao Bằng. Dấu vết thành nhà Mạc vẫn còn cho

đến ngày nay, đặc biệt là ở Cao Bằng.

Chiếm cứ và hoạt động ở vùng biên giới giáp Trung Quốc, nhà Mạc
thường dựa vào thế lực nhà Minh để gây sức ép với nhà Lê — Trịnh. Nhưng
từ khi nhà Minh

đổ, nhà Thanh

lên thay thì chỗ dựa của nhà Mạc

khơng

cịn. Năm 1677 nhà Lê — Trịnh cử qn tiến đánh Cao Bằng, Mạc Kính Vũ
phải trốn sang Trung Quốc, bị nhà Thanh bắt giữ, sau này nhà Thanh nộp
cho nhà Lê — Trịnh. Tàn dư nhà Mạc đến đây hoàn toàn chấm dứt.


Hơn một nửa thế kỉ diễn ra nội chiến Nam - Bắc triều đã để lại hậu
quả nghiêm trong cho đất nước. Chiến tranh liên miên đã ảnh hưởng lớn

đến sản xuất nông nghiệp. Đồng bằng Thanh Nghệ nhiều năm là bãi chiến
trường làm cho đồng ruộng bỏ hoang, không người cày cấy. Hàng vạn quân
° Lé Quy Đơn toan tap, Sdd,
ty 350
Lé Quy Dén tồn tap, Sdd,
tr 353,

30

lính bị xơ đẩy vào chiến tranh và chết chóc đã làm hao tổn đến lực lượng

sản xuất chính của xã hội. Ngoài ra, do chiến tranh, nhà Mạc không thể
31


|

|

cham lo dén kinh té, 6n dinh chinh tri cũng như xã hội, đã
làm cho thiên
tai, đói kém hồnh hành. Điều này đã tác
động xấu đến mọi mặt kinh tế, tư
tưởng, văn hóa của Đại Việt đương thời.
4. Cuộc chiến tranh Lê, Trịnh


Nguyễn

i
'

Tháng 10 năm 1558 Nguyễn Hoàng vào trấn Thuậ
n Hóa. Những người

1

|I
|

`

bộ khúc đồng hương ở Tống Sơn và những người nghĩa
dũng xứ Thanh Hóa
đều vui lịng đi theo. Những năm sau, vùng Thanh Hóa,
Nghệ An bị lụt, đói
kém, nhiều người đã kéo nhau vào Thuận Hóa để làm ăn sinh
sống.
Lúc mới vào, Nguyễn Hoàng dựng dinh ở xã Ái Tử
(huyện Vũ Xương,

a) Nguyén Hoang dung nghiép 6 Thua
n Quang

nay là huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị). Quan lại tam
ty thì vẫn do vua
Lê cắt đặt. Ngồi ra Nguyễn Hồng cũng áp dụng chính

sách vỗ về dân

chúng để thu phục nhân tâm: Chúa

vỗ về quân dân, thu dùng hào kiệt, sưu

thuế nhẹ nhàng, được dân mến phục, bấy giờ thườn
g xưng là chúa Tiên,
N ghiệp đế dựng lên, thực là xây nền từ đấy”,

Từ năm 1570 sau khi Tổng binh Quảng Nam là Nguyễn
Bá Quýnh

theo lệnh của vua Lê về trấn thủ Nghệ An thì Nguy
ễn Hồng được giao
trấn thủ cả hai xứ Thuận Hóa, Quảng Nam.
Với nhiệm vụ trấn thủ của mình, Nguyễn Hồng ln
giữ thái độ mềm
mong và thần phục vua Lê; hàng năm nộp thuế đầy đủ,
cùng với nhà Lê —

Trịnh

trừng phạt và đánh đuổi những đám tàn quân nhà
Mạc, giữ yên
vùng đất Thuận Quảng. “Bay gid Mac Mau Hop sai tướng
là bọn Kính Điển
đem quân xâm lấn Thanh - Nghệ. Tướng trấn thủ Nghệ
An Nguyễn Bá
Quýnh nghe tin trốn chạy, thế giặc hung tợn, lịng dân

xao xuyến. Chúa

vốn có uy danh, nhiều mưu lược, kỉ luật rõ ràng, phịng giữ nghiê
m ngặt,

do đó giặc không dám xâm phạm vào bờ cõi, nên riêng hai
xứ Thuận Quảng

được yên ổn””. Nhưng mặt khác Nguyễn Hoàng vẫn lo củng
cố quyền

thống trị của mình ở đất này, đồng thời phát triển kinh
tế để thoát l¡ dân
sự lệ thuộc vào nhà Lê — Trịnh, “Bấy giờ mọi việc bắt
đầu, Chúa khuya sớm
chăm lo, nghĩ việc củng cố căn ban®”.

