Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

xây dựng website bán điện thoại cho cửa hàng Hồng Phong – BắcKan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 74 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây công nghệ thông tin đã trở thành ngành công nghiệp
mũi nhọn mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong việc trợ giúp con
người thực hiện các công việc tưởng chừng như rất khó khăn. Một trong những tiêu
chuẩn để đánh giá một đất nước là phát triển hay không là dựa vào tiêu chuẩn công nghệ.
Do vậy, trong lĩnh vực này ln có sự cạnh tranh gay gắt. Điều này đã mang lại nhiều
phát minh sáng chế và những cải tiến vượt bậc.
Tổng quan về đề tài
Ngày nay Cơng Nghệ Thơng Tin giữ một vai trị rất quan trọng trong đời sống
kinh tế, xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đặc biệt việc ứng
dụng Công Nghệ Thông Tin vào mua bán trực tuyến sẽ giúp cho q trình bn bán đạt
hiệu quả cao, tiết kiệm được thời gian,… đó chính là Thương mại điện tử.
Với sự ra đời của các Website bán hàng trên mạng, mọi người có thể mua mọi thứ
hàng hóa mọi nơi, mọi lúc mà khơng cần phải tới tận nơi cung cấp mặt hàng đó. So với
kinh doanh truyền thống thì thương mại điện tử chi phí thấp hơn, hiệu quả đạt cao hơn.
Hơn thế nữa, với lợi thế của công nghệ Internet nên việc truyền tải thơng tin về sản phẩm
nhanh chóng, thuận tiện.
Với lí do đó, được sự hướng dẫn và giúp đỡ của Thầy giáo, Thạc sỹ Nguyễn Văn
Việt, em đã chọn đề tài: “xây dựng website bán điện thoại cho cửa hàng Hồng Phong
– Bắc kan” làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình.
Bố cục báo cáo
Nội dung báo cáo bao gồm:
Chương I: Cơ sở lý thuyết
Chương II: Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống
Chương III: Thiết kế website


Mục đích nghiên cứu:
Trong thời đại cơng nghệ thơng tin hiện nay, có một website để quảng bá và bán
sản phẩm cho một công ty là thực sự cần thiết. Website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi
các mặt hàng của công ty đến với người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá


cả một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Website nhằm:
 Giúp cho khách hàng:
Khách hàng là người có nhu cầu mua hàng. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng
cần thiết từ website và đặt mua các mặt hàng này. Nên website phải giúp
cho khách hàng:
 Tìm kiếm và lựa chọn các sản phẩm mình cần trên website.
 Đặt mua hàng, thanh tốn.
 Gửi ý kiến đóng góp.
 Giúp nhà quản lý:
Là người có quyền đăng nhập, quản lý và làm chủ mọi hoạt động của hệ
thống website. Nhà quản lý có username và password để truy cập vào hệ
thống nhằm thực hiện các chức năng sau:
 Quản lý các sản phẩm.
 Quản lý khách hàng.
 Kiểm tra và xử lý các đơn đặt hàng.
 Quản lý trang web.
 Báo cáo doanh thu.
Bên cạnh những chức năng trên thì website phải trơng đẹp mắt và dễ truy cập. Giao diện
đẹp là một yếu tố quan trọng góp phần tăng lượng khách hàng. Đồng thời, website phải
đảm bảo an tồn tuyệt đối những thơng tin tới người dùng trong quá trình đặt mua, thanh


tốn. Website phải dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ sung, cập nhật tính năng
mới.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Trong thời đại công nghệ thông tin, việc ứng dụng website vào bán hàng trực tuyến mang
lại nhiều ý nghĩa thực tiễn:
 Đỡ tốn thời gian cho người tiêu dùng và nhà quản lý trong việc tham gia vào
hoạt động mua bán.
 Người tiêu dùng có được giá cả và hình ảnh mặt hàng nhanh chóng và chính

xác.
 Giúp nhà quản lý dễ dàng hơn trong việc quản lý sản phẩm.
 Giúp nhà quản lý có thể thống kê các sản phẩm bán chạy một cách nhanh nhất.
Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm
của bản thân nên bài báo cáo tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinhviên
Cù Thị Hương


