Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Xây dựng website bán điện thoại Laptop trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 58 trang )

Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang i
LỜI CẢM ƠN
Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo
cả chiều rộng và sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý
hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng
của con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình.
Đứng trước vai trò của thông tin hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức
và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống
thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải
thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương mại
hóa trên Internet. Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ dàng
nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao
tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình cần
mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ thương
mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà dịch vụ
sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại hóa
trên Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa
phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến
nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông
qua web.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở
Việt Nam, em đã tìm hiểu và thiết kế “Website Bán hàng Điện Thoại-Laptop ”.
Với sự hướng dẫn tận tình của Huỳnh Bảo Quốc Dũng em đã hoàn thành
bài báo cáo đồ án tốt nghiệp này. Tuy đã cố gắng hết sức tìm hiểu, phân tích
thiết kế và cài đặt hệ thống nhưng chắc rằng không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quí Thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn.
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến


Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang ii
Qua đây cho phép em bày tỏ lòng biết ơn đến sự dạy dỗ chỉ bảo của các
thầy, cô trong trường Cao Đẳng Công Nghiệp Huế - Hàn. Đặc biệt là thầy
Huỳnh Bảo Quốc Dũng, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này, em chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của Thầy.



















Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC HÌNH VẼ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3
1.1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 3
1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử 3
1.1.2. Các đặc trưng của Thương mại điện tử 3
1.1.3. Các loại hình giao dịch trong Thương mại điện tử. 5
1.1.4. Lợi ích của Thương mại điện tử. 6
1.1.5 Hạn chế của Thương mại điện tử 7
1.1.6. Những trở ngại của việc tiếp cận Thương mại điện tử. 8
1.2. CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG WEBSITE BÁN HÀNG 9
1.2.1. Visual studio.Net 2012. 9
1.2.2. Hệ quản trị cở sở dữ liệu SQL Server 2010 11
1.2.3. Một số công cụ hỗ trợ thiết kế giao diện 12
1.2.4 ASP.NET 13
1.2.5 ADO.NET 14
1.2.6. Các công cụ khác 15
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 16
2.1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG 16
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang iv
2.1.1. Đối với khách hàng 16
2.1.2. Đối với nhà quản trị. 16
2.2. PHÂN TÍCH YÊU CẦU 16
2.3. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 24
2.3.1. Biểu đồ phân rã chức năng 24
2.3.2. Biểu đồ dòng dữ liệu 25
2.3.2.1. Mức ngữ cảnh 25

2.3.2.2. Mức 0 25
2.3.2.3. Mức 1 27
2.3.3. Mô hình hóa dữ liệu 30
2.3.3.1. Biểu đồ thực thể quan hệ (ERD) 30
2.3.3.2. Mô hình dữ liệu quan hệ (RDM) Error! Bookmark not defined.
2.4. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 31
2.4.1. Các bảng dữ liệu 31
2.4.2. Tạo quan hệ 34
CHƯƠNG 3 :XÂY DỰNG WEBSITE 35
3.1. GIỚI THIỆU KĨ THUẬT XÂY DỰNG WEBSITE THEO MÔ HÌNH 3
LỚP 35
3.2. GIAO DIỆN WEBSITE BÁN ĐIỆN THOẠI-LAPTOP 39
3.2.1. Phân hệ quản trị 39
3.2.2. Phân hệ khách hàng. 41
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN 2
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
1.1 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử 5
2.1 Chức năng đăng nhập quản trị. 16
2.2 Chức năng thêm sản phẩm 16
2.3 Chức năng thêm quảng cáo 17
2.4 Chức năng sửa thông tin quảng cáo 17
2.5 Chức năng xóa sản phẩm 17
2.6 Chức năng quản lý đơn hàng 18
2.7 Chức năng tìm kiếm thông tin sản phẩm 19

2.8 Chức năng đăng tài khoản 19
2.9 Chức năng đăng nhập 20
2.10 Chức năng quên mật khẩu 20
2.11 Chức năng chi tiết sản phẩm 21
2.12 Chức năng giỏ hàng 22
2.13 Chức năng đơn hàng 22
3.1 Bảng SanPham 30
3.2 Bảng Quangcao 30
3.3 Bảng Hoadon 31
3.4 Bảng Hoadonchitiet 31
3.5 Bảng Khách hàng 32
3.6 Bảng Vanchuyen 33
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang vi
3.7 Bảng PhuongthucVC 34
3.8 Bảng Maquyen 34

DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ

Tên hình vẽ Trang
2.1 Biểu đồ phân rã chức năng 23
2.2 Mức ngữ cảnh 23
2.3 Mức 0 24
2.4 Mức 1 Chức năng Quản lý Người dùng 25
2.5 Mức 1 Chức năng Quản lý Bán hàng 25
2.6 Mức 1 Chức năng Quản lý Sản phẩm 26
2.7 Mức 1 Chức năng thống kê 27
2.8 Biểu đồ thực thể quan hệ (ERD) 28
2.9 Mô hình dữ liệu quan hệ (RDM) 29

2.10 Cơ sở dữ liệu 35
3.1 Mô hình website 3 lớp 36
3.2 Trang đăng nhập admin 38
3.3 Trang thống kê đơn hàng 39
3.4 Trang cập nhật đơn hàng 39
3.5 Trang sản phẩm 40
3.6 Trang sửa sản phẩm 41
3.7 Trang xóa sản phẩm 41
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TMDT : Thương mại điện tử.
CSDL : Cơ sở dữ liệu.
ID : Identification

3.8 Trang nhập sản phẩm 42
3.9 Trang nhập quảng cáo 44
3.10 Trang Chủ 46
3.11 Trang Đăng kí 47
3.12 Trang liên hệ 48
3.13 Trang sản phẩm theo loại 48
3.14 Trang chi tiết sản phẩm 49
3.15 Trang giỏ hàng 50
3.16 Trang đăng kí tài khoản 50
3.17 Trang đăng nhập 51
3.18 Trang thêm đơn hàng 51
3.19 Trang đơn hàng khách 52
3.20 Trang chi tiết đơn hàng khách 52
3.21 Trang quên mật khẩu 53
3.22 Trang tìm sản phẩm 55

Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay việc ứng dụng website trong các lĩnh vực giáo dục, y tế…và đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh đang trở nên phổ biến tại Việt Nam và các
nước trên thế giới. Nó giúp cho công ty quảng cáo và kinh doanh các sản phẩm
của mình một cách nhanh chóng và tiện lợi, giảm được rất nhiều chi phí so với
việc bán hàng truyền thống trước đây.
Với hiệu quả thiết thực của website mang lại em đã chọn đề tài xây dựng
website cho công ty ĐTDĐ-Laptop làm đề tài của đồ án tốt nghiệp, nhằm củng
cố kiến thức đã được học tại trường, đồng thời giúp em bước nắm bắt được quy
trình phát triển và xây dựng Website mà em dự định sẽ áp dụng trong công việc
của mình sau này.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu Thương Mại Điện Tử và lợi ích của nó.
- Các công cụ xây dựng website.
- Xây dựng Website thương mại điện tử để giới thiệu, giao dịch sản phẩm
Vàng bạc đá quý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng Thương mại điện tử tại Việt Nam.
- Tìm hiểu một số công cụ và ngôn ngữ hỗ trợ quá trình xây dựng Website.
- Các chức năng của Website Thương mại điện tử.
- Quy trình xây dựng Website Thương mại điện tử.
- Một số kỹ thuật trong Thương mại điện tử.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tiến hành thu thập và phân tích những thông tin, tài liệu liên quan đến đề
tài để hình thành nên những ý tưởng tổng quan (mục đích cần đạt đến của
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 2

Website, đối tượng cần hướng đến là ai?, thông tin gì đã có trong tay và sử dụng
chúng như thế nào?).
- Xác định các yêu cầu nhằm phân tích thiết kế hệ thống chương trình cho
phù hợp.
- Xây dựng chương trình theo những yêu cầu đã đặt ra.
- Triển khai chương trình và đánh giá kết quả đạt được.
5. Dự kiến kết quả.
- Một bản báo cáo chi tiết về quy trình xây dựng website sử dụng công
nghệ ASP.net.
- Website thương mại điện Bán ĐTDĐ-Laptop
6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn.
- Giúp doanh nghiệp có một cái tổng quan về Thương mại điện tử cũng như
lợi ích mà Website Thương mại điện tử mang lại.
- Cung cấp các kiến thức cũng như kỹ thuật xây dựng Website thương mại
điện tử bằng công nghệ ASP.Net
- Đề tài sẽ là một ví dụ minh họa thu nhỏ về “Ứng dụng Thương mại điện
tử” nói chung và “mua bán hàng qua mạng” nói riêng.
- Thông qua Website, doanh nghiệp có được một kênh bán hàng mới vượt
giới hạn về không gian và thời gian.
- Tối ưu chi phí (cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng), nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
Nội dung đồ án gồm có 3 chương
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý thuyết
Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống
Chương 3: Xây dựng website

Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

1.1.1. Khái niệm Thương mại điện tử
Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua
mạng máy tính toàn cầu.
Phạm vi của TMĐT rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động
kinh tế. Việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực
áp dụng của TMĐT. Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại
được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt
động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương
mại điện tử.
TMĐT gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện
điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua
bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài
nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu dùng và
các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng
hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch
vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt
động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví
dụ như siêu thị ảo). TMĐT đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi
cách thức mua sắm của con người.
1.1.2. Các đặc trưng của Thương mại điện tử
So với các hoạt động Thương mại truyền thống, TMĐT có một số điểm
khác biệt cơ bản như sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với
nhau và không đòi hỏi biết nhau từ trước:
Trong Thương mại truyền thống các bên thường gặp gỡ nhau trực tiếp để
tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 4
như chuyển tiền, séc, hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn
thông như: fax, telex chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy

nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong Thương mại truyền thống chỉ
để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao
dịch.
TMĐT cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh
đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi
đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không
đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
- Các giao dịch Thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị
trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác
động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu:
TMĐT càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh
nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với TMĐT, một doanh nhân dù
mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê mà không hề
phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ
thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng,
các cơ quan chứng thực:
Trong TMĐT, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như
giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là cung cấp
dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo ra môi trường cho
các giao dịch TMĐT. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có
nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch
TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch
TMĐT.
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 5
- Đối với Thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường:

Thông qua TMĐT, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví
dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung
gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị
ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
1.1.3. Các loại hình giao dịch trong Thương mại điện tử.
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động
lực phát triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công
của TMĐT và chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các
mối quan hệ giữa các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C,
B2G, C2G, C2C Sau đây là các loại hình giao dịch Thương mại điện tử:
Bảng 1.1 Các loại hình giao dịch Thương mại điện tử
Chủ thể
Doanh nghiệp
(Business)
Khách hàng
(Customer)
Chính phủ
(Government)
Doanh nghiệp
(Business)
B2B thông qua
Internet,
Extranet, EDI
B2C bán hàng qua
mạng
B2G thuế thu
nhập và thuế
doanh thu
Khách hàng
(Customer)

C2B bỏ thầu C2C đấu giá trên
Ebay
C2G thuế thu
nhập
Chính phủ
(Government)
G2B mua sắm
công cộng
G2C quỹ hỗ trợ
trẻ em, sinh viên,
học sinh
G2G giao dịch
giữa các cơ quan
chính phủ
Trong các loại hình giao dịch TMĐT trên thì 2 loại hình: B2B và B2C là 2
loại hình quan trọng nhất:
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 6
B2B (Business To Business): Là mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với
doanh nghiệp.
B2C (Business To Customer): Là mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và
người tiêu dùng.
Cả hai hình thức thươnng mại điện tử này đều được thực hiện trực tuyến
trên mạng Internet. Tuy nhiên, giữa chúng tồn tại sự khác biệt. Trong khi
Thương mại điện tử B2B được coi là hình thức kinh doanh bán buôn với lượng
khách hàng là các doanh nghiệp, các nhà sản xuất thì thương mại điện tử B2C
lại là hình thức kinh doanh bán lẻ với đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Trên thế giới, xu hướng thương mại điện tử B2B chiếm ưu thế vượt trội so
với B2C trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh
trực tuyến.

