Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn học viện tài chính aof) hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán com pt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.14 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứa của tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trên trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
NINH ĐỨC CƯỜNG

H

SV: Ninh Đức Cường

i

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................v


DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.....................................................................................vii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..………….1

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÍNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG
YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH..............................................................................................................4
1.1.KHÁI NIỆM TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TỐN........................4

H

1.1.1. Khái niệm trọng yếu và xét đốn trọng yếu.....................................4
1.1.2.Khái niệm rủi ro kiểm toán và các loại rủi ro trong kiểm toán.......11
1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm tốn............................14
1.2.QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................15
1.2.1. Cơ sở đánh giá................................................................................15
1.2.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán........................................................................................17
1.2.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong giai đoạn thực hành
kiểm toán..................................................................................................30
1.2.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong giai đoạn kết thúc
kiểm toán..................................................................................................33

SV: Ninh Đức Cường

ii

Lớp: CQ48/22.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ
RỦI RO KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY
KIỂM TỐN COM.PT..................................................................................34
2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN COM.PT.........34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty...............................34
2.1.2. Cơ cấu, hệ thống bộ máy dịch vụ kiểm tốn Cơng ty TNHH
Kiểm tốn COM.PT.................................................................................37
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý Cơng ty TNHH Kiểm toán COM.PT 40
2.1.4.Tổ chức bộ máy kiểm tốn tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn
COM.PT...................................................................................................44
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO
KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM
TỐN COM.PT...........................................................................................48

H

2.2.1. Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong bước chuẩn bị kiểm toán.........48
2.2.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiêm toán trong bước thực hiện
kiểm toán..................................................................................................65
2.2.3. Đánh giá trọng yếu và rủi ro trong bước kết thúc kiểm toán..........67
CHƯƠNG 3 NHẬN XÉT , GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BCTC TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN COM.PT.......68
3.1.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU
VÀ RỦI RO KIỂM TỐN TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN COM.PT........68

3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................68
3.1.2. Hạn chế...........................................................................................69
3.1.3. Nguyên nhân của thực trạng...........................................................71

SV: Ninh Đức Cường

iii

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

3.2. HỒN THIỆN QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO
KIỂM TỐN TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN COM.PT..............................72
3.2.1. Định hướng phát triển của cơng ty kiểm tốn COM.PT................72
3.2.2. Sự cần thiết phải hồn thiện...........................................................72
3.3. Ngun tắc và u cầu hồn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi
ro kiểm toán..........................................................................................74
3.3.1. Nguyên tắc hồn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
tốn ....................................................................................................74
3.3.2. u cầu hồn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
toán......................................................................................................74
3.4. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN..................................................75
3.5. KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP........................................77

H


3.5.1. Đối với Nhà Nước và cơ quan chức năng......................................77
3.5.2. Đối với đơn vị cơng ty kiểm tốn COM.PT...................................81
3.5.3. Đối với kiểm toán viên...................................................................83
3.5.4. Đối với hiệp hội nghề nghiệp.........................................................84
3.5.5. Đối với khách hàng........................................................................84
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................86

SV: Ninh Đức Cường

iv

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

BCTC

Báo Cáo tài chính

2

KTV


Kiểm tốn viên

3

XDCB

Xây dựng cơ bản

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

5

COM.PT

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Kiểm tốn COM.PT

6

ISA

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

7


VAS

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam

H

SV: Ninh Đức Cường

v

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các mối quan hệ giữa của rủi ro kiểm tốn với bằng chứng phải thu
thập
Bảng 1.2: Bảng tính mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Bảng 1.3: Bảng phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục
Bảng 1.4: Bảng đánh giá rủi ro phát hiện
Bảng 2.2. Đáng giá tổng quát rủi ro khách hàng ABC

H

SV: Ninh Đức Cường

vi


Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của Cơng ty
Hình 4.1. Mơ hình tổ chức bộ máy dịch vụ kiểm toán.

H

SV: Ninh Đức Cường

vii

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm toán là lĩnh vực đang dần được khẳng định và chiếm vị trí quan

trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Mặc dù mới ra đời và phát triển trong hơn
15 năm nhưng số lượng các công ty kiểm toán đã ngày càng gia tăng, chứng
tỏ nhu cầu đối với lĩnh vực này ngày càng cao. Trong đó, sự ra đời của Cơng
ty Kiểm tốn COM.PT (COM.PT) được đánh dấu là một mốc quan trọng cho
ngành kiểm toán tại Việt Nam.
Kiểm tốn Báo cáo tài chính ln là dịch vụ truyền thống và chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh thu của các cơng ty kiểm tốn hiện