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Vài nét về thương mại điện tử
1.1.1 Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, E-Commerce hay
E-Business) là quy trình mua bán ảo thơng qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính
trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ
trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiểu
theo nghĩa rộng, thương mại điện tử bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà
trong đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời,
thảo thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong
thập niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng
Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh information commercial technology)
cũng có nghĩa là thương mại điện tử, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh cơng việc của
các chuyên viên công nghệ.
Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ thơng qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và
các mạng liên thông khác.

Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản
xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận
cũng như những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet".
Theo Uỷ ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình
Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua
truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số".
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại
bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt
động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng.


Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt
động của Thương mại điện tử:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Uỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại
quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: T
" huật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải
theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương
mại dù có hay khơng có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại [commercial] bao
gồm, nhưng khơng chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp
hoặc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương
mại, uỷ thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các cơng trình;
tư vấn, kỹ thuật cơng trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thoả
thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác cơng nghiệp
hoặc kinh doanh; chun chở hàng hoá hay hành khách bằng đường biển, đường khơng,
đường sắt hoặc đường bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất
rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng
hố và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử.
Theo Uỷ ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động

kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử
dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh".
Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động
mua bán hàng hoá; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền
điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế;
tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các
dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế
chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thơng tin, dịch vụ pháp lý, tài
chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động
mới (như siêu thị ảo).
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương mại điện tử"
khơng chỉ là bn bán hàng hố và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông thường, mà bao


quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay
đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, thương mại điện
tử có tới trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, bn bán hàng hoá và dịch vụ chỉ là một
lĩnh vực ứng dụng.
Các điểm đặc biệt của thương mại điện tử so với các kênh phân phối truyền thống
là tính linh hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác
kinh doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác
hàng hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch
vụ vật chất cụ thể, khoảng cách khơng gian vẫn cịn phải được khắc phục và vì thế đòi hỏi
một khả năng tiếp vận phù hợp nhất định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm thương mại điện tử thông thường là tất cả các
phương pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thơng qua các kênh điện tử
mà trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong Internet
đóng một vai trị cơ bản và cơng nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết. Một khía
cạnh quan trọng khác là khơng cịn phải thay đổi phương tiện truyền thông, một đặc trưng
cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động của con người vào

quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong trường hợp này người ta
gọi đó là Thẳng đến gia cơng (Straight Through Processing). Để làm được điều này địi
hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh doanh.
Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lãnh vực có tính năng khác nhau hay
liên kết vượt qua ranh giới của doanh nghiệp cho mục đích này thì đây là một lãnh vực
ứng dụng truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội dung doanh
nghiệp (Enterprise Content Management – ECM) được xem như là một trong những
công nghệ cơ bản cho kinh doanh điện Tử.

1.1.2. Lợi ích của thương mại điện tử
- TMĐT giúp cho các Doanh nghiệp nắm được thông tin phong phú về thị trường
và đối tác.


- TMĐT giúp giảm chi phí sản xuất
- TMĐT giúp giảm chi phí bán hàng và tiếp thị.
- TMĐT qua INTERNET giúp người tiêu dùng và các doanh nghiệp giảm đáng kể
thời gian và chí phí giao dịch.
- TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành
phần tham gia vào quá trình thương mại.
Tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số hố.
1.1.3. Các cơng đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng
Gồm có 6 cơng đoạn sau:
1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thơng tin thanh
tốn và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn gọi là
Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch
vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thơng tin cần thiết nh mặt hàng
đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng...
2. Khách hàng kiểm tra lại các thơng tin và kích (click) vào nút (button) "đặt
hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho doanh

nghiệp.
3. Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thơng
tin thanh tốn (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy chủ
(Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng
Internet. Với q trình mã hóa các thơng tin thanh tốn của khách hàng được bảo mật an
toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp sẽ khơng biết
được thơng tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
4. Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thơng tin thanh tốn, sẽ giải mã
thơng tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng Internet
(off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định
dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân hàng của doanh nghiệp
(Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt).