Trong thương mại điện tử B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp với
một doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào bán sản
phẩm, mô tả đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá cả, điều kiện
giao hàng, phương thức thanh toán Chính vì vậy mà các giao dịch này được coi
là phức tạp hơn so với bán hàng cho người tiêu dùng. Thương mại điện tử B2B
được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc mua bán
trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc có thể gọi là phòng giao dịch mà tại
đó các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hóa trên cơ sở sử dụng một nền công
nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách hàng có cơ hội nhận
được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, dịch vụ
cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các chương trình thảo luận trực
tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng cũng như các
dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể.
1.1.4. Lợi ích của Thương mại điện tử.
- Mở rộng thị trường: tìm kiếm và tiếp cận với nhà cung cấp và khách hàng
và đối tác trên khắp thế giới
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 7
- Giảm chi phí:
• Chi phí sản xuất, tạo lập, duy trì, phân phối, lưu trữ và sử dụng thông
tin trên giấy
• Chi phí giao dịch: mặc dù khoản dịch vụ ngân hàng cho việc giao
dịch bằng séc giấy là không lớn, nhưng nếu thanh toán qua internet
có thể giảm đến 80%
- Cải thiện hệ thống phân phối
• Giảm gánh nặng lưu trữ hàng hóa.
• Giảm độ trễ trong phân phối hàng hóa
- Có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm, dịch vụ và tiến hành giao dịch mà
không cần quan tâm đến thời gian.
- Có quyền lựa chọn nhờ khả năng chủ động về thông tin → được tiêu dùng

sản phẩm với giá thấp.
- Vận chuyển, phân phối sản phẩm, dịch vụ với tốc độ ngày càng được cải
tiến, nhất là sản phẩm số hóa.
- Khách hàng có thể tham gia trực tuyến vào các phiên đấu giá, mua/bán,
sưu tầm các món hàng quan tâm tại mọi nơi trên thế giới.
- Thông qua TMĐT khách hàng trao đổi kinh nghiệm mua bán, giao dịch
trên mạng, trong việc sử dụng những sản phẩm.
- Trên đường đua dành lấy sự thỏa mãn của khách hàng, khi đó khách hàng
sẽ có nhiều cơ hội mua được hàng hóa chất lượng, giá rẻ và chính sách khuyến
mãi hấp dẫn.
1.1.5 Hạn chế của Thương mại điện tử
- Hạn chế về kỹ thuật
• Chưa có tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn và độ tin cậy
• Tốc độ internet vẫn chưa đáp ứng được, chi phí cao
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 8
• Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn chưa đáp ứng
• Khó khăn trong việc kết hợp phần mềm ứng dụng, phần mềm
TMĐT và CSDL
• Cần có máy chủ TMĐT đặc biệt
- Hạn chế về thương mại
• An ninh và riêng tư
• Khách hàng thiếu lòng tin vào người bán
• Luật, chính sách, thuế chưa được làm rõ
• Cần thời gian để thay đổi thói quen tiêu dùng
• Số lượng người tham gia chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô
• Gian lận ngày càng tăng
• Thu hút vốn đầu tư khó
1.1.6. Những trở ngại của việc tiếp cận Thương mại điện tử.
Trong hầu hết các trường hợp, nếu có một hệ thống TMĐT sẽ mang lại