Những năm sau đó, Nguyễn Hồng vẫn mang
qn ra giúp vua Lê
đánh dẹp tàn dư của nhà Mạc ở phía Bắc và làm tròn
nhiệm vụ của một
viên quan trấn thủ, hàng năm vẫn nộp thuế cho
nhà Lê — Trịnh một cách
đầy đủ. Trong khi đó, họ Trịnh lại từng bước tiếm
quyền của vua Lê. Năm
” Dai Nam thuc luc, Sdd tr 28.
đ Dai Nam thuc luc, Sdd tr 29.
â Dai Nam thuc luc, Sdd tr 28.

ee

(1)

32

Quốca sử2 quâ⁄n
lề
triều Nguyễnx,

Đa

.
*

L

Nam,

thực

luc,

Tap

ap

I +NX

B

Giáo


dụ

Cc,

900
1
00

,

tr.

28



33


|
Là người con thứ sáu của Nguyễn Hoàng nhưng lại là người giỏi việc

binh, “Chúa

bình, tính tốn có nhiều việc đúng. Thái tổ biết có thể trao việc lớn, vẫn để
ý tới”. Lúc mới ngoài 20 tuổi Nguyễn Phúc Nguyên đã từng đánh tướng

đi đánh đẹp bọn phân loạn là Phan Ngạn, Ngơ Đình Nga và Bùi Văn Kh |


giặc Tây Dương ở cửa Việt, Nguyễn Hồng cho là có tài lạ, sau sai trấn thủ
Quảng Nam.

ở Dai An (Nam Định) nên họ Trịnh ghét. Vì vậy Nguyễn Hoang đã manỹ.
toàn bộ tướng sĩ, thuyền ghe đi đường biển thẳng về
Thuận Hoa, dé Hoang

Thay cha làm trấn thủ Thuận Quảng ở tuổi 51, Nguyễn Phúc Nguyên

tử thứ năm và Hoàng tôn là Hắc ở lại làm con tản.
Về đến Thuận Hóa.

Nguyễn Hồng cho dời đinh sang phía Đơng dinh
Ái Tử (Dinh Cat). Vua Lê |
sai Thiêm đô Ngự sử là Lê Nghĩa Trạch đem
sắc đến p hủ dụ, vẫn sai
ở 1a .
trấn thủ hàng năm nộp thuế má. Riêng
Trịnh Tùng c ũng gửi thư
khuyên ‹
giữ việc thuế cống. Nguyễn
Hoàng hậu đãi sứ giả và s a1 sứ
đi tạ ơn vua Lê: |

lại gửi thư cho Trịnh Tùng hẹn kết nghĩa thơng
gia.

i
Tháng 10 năm 1600, Nguyễn Hồng gả con
gái là Ngọc Tú cho Trinh! |[

Tráng (con cả Trịnh Tùng). Từ đấy Ngu
yễn Hồng khơng ra Đơng Đơ nữa,
thể hiện ý đổ xây dựng một chính quyền riêng cho địn g họ

để tách khổi

chính quyền nhà Lê — 'Trịnh.

| Thang 5 nam 1613, yéu mét biét
khé qua khỏi, N guyén Hoang đã
dặn!
lại con cháu và thân thần: “Ta với các
ông cùng nhau cam khổ đã
lâu,
muôn dựng lên
nghiệp lớn. Nay ta để gánh nặng
lại cho con ta, các ơng nên

cùng lịng giúp đỡ cho thành cơng ngh
iệp”. Lại nói “Đất Thuận Quảng phí
a!