5. Ngân hàng của doanh nghiệp gởi thông điệp điện tử yêu cầu thanh toán
(authorization request) đến ngân hàng hoặc cơng ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng
(Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung
tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet.
6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông
tin phản hồi trên đến doanh nghiệp, và tùy theo đó doanh nghiệp thơng báo cho khách
hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay khơng.
Tồn bộ thời gian thực hiện một giao dịch qua mạng từ bước 1 -> bước 6 được xử lý
trong khoảng 15 - 20 giây.
1.2. Tìm hiểu về Website
1.2.1. Website là gì?
Website là một văn phịng ảo của doanh nghiệp trên Internet. Website bao gồm
tồn bộ thơng tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp muốn giới thiệu đến người truy cập Internet. Văn phòng ảo này
khác với văn phịng thật của doanh nghiệp là nó hoạt động 24/7 (24h/ngày, 7 ngày/tuần).
Khách đến thăm văn phịng này có thể trong nước hay ngồi nước và chi phí duy trì văn

phịng ảo này rất thấp. Với đặc điểm trên, Website là bộ mặt của doanh nghiệp trước
khách hàng, đối tác trong và ngồi nước. Vì vậy Website cần có những yếu tố sau:
 Thiết kế thẩm mỹ, tiện lợi.
 Tốc độ nhanh.
 Tên Website dễ nhớ và ngắn gọn.

 Hỗ trợ nhiều tín năng như: email, thống kê truy cập, cập nhật thơng tin dễ dàng và
nhanh chóng, ...
1.2.2. Yêu cầu tối thiểu của một Website
Tên Website hay còn gọi là tên miền có dạng www.tencongty.com
(.net, .org, .com.vn).
Web hosting là nơi lưu trữ website trên máy chủ Internet.
Các trang Web đã được xây dựng và hoạt động.
1.2.3. Tên miền và Webhosting


Domain name là địa chỉ Website hay còn gọi là tên miền, ví dụ domain name
'www.yahoo.com' là địa chỉ Website của Yahoo. Domain name chỉ có một và chỉ duy
nhất một. Bạn có thể biết tên miền có cịn được đăng ký hay không bằng cách kiểm tra
trên mạng, hãy đăng ký ngay lập tức trước khi có người khác đăng ký mất tên miền đó
của bạn. Để duy trì quyền sở hữu Domain name, bạn phải đóng một khoảng phí hàng
năm theo quy định của pháp luật để sử dụng nó.
Domain chính có dạng www.tencongty.com, ví dụ 'www.vnsolution.com'. Domain phụ
còn gọi là sub domain là domain được tạo từ domain chính, ví dụ vnsolution có một chi
nhánh tại Hà Nội, chúng ta có thể tạo địa chỉ website cho khu vực Hà Nội của công ty
vnsolution như sau: 'www.hanoi.vnsolution.com'.
Web hosting là nơi lưu trữ tất cả các trang Web, các thơng tin email, dữ liệu, hình
ảnh trên một máy chủ Internet, Web hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các hoạt
động giao dịch, trao đổi thông tin giữa Website với người sử dụng Internet và hỗ trợ các
phần mềm Internet hoạt động.