nhiều thuận lợi và lợi ích trong kinh doanh. Thế nhưng, tại sao nhiều doanh
nghiệp vẫn không tận dụng các tiến bộ kỹ thuật tuyệt vời của Internet và
TMĐT? Đó chính là một số rào cản hay nói cách khác đó chính là những khó
khăn khi các doanh nghiệp tiếp cận đến TMĐT:
- Không thích thay đổi.
- Thiếu hiểu biết về công nghệ.
- Sự chuẩn bị đầu tư và chi phí.
- Không có khả năng để bảo trì.
- Thiếu sự phối hợp với các công ty vận chuyển.
Trong tất cả các lý do trên, “không thích thay đổi” là lý do phổ biến nhất
ngăn cản doanh nghiệp tham gia vào TMĐT, họ cảm thấy đơn giản hơn với
những gì họ đã làm. Ví dụ một chủ doanh nghiệp nhỏ, họ đã có nhiều năm thành
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 9
công trong công việc kinh doanh của họ, rõ ràng họ không muốn chuyển đến
một hệ thống TMĐT vì nếu vậy họ phải có một thời gian khá dài để thích ứng
với sự thay đổi này. Đây là loại tư duy thường liên quan trực tiếp đến lý do
“thiếu hiểu biết về công nghệ” mà nhiều cá nhân ngày nay đang lo ngại bởi kỹ
thuật - công nghệ cao và cũng không thạo trong lĩnh vực công nghệ của doanh
nghiệp. Vì vậy, điều lo sợ về công nghệ (hoặc các khía cạnh của học tập mới của
công nghệ) là một rào cản lớn trong thị trường TMĐT. Ngoài ra, TMĐT sẽ luôn
yêu cầu một đầu tư ngay từ ban đầu để thiết lập một hệ thống. Bên cạnh đó, để
nâng cao hệ thống TMĐT sẽ phải duy trì qua thời gian và đây cũng chính là một
rào cản. Vì vậy, để tiếp cận TMĐT, các doanh nghiệp phải xem xét mọi tình
huống trên cở sở cá nhân doanh nghiệp và dự thảo một chiến lược để vượt qua
những trở ngại đó.
1.2. CÁC CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ XÂY DỰNG WEBSITE BÁN ĐIỆN
THOẠI-LAPTOP TRỰC TUYẾN
1.2.1. Visual studio.Net 2012.
- Microsoft Visual Studio.Net 2012 là môi trường phát triển tích hợp

(Integrated Development Environment, viết tắt là IDE) được phát triển từ
Microsoft. Đây là một loại phần mềm máy tính được sử dụng trong việc phát
triển phần mềm. Các môi trường phát triển tích hợp bao gồm:
- Một trình soạn thảo mã (source code editor): dùng để viết mã.
- Trình biên dịch (compiler) và/hoặc trình thông dịch (interpreter).
- Công cụ xây dựng tự động: khi sử dụng sẽ biên dịch (hoặc thông dịch) mã
nguồn, thực hiện liên kết (linking), và có thể chạy chương trình một cách tự
động
- Trình gỡ lỗi (debugger): hỗ trợ dò tìm lỗi.
- Ngoài ra, còn có thể bao gồm hệ thống quản lí phiên bản và các công cụ
nhằm đơn giản hóa công việc xây dựng giao diện người dùng đồ họa (GUI).
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 10
- Nhiều môi trường phát triển hợp nhất hiện đại còn tích hợp trình duyệt lớp
(class browser), trình quản lí đối tượng (object inspector), lược đồ phân cấp lớp
(class hierarchy diagram),… để sử dụng trong việc phát triển phần mềm theo
hướng đối tượng.
- Như vậy, Microsoft Visual Studio 2010 được dùng để phát triển console
(thiết bị đầu cuối – bàn giao tiếp người máy) và GUI (giao diện người dùng đồ
họa) cùng với các trình ứng dụng như Windows Forms, các web sites, cũng như
ứng dụng, dịch vụ wed (web applications, and web services). Chúng được phát
triển dựa trên một mã ngôn ngữ gốc (native code ) cũng như mã được quản lý
(managed code) cho các nền tảng được được hỗ trợ Microsoft Windows,
Windows Mobile, .NET Framework, .NET Compact Framework và Microsoft
Silverlight.
- Visual Studio hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ lập trình, có thể kể tên như sau:
C/C++ ( Visual C++), VB.NET (Visual Basic .NET), và C# (Visual C#)… cũng
như hỗ trợ các ngôn ngữ khác như F#, Python, và Ruby; ngoài ra còn hỗ trợ cả
XML/XSLT, HTML/XHTML, JavaScript và CSS…
 Ưu điểm:

- Ưu điểm lớn nhất của nó là tốc độ phát triển rất nhanh, với cùng một
project nếu bạn phát triển bằng Java sẽ tiêu tốn thời gian gấp rưỡi đến gấp đôi so
với bạn phát triển nó trên Visual Studio.
- Ưu điểm thứ hai đáng kể đến chính là sự linh hoạt và thư viện hàm, và đối
tượng khổng lồ của nó. Với những lập trình viên đã thân quen với ngôn ngữ C
có thể dễ dàng tiếp cận với nó thông qua visual C++, với những ai đang là tín đồ
của Java cũng có thể đến với nó và visual C#. Và những anh em đi trên nghiệp
Visual basic thì vẫn có thể đi tiếp con đường mình đang đi nhưng với tầm với
ngày càng rộng lớn.
- Ưu điểm kế tiếp của nó chính là công cụ lập trình thân thiện dễ sử dụng
cùng với hệ thống thư viện online MSDN có thể đáp ứng tối đa nhu cầu học hỏi
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 11
của lập trình viên. Khi bạn gần như bế tắc, hãy nhấn F1, chắc chắn bạn sẽ tìm
thấy điều mình muốn.
 Nhược điểm:
- Khuyết điểm lớn nhất của các sản phẩm làm ra từ Visual Studio là phải
phụ thuộc vào thư viện nền Framework. Và gần như chỉ có thể chạy trên hệ điều
hành windows.
- Khuyết điểm thứ hai: Visual Studio không phải là Open source, do đó rất
khó tìm thấy một bộ mã nguồn hoàn chỉnh đâu đó trên mạng.
1.2.2. Hệ quản trị cở sở dữ liệu SQL Server 2012
Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL) quan
hệ (Relational Database Management System – RDBMS) hoạt động theo mô
hình khách chủ cho phép đồng thời nhiều người dung cùng truy xuất dữ liệu,
quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền từng người dung trên mạng.
SQL Server 2012 là HQTCSDL được dung phổ biến trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng. SQL Server 2005 nâng cao hiệu năng, độ tin
cậy, khả năn lập trình đơn giản và dễ sử dụng hơn so với các phiên bản trước đó.
SQL Server 2012 tập trung vào khả năng xử lý giao dịch trực tuyến trên di động,

ứng dụng vào Thương mại điện tử và kho dữ liệu ( Data warehousing).
Ngôn ngữ truy vấn của Microsoft SQL Server là Transact–SQL(T–SQL).
T-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên tiêu chuẩn của ISO (International
Organization for Standardization) và ANSI(American National Standards
Institute) được sử dụng trong SQL Server.
Ngôn ngữ T-SQL trong SQL Server 2012 mở rộng dựa trên chuẩn ANSI
SQL-99 trong khi SQL 2000 mở rộng dựa trên chuẩn ANSI -92.
SQL Server 2012 cách cung cấp thêm nhiều tiện ích thông dụng, kiểu dữ
liệu, hàm, mệnh đề và đối tượng mới,…giúp nhà phát triển phần mềm lưu trữ,
tính toán, thống kê, tìm kiếm và lập báo cáo cho mọi ứng dụng quản lý.
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 12
 Ưu điểm
- Độ bảo mật cao.
- Thích hợp cho những dự án lớn.
- Giao diện đồ họa dễ sử dụng.
 Nhược điểm
- Muốn sử dụng thì phải mua bản quyền của nhà cung cấp với giá không
hề nhỏ.
1.2.3. Một số công cụ hỗ trợ thiết kế giao diện
 Adobe.Dreamweaver.CS6
- Dreamweaver là một chương trình Visual Editor chuyên nghiệp để tạo và
quản lý các trang web. Dreamweaver cung cấp các công cụ phác thảo trang web
cao cấp, hỗ trợ các tính năng DHTML (Dynamic HTML) mà không cần viết các
dòng lệnh giúp các bạn không biết lập trình web cũng có thể thiết kế được các
trang web động một cách dễ dàng, trực quan.Với Dreamweaver bạn có thể dễ
dàng nhúng các sản phẩm của các chương trình thiết kế web khác như Flash,
Fireworks, Shockwave, Generator, Authorwave vv
 Adobe Photoshop CS6
- Adobe Photoshop (thường được gọi là Photoshop) là một phần mềm đồ