Bắc có núi Ngang (Hồnh Sơn
) và sơng Gianh (Linh

Giang) hiểm trở, phí2 '

tuổi lớn lại giỏi, ngày thường cùng các tướng bàn luận việc

|


được vua Lê gia hàm Thái bảo tước Quận công, ông đã cho sửa thành luỹ,
đặt quan ải, vỗ về quân dân, trong ngoài ai cũng vui phục. Tuy nhiên

Nguyễn Phúc Ngun ln tìm cách trì hỗn việc nộp thuế cống cho triều

đình Lê - Trịnh. Năm 1620, Trịnh Tráng cử Đô đốc Nguyễn Khải đem 5000

quân đóng ở cửa biển Nhật Lệ định phối hợp với Chưởng cơ Hiệp và Trạch

là hai em của Nguyễn Phúc Nguyên mưu nổi loạn. Nhưng việc không
thành, Nguyễn Khải phải rút quân. Từ đấy Phúc Nguyên không nộp thuế
nữa. Mâu thuẫn giữa họ Nguyễn và triều đình Lê - Trịnh trở lên gay gắt.
Năm 1627 Trịnh Tráng muốn cử quân xâm lấn đất Thuận Quảng nên sai
người mang sắc chỉ của vua Lê vào đòi nộp voi và thuyền đi biển để dùng
vào lệ cống nhà Minh, nhưng Nguyễn Phúc Nguyên đã khước từ.
Tháng 3 năm 1627, Trịnh Tráng đưa (hoặc hộ tống) vua Lê đi, mượn
tiếng xem xét địa phương, cho quân thuỷ bộ đều tiến và cuộc chiến tranh
Trịnh - Nguyễn bùng nổ. Về phía quân Nguyễn, Nguyễn Phúc Nguyên huy
động các lực lượng bộ binh và thuỷ binh ra chống cự. Thấy thế quân Lê -

Trịnh mạnh,

quân Nguyễn

đem tượng bình thúc đánh chặn ngang làm cho

quân Trịnh tan vỡ, chết rất nhiều. Thấy tình hình bất lợi, Trịnh Tráng
phải rút quân về.
Tháng 12 năm


1633, Trịnh Tráng lại tự thống lĩnh đại quân thuỷ bộ

thẳng tới cửa biển Nhật Lệ. Nguyễn

Mỹ Thắng và đốc chiến Nguyễn

Yen nol nghiép d& quyét tam lam theo”
—————

———.

” Dai Nam thuc
luc, Sdd tr 37.

34

ng minh.

Phúc Nguyên

Hữu

sai đại tướng Nguyễn

Dật đem quân chống cự. Qn

Nguyễn cịn đóng cọc gỗ để chặn cửa biển. Nguyễn Hữu Dật xin đắp luỹ
Trường Dục để bảo vệ luỹ chính. Sau hơn một tuần khơng thể vượt qua
được hệ thống chiến luỹ, quân Trịnh chán nản. Quân Nguyễn xông ra

đánh, quân Trịnh tan vỡ, chết quá nửa. Trịnh Tráng phải rút quân về.
© Dai Nam thuc luc, Sdd tr 38.

35


a

Tháng 2 năm

1648 thuỷ binh của quân Trịnh lại xâm phạm

cửa biển

Nhật Lệ. Quân Nguyễn vẫn cố thủ ở luỹ Trường Dục. Đang đêm tượng binh |

Vùng đất từ sông Gianh trở ra Bắc (Bắc Hà) nằm duéi quyền cai trị của

|

chính quyền Lê — Trịnh gọi là Đàng Ngồi. Vùng đất từ sông Gianh trở vào
Nam (Nam Hà) được gọi là Đàng Trong của chính quyển chúa Nguyễn. Tuy

Nguyễn được lệnh bất ngờ đánh úp doanh trại quan Trịnh. Lần này quân
'

Trịnh bị bắt sống và tiêu diệt đến vài ba vạn. Đây là lần
thắng lớn nhất ¡

vậy theo quan niệm chung của nhân dân thì Đàng Trong và Đàng Ngoài


của quân Nguyễn kể từ khi nổ ra chiến tranh
với Lê — Trịnh.
Năm 16ðð. nhân việc quân Trịnh ở Bắc Bế Chính
xâm lấn, cướp bóc |
chúa Nguyễn quyết định đem quân vượt
sông Gianh đánh lên Nghệ An:
chiếm được bảy huyện (gêm cả vùng đất ở
phía nam sơng Lam), nhưng đến |

năm 1660 bị đánh lui, phải rút về.

chỉ là hai khu vực của quốc gia Đại Việt.