1.2.4. Các bước xây dựng Website
Trước tiên bạn phải xác định mục đích xây dựng Website: để giới thiệu thông tin
về công ty hay kinh doanh qua mạng.
Đăng ký tên miền.
Thiết kế Website:
Xây dựng cấu trúc website phục vụ mục tiêu phát triển thương hiệu mở rộng
thị trường.
Thiết kế đồ hoạ: biên tập nội dung, hình ảnh thích hợp thị hiếu thẩm mỹ của
khách hàng.
Lập trình ứng dụng và cơ sở dữ liệu (đối với website động)
Thuê chỗ trên máy chủ kết nối website với Internet toàn cầu.
Quảng bá website sau khi đã hoàn thiện.
Bảo trì và nâng cấp (cập nhật thơng tin).
1.2.5. Chi phí xây dựng Website
Để xây dựng và vận hành một Website, về căn bản bạn phải trả 3 khoản phí.


Trước hết bạn cần đăng ký một tên miền riêng , thường được gọi là địa chỉ
'www.tencongty.com'. Để có tên miền bạn đầu tư một khoảng phí là 150.000 VND trong
năm đầu tiên và chi trả 150.000 VND cho từng năm tiếp theo (các chi phí trên chưa bao
gồm VAT).
Khoản đầu tư thứ hai là chi phí thiết kế Website. Khoản phí này tuỳ thuộc vào quy
mơ và phức tạp của Website bạn.
Khoản đầu tư thứ ba là chi phí duy trì Website. Mọi Website đều cần có một máy
chủ để kết nối chúng với Internet . Chi phí lưu trữ phụ thuộc vào đặc điểm và quy mô
Website của bạn.
1.3. Tìm hiểu ngơn ngữ PHP
1.3.1. Khái niệm PHP
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1994.
Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt đầu được sử dụng trong mơi

trường chun nghiệp và nó trở thành “PHP: Hypertext Preprocessor”
Thực chất PHP là ngôn ngữ kịch bản nhúng trong HTML, nói một cách đơn giản đó là một
trang HTML có nhúng mã PHP, PHP có thể được đặt rải rác trong HTML.
PHP là một ngơn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ, là một công nghệ
phía máy chủ (Server-Side) và khơng phụ thuộc vào mơi trường (cross-platform). Đây là
hai yếu tố rất quan trọng, thứ nhất khi nói cơng nghệ phía máy chủ tức là nói đến mọi thứ
trong PHP đều xảy ra trên máy chủ, thứ hai, chính vì tính chất khơng phụ thuộc môi trường
cho phép PHP chạy trên hầu hết trên các hệ điều hành như Windows, Unixvà nhiều biến
thể của nó ... Đặc biệt các mã kịch bản PHP viết trên máy chủ này sẽ làm việc bình thường
trên máy chủ khác mà không cần phải chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa rất ít.
Khi một trang Web muốn được dùng ngơn ngữ PHP thì phải đáp ứng được tất cả
các quá trình xử lý thơng tin trong trang Web đó, sau đó đưa ra kết quả ngôn ngữ HTML.
Khác với ngôn ngữ lập trình, PHP được thiết kế để chỉ thực hiện điều gì đó sau khi
một sự kiện xảy ra (ví dụ, khi người dùng gửi một biểu mẫu hoặc chuyển tới một URL).
1.3.2. Tại sao nên dùng PHP


Để thiết kế Web động có rất nhiều ngơn ngữ lập trình khác nhau để lựa chọn, mặc
dù cấu hình và tính năng khác nhau nhưng chúng vẵn đưa ra những kết quả giống nhau.
Chúng ta có thể lựa chọn cho mình một ngơn ngữ: ASP, PHP, Java, Perl, ... và một số loại
khác nữa. Vậy tại sao chúng ta lại nên chọn PHP. Rất đơn giản, có những lí do sau mà khi
lập trình Web chúng ta khơng nên bỏ qua sự lựa chọn tuyệt vời này.
PHP được sử dụng làm Web động vì nó nhanh, dễ dàng, tốt hơn so với các giải pháp
khác.
PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt chẽ với hầu hết các cơ sở dữ liệu có
sẵn, tính linh động, bền vững và khả năng phát triển không giới hạn.
Đặc biệt PHP là mã nguồn mở do đó tất cả các đặc tính trên đều miễn phí, và chính
vì mã nguồn mở sẵn có nên cộng đồng các nhà phát triển Web ln có ý thức cải tiến nó,
nâng cao để khắc phục các lỗi trong các chương trình này
PHP vừa dễ với người mới sử dụng vừa có thể đáp ứng mọi yêu cầu của các lập