họa chuyên dụng của hãng Adobe Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ máy
Macintosh. Photoshop được đánh giá là phần mềm dẫn đầu thị trường về sửa
ảnh bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa ảnh. Từ
phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002, Photoshop đã làm lên một cuộc cách
mạng về ảnh bitmap. Phiên bản mới nhất hiện nay là Adobe Photoshop CS6
(Version 11.0): với 2 bản Standard và Extended nằm trong bộ Creative Suite 4,
được phát hành ngày 15 tháng 10 năm 2008.
- Ngoài khả năng chính là chỉnh sửa ảnh cho các ấn phẩm, Photoshop còn
được sử dụng trong các hoạt động như thiết kế trang web, vẽ các loại tranh
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 13
(matte painting và nhiều thể loại khác), vẽ texture cho các chương trình 3D
gần như là mọi hoạt động liên quan đến ảnh bitmap.
- Adobe Photoshop có khả năng tương thích với hầu hết các chương trình
đồ họa khác của Adobe như Adobe Illustrator, Adobe Premiere, After After
Effects và Adobe Encore.
 Macromedia Flash 8
- Adobe Flash (trước đây là Macromedia Flash và trước đó FutureSplash),
hay còn gọi một cách đơn giản là Flash, được dùng để chỉ chương trình sáng tạo
đa phương tiện (multimedia) lẫn phần mềm dùng để hiển thị chúng Macromedia
Flash Player. Chương trình điện toán này được viết và phân phối bởi Adobe
Systems (công ty đã mua Macromedia).
- Flash dùng kỹ thuật đồ họa vectơ và đồ họa điểm (raster graphics). Ngoài
ra Flash còn có một ngôn ngữ văn lệnh riêng gọi là ActionScript và có khả năng
truyền và tải luồng âm thanh hoặc hình ảnh. Đúng ra thì từ Macromedia Flash
nên được dùng để chỉ chương trình tạo ra các tập tin Flash. Còn từ Flash Player
nên được dành để chỉ ứng dụng có nhiệm vụ thi hành hay hiển thị các tập tin
Flash đó. Tuy vậy, chữ Flash được dùng để chỉ cả hai chương trình nói trên.
1.2.4 ASP.NET
- ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application framework)

mới nhất được phát triển và cung cấp bởi Microsoft tên mở rộng là .aspx,cho
phép những người lập trình tạo ra những trang web động, những ứng dụng web
và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được đưa ra thị trường vào tháng 2 năm
2002 cùng với phiên bản 1.0 của .NET framework, là công nghệ nối tiếp của
Microsoft Active Server Pages(ASP). ASP.NET được biên dịch dưới dạng
Common Language Runtime (CLR), cho phép những người lập trình viết mã
ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ trợ bởi .NET language.
- Trang ASP.NET được biên dịch trước thay vì phải đọc và phiên dịch mỗi
khi trang web nhận được yêu cầu , khác với trang sử dụng ngôn ngữ khác mỗi
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 14
lần triệu gọi là mỗi lần trang web phải biên dịch lại tốn rất nhiều tài nguyên cho
việc xử lý như thế,vấn đề này làm chậm tiến trình xử lý của hệ thống
 Ưu điểm của ASP.NET
- ASP.Net cho phép bạn lựa chọn một trong các ngôn ngữ lập trình mà bạn
yêu thích: Visual Basic.Net, J#, C#,…
- Trang ASP.Net được biên dịch trước. Thay vì phải đọc và thông dịch mỗi
khi trang web được yêu cầu, ASP.Net biên dịch những trang web động thành
những tập tin DLL mà Server có thể thi hành nhanh chóng và hiệu quả.
- ASP.Net hỗ trợ mạnh mẽ bộ thư viện phong phú và đa dạng của .Net
Framework, làm việc với XML, Web Service, truy cập cơ sở dữ liệu qua
ADO.Net, …
- ASPX và ASP có thể cùng hoạt động trong 1 ứng dụng.
- ASP.Net sử dụng phong cách lập trình mới: Code behide. Tách code
riêng, giao diện riêng Dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì.
- Kiến trúc lập trình giống ứng dụng trên Windows.
- Hỗ trợ quản lý trạng thái của các control
- Tự động phát sinh mã HTML cho các Server control tương ứng với từng
loại Browser
- Hỗ trợ nhiều cơ chế cache.