II.

1. Tình hình chính trị ở Đàng Ngồi

_

Năm 1661, chúa Trịnh cho qn đánh
vào nhưng không đạt kết quả. :
Tiếp đến năm 1672 quân Trịnh lại đánh
vào và sau nhiều trận quyết liệt
không phân được thắng bại phải rút quân
về Bắc. Nhận thấy tinh thé ngay }
càng
ng khó

khăn

_ , dù có đánh nhau nửa cũn g khơ
ng thay đổi được cục diện Ì'
chiến tranh, hai bên đành phải giảng hồ,

lấy sơng Gianh làm giới tuyến.

||

Chiến tranh, Lê Trịnh —- Nguyễn
đã biến vùng đất từ mạn

nam song |
Lam (Nghé An) dén Bac Quang Binh (Bắc
sơng Gianh) thành chiến trường.
Chết

chóc, đau thương, đói khổ liên tiếp bổ
xuống đầu người nơng dân.

Trong vịng 45 năm

chiến tranh với bảy lần đán
h

nhau,

quân

|


Lệ .

Trinh tuy mạnh hơn, đã có lúc
điều động tới 20 van quân thuỷ
bộ tham gia
cuộc chiến, nhưng
phải hành

quân

xa theo cả hai đường
chuyển lương thực khó
khăn. Hơn nữa trong thời
gian này

chuỷ

bộ vận,

triều đình



TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ Ở HAI MIỄN
a) Chính quyền Vua Lê — Chúa Trịnh

Năm 1527, Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê. Sự chống đối tiêu cực
của triều thần nhà Lê chứng tổ sứ mạng lịch sử của triều Lê đã hết. Tuy
nhiên, họ Mạc chưa gây dựng được uy thế vững chắc của vương triều mới,


mà một tập đồn có đủ uy tín hơn thì chưa xuất hiện, vì vậy vai trị và ảnh

hưởng của vua Lê vẫn còn khá sâu sắc trong các tầng lớp xã hội. Nguyễn
Kim dấy binh chống Mạc cũng phải giương lá cờ “phù Lê”. Từ năm 1545,

binh quyền rơi vào tay Trịnh Kiểm, vua Lê có vị mà khơng có quyền. Trịnh
Kiểm muốn tìm cơ hội để tiếm ngôi, nhưng cuộc chiến với nhà Mạc dưới
danh nghĩa “Phù Lê” chưa cho phép Trịnh Kiểm

mình. Năm

thực hiện âm

mưu

của

1570, Trịnh Kiểm chết, quyền hành về tay Trịnh Tùng, địa vị

vua Lê càng sút kém, việc phế lập ngôi vua do chúa Trịnh quyết định.
Sau khi đánh thắng nhà Mạc, giành lại Thăng Long, họ Trịnh càng tự

tôn và lấn át vua Lê, Trịnh Tùng đặt lệ chọn thế tử nối nghiệp ngang với

thể thức của hoàng tộc. Con cháu Trịnh Tùng lên làm chúa đều theo lệ

xưng vương. Năm
đặt thêm

1664, Trịnh Tạc buộc vua Lê phải ban cho mình quyền


một chiếc ngai bên trái ngai vua để ngự trong các buổi chầu.

Trong thực tế, ngay từ thời Trịnh Tùng, vua Lê chỉ là một ơng vua bù nhìn

khơng cịn quyền hành nữa. Công việc hàng năm của vua Lê chỉ là dự lễ

chầu và đón tiếp các sứ thần. Mợi việc hệ trọng trong nước (chiến tranh,

hịa bình, cống phú, bổng lộc, thuế má, luật lệnh...) đều do phủ chúa quyết

định. Giáo sư Pháp A-lếch-xăng đờ Rốt (Alexandre de Rhodos) sang truyền
đạo ở nước ta khoảng 1624 — 1645 nói về Đàng Ngoài: “Xứ này thực là một

nước quân chủ thực sự, hơn nữa lại có hai vua. Một gọi là vua
nhưng chỉ có

danh mà thơi, cịn ơng chúa kia thì có đủ quyển hành. Vua chỉ ra mắt
vào

37



×