trình viên chuyên nghiệp, mọi ý tuởng của các bạn PHP có thể đáp ứng một cách xuất sắc.
Cách đây không lâu ASP vốn được xem là ngôn ngữ kịch bản phổ biến nhất, vậy
mà bây giờ PHP đã bắt kịp ASP, bằng chứng là nó đã có mặt trên 12 triệu Website.
1.3.3. Hoạt động của PHP
Vì PHP là ngơn ngữ của máy chủ nên mã lệnh của PHP sẽ tập trung trên máy chủ để
phục vụ các trang Web theo yêu cầu của người dùng thơng qua trình duyệt.
Sơ đồ hoạt động:


Máy khách
hàng

Yêu cầu
URL

Máy chủ

HTML

PHP

HTM
L
Gọi mã
kịch bản

Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động của PHP
Khi người dùng truy cập Website viết bằng PHP, máy chủ đọc mã lệnh PHP và xử
lí chúng theo các hướng dẫn được mã hóa. Mã lệnh PHP yêu cầu máy chủ gửi một dữ
liệu thích hợp (mã lệnh HTML) đến trình duyệt Web. Trình duyệt xem nó như là một

trang HTML tiêu chuẩn. Như ta đã nói, PHP cũng chính là một trang HTML nhưng có
nhúng mã PHP và có phần mở rộng là HTML. Phần mở của PHP được đặt trong thẻ mở
<?php và thẻ đóng ?> .Khi trình duyệt truy cập vào một trang PHP, Server sẽ đọc nội
dung file PHP lên và lọc ra các đoạn mã PHP và thực thi các đoạn mã đó, lấy kết quả
nhận được của đoạn mã PHP thay thế vào chỗ ban đầu của chúng trong file PHP, cuối
cùng Server trả về kết quả cuối cùng là một trang nội dung HTML về cho trình duyệt.
1.3.4. Các loại thẻ PHP
Có 4 loại thẻ khác nhau mà bạn có thể sử dụng khi thiết kế trang PHP:
 Kiểu Short: Thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng.
Ví dụ:
<? Echo “Well come to PHP. ” ;?>
 Kiều đinh dạng XML: Thẻ này có thể sử dụng với văn bản đinh dạng
XML.
Ví dụ:


<? Php echo “Well come to PHP with XML”;>?
 Kiểu Script: Trong trường hợp bạn sử dụng PHP như một script tương tự
khai báo JavaScipt hay VBScript:
Ví dụ:
<script language= “php”>
echo “Php Script”;
</script>
 Kiểu ASP: Trong trường hợp bạn khai báo thẻ PHP như một phần trong
trang ASP.
Ví dụ:
<% echo “PHP – ASP”; %>
PHP và HTML là các ngôn ngữ không “nhạy cảm “với khoảng trắng, khoảng trắng có thể
được đặt xung quanh để các mã lệnh để rõ ràng hơn. Chỉ có khoảng trắng đơn có ảnh
hưởng đến sự thể hiện của trang Web (nhiều khoảng trắng liên tiếp sẽ chỉ thể hiện dưới

dạng một khoảng trắng đơn).
1.3.5. Các kiểu dữ liệu
Dữ liệu đến từ Script đều là biến PHP, bạn có thể nhận biết chúng bằng cách sử
dụng dấu $ trước tên biến.
 Số nguyên.
Được khai báo và sử dụng giá trị giống với C.
Ví dụ:
$a=12345;
$a=-456;
 Số thực.
Ví dụ:
$a=2. 123;
$b=3. 1e3;
 Xâu.