- Không cần lock, không cần đăng ký DLL
- Cho phép nhiều hình thức cấu hình ứng dụng
- Global.aspx có nhiều sự kiện hơn
- Quản lý session trên nhiều Server, không cần Cookies

1.2.5 ADO.NET
 Chức năng của ADO.NET
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 15
Đó là ActiveX Data Object, là công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu của
Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất dùng để
truy cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn. Ngoài
ra, chúng cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy cập dữ
liệu của Microsoft.
 Ưu điểm của ADO.NET
- Người dùng có thể làm việc với các cơ sở dữ liệu thông qua Dataset mà
không mà không cần quan tâm đến loại cơ sở dữ liệu cụ thể.
- Tiết kiệm công sức xây dựng ứng dụng, không cần viết lại chương trình
khi đổi cơ sở dữ liệu.
- Đây là mô hình cơ sở dữ liệu rời (disconnected) hay cơ sở dữ liệu offline.
Vì Dataset độc lập với cơ sở dữ liệu.
1.2.6. Các công cụ khác
1. Google Translate tools : Công cụ của Google cung cấp cho ta công
cụ Google Translate để có thể dịch nội dung web site ra nhiều thứ tiếng
khác nhau.
2. Javascript : Dùng để lấy thông tin thời tiết, giá vàng, tỷ giá ngoại tệ,
các chỉ số chứng khoán từ Website được tự động
cập nhật trực tuyến.








Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 16
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. XÁC ĐỊNH YÊU CẦU HỆ THỐNG
2.1.1. Đối với khách hàng
- Hiển thị thông tin giới thiệu, dịch vụ
- Gửi thông tin liên hệ
- Hiển thị tất cả sản phẩm
- Hiển thị sản phẩm theo loại
- Đăng ký thành viên
- Tạo, sửa, xóa giỏ hàng (thành viên)
- Tạo và gửi đơn đặt hàng (thành viên)
- Hiển thị tình trạng đơn hàng (thành viên)
2.1.2. Đối với nhà quản trị.
- Đăng nhập quản trị
- Hiển thị tất cả sản phẩm
- Thống kê đơn hàng
- Xử lý đơn hàng
- Thêm loại sản phẩm
- Xóa sản phẩm
- Xóa đơn hàng
2.2. PHÂN TÍCH YÊU CẦU
a. Đối với quản trị viên.
- Chức năng đăng nhập quản trị
Bảng 2.1: Chức năng đăng nhập quản trị.

Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 17
Mô tả Dùng cho quản trị viên đăng nhập khi có tài
khoản.
Đầu vào Thông tin đăng nhập
+ Tên đăng nhập
+ Mật khẩu
Quá trình xử lý Kết nối cơ sở dữ liệu so sánh thông tin đăng
nhập có đúng không?
Tạo phiên truy cập cho người dùng đăng nhập.
Đầu ra Thông báo kết quả đăng nhập.
- Chức năng quản lý sản phẩm ( thêm, xóa, sửa)
+ Thêm mới sản phẩm
Bảng 2.2: Chức năng thêm sản phẩm
Mô tả Thêm mới một sản phẩm.
Đầu vào + Tên sản phẩm
+ Thuộc loại sản phẩm
+ Giá
+ Số lượng
+ Thông tin sản phẩm
+ Trạng thái
Quá trình xử lý Kiểm tra dữ liệu form có đúng không?
Đầu ra Hiện thị thông tin về sản phẩm.
+ Thêm mới danh mục sản phẩm
Xây dựng Website Bán Điện thoại-Laptop trực tuyến
Trần Phúc Đức- Lớp: TH01 Trường CDCN Huế Trang 18

Bảng 2.3: Chức năng thêm loại sản phẩm
Mô tả Thêm mới một loại sản phẩm.
Đầu vào + Tên loại sản phẩm

Quá trình xử lý Kiểm tra dữ liệu form có đúng không?
Đầu ra Hiện thị thông tin về loại sản phẩm.
+ Sửa thông tin sản phẩm
Bảng 2.4: Chức năng sửa thông tin sản phẩm
Mô tả Dùng để thay đổi thông tin một sản phẩm.
Đầu vào Chọn sản phẩm cần thay đổi.
Quá trình xử lý Kiểm tra dữ liệu form có đúng không, kết nối
đến CSDL để cập nhật thông tin.
Đầu ra Hiện thị thông tin mới về sản phẩm.
+ Xóa loại sản phẩm
Bảng 2.5: Chức năng xóa sản phẩm
Mô tả Dùng để xóa thông tin một sản phẩm
Đầu vào Chọn sản phẩm cần xóa.
Quá trình xử lý Kết nối đến CSDL cho phép xóa dữ liệu
Đầu ra Hiện thị thông báo.


×