Có hai cách để xác định 1 xâu: Đặt giữa 2 dấu ngoặc kép (“ ”) hoặc giữa 2
dấu ngoặc (‘ ’).
 Mảng
Mảng thực chất gồm 2 bảng: Bảng chỉ số và bảng liên kết.
 Mảng một chiều.
Có thể dùng hàm List() hoặc Array(). Có thể dùng các hàm aort(), ksort(),
sort(), uaort(), ... để sắp xếp mảng, tùy thuộc vào việc bạn định sắp xếp theo kiểu
gì.
 Mảng 2 chiều
Ví dụ:
$a[1]=$f;
$a[1][2]=$f;
$a[“abc”][2]=$f;
...

1.3.6. Biến-giá trị
PHP quy định một biến được biểu diễn bắt đầu bằng dấu $, sau đó là một chữ cái
hoặc dấu gạch dưới.
 Một số biến đã được khai báo sẵn
HTTP_GET_VARS: Mảng các giá trị nguyên truyền tới script thơng qua
phương thức HTTP GET. Chỉ có tác dụng nếu “track_vars”. Trong cấu hình được
đặt hoặc chỉ dẫn
<? Php_track_vars?>.
HTTP_POST_VARS: Mảng các giá trị nguyên truyền tới script thông qua phương
thức HTTP POST.
HTTP_COOKIE_VARS: Một mảng các giá trị được truyền tới script hiện
tại bằng HTTP cookie. Chỉ có tác dụng nếu “track_vars” trong cấu hình được đặt
hoặc chỉ dẫn <?php_track_vars?>...


 Phạm vi giá trị
PHP coi một biến có một giới hạn. Để xác định một biến tồn cục (global)
có tác dụng trong một hàm ta cần khai báo lại. Nếu khơng có giá trị của biến sẽ
được coi như là cục bộ trong hàm.
VD:
$a=1;
$b=2;
Function Sum(){
Global $a, $b;
$b=$a+$b;
}
Sum();
Echo $b;
Khi có khai báo global, $a và $b được biết đó là những biến tồn cục. Nếu
khơng có khai báo global, $a và $b chỉ được coi là các biến bên trong hàm Sum().

 Tên biến
Một biến có thể gắn với một cái tên.
Ví dụ:
$a= “chao”;
$$a= “cacban”;
 $Chao= “cacban”
Và echo”$a${chao}”;
Kết quả sẽ là “chaocacban”.
1.3.7. Các giá trị bên ngoài phạm vi PHP
HTML Form: Khi 1 giá trị gắn với 1 file php qua phương thức POST
Ví dụ:
<form action = “top. php” method= “post”>
Name: < input type = “text” name = “name” ><BR>


<input type = “Submit”>
</form>
PHP sẽ tạo 1 biến $ name bao gồm mọi giá trị trong trường Name của Form.
PHP có thể hiểu được một mảng một chiều gồm các giá trị trong một Form.
Vì vậy, bạn có thể nhóm những giá trị liên quan lại với nhau hoặc sử dụng đặc tính
này để nhận các giá trị từ 1 đầu vào tuỳ chọn.
Khi tính chất track_vars được đặt trong cấu hình hoặc có chỉ dẫn php_track_vars?>. Các giá trị được submit sẽ lấy ra qua phương thức GET và POST có
thể lấy ra từ 2 mảng tồn cục $HTTP_POST_VARS và $HTTP_GET_VARS.
1.3.8. Hằng
PHP định nghĩa sẳn các hằng số:
_FILE_: Tên của script file đang thực hiện.
_LINE_: Số dòng của mã script đang được thực hiện trong script file hiện tại.
_PHP_VERSION_: version của PHP đang chạy
TRUE

FALSE
E_ERROR: Báo hiệu có lỗi.
E_PARSE: Báo lỗi sai khi biên dịch.
E_NOTICE: Một vài sự kiện có thể là lỗi hoặc khơng.
Có thể định nghĩa một hằng số bằng hàm define()
VD:
define('sv', 'localhost');
define('dbname', 'vtc');
define('username', 'root');
define('pass', '');
?>


1.3.9. Biểu thức
Biểu thức là một thành phần quan trọng trong PHP. Một dạng cơ bản nhất của biểu
thức bao gồm các biến và hằng số. PHP hỗ trợ 3 kiểu giá trị cơ bản chất: Số nguyên, số
thực và xâu. Ngồi ra cịn có mảng và đối tượng. Mỗi kiểu giá trị này có thể gán cho các
biến hay làm giá trị ra của các hàm.
1.3.10. Các cấu trúc lệnh
 Các lệnh điều kiện và toán tử
Mỗi câu lệnh điều kiện bao gồm một mệnh đề if:
If(điều kiện)
{
//khối lệnh
}
Điều kiện này có thể được mở rộng thành:
If(điều kiện)
{
//khối lệnh

}
else
{
//khối lệnh
}
Và:
If(điều kiện 1)
{
//khối lệnh
}
elseif(điều kiện 2)
{
//khối lệnh


}
else
{
//khối lệnh
}
Các toán tử thường được sử dụng với câu lệnh điều kiện:
Tốn tử
=
==
!=
<
>
<=
>=
!

&&
||

Ý nghĩa
Được gán giá trị của
Bằng
Khơng bằng
Nhỏ hơn
Lớn hơn
Nhỏ hơn hoặc bằng
Lớn hơn hoặc bằng
Phủ định
AND
OR

Dạng
Gán
So sánh
So sánh
So sánh
So sánh
So sánh
So sánh
Logic
Logic
Logic

Ví dụ
$n=1
$x==$y

$x!=$y
$x<$y
$x>$y
$x<=$y
$x>=$y
!$x
$x && $y
$x || $y

PHP cịn có một dạng câu lệnh điều kiện nữa là Swich. Câu lệnh này rất phù hợp
cho việc thay thế nếu câu lệnh if-elseif-else quá dài. Cú pháp của câu lệnh switch như
sau:
Switch($variable)
{
Case ‘giá trị 1’:
//thực hiện lệnh
Break;
Case ‘giá trị 2’:
//thực hiện lệnh
Break;
Default:
//thực hiện lệnh
}


 Phát biểu vòng lặp While
Phát biểu đơn giản nhất trong PHP là vòng lặp While, cho phép thực thi
khối lệnh trong While cho đến điều kiện của While là True như cú pháp:
While (condition)
{

Expression;
}
*Condition: Biểu thức điều kiện, biến, ...
*Expression: Khối lệnh trong vòng lặp while.
 Vòng lặp For
For(expression1;condition;expression2)
{
expression3;
}
Trong đó:
Condition: Điều kiện giới hạn của vịng lặp for.
Expression1: Giá trị khởi đầu của vòng lặp for.
Expression2: Giá trị lặp của vòng lặp for.
Expression3: Khối lệnh bên trong của vòng lặp for.
 Vịng lặp do ... while.
Do
{
expression
}
while(condition)
Trong đó:
Expression: khối lệnh bên trong vòng lặp do ... while.
Condition: biểu thức điều kiện, biến, ...


 Vịng lặp while.
While(condition)
{
expression;
}

Trong đó: Biểu thức điều kiện, biến, ...
Expression: Khối lệnh bên trong vịng lặp while.
 Exit.
Thốt khỏi các vịng lặp hay phát biểu điều khiển nào đó.
1.3.11. Hàm
Dùng giống với C++. Ngoại trừ bạn không cần phải khai báo kiểu cho tham số của
hàm.
 Tham trị
Ví dụ: function takes_array($input)
{
echo “$input[0] + $input[1] = “, $input[0]+$input[1];
}
 Tham biến
Function add_some_extra (&$string)
{
string. =’and somthing extra’;
}
 Tham số có giá trị mặc định
Function makecoffee($type = “cappucino”)
{
Return “Making a cup of $type. \n”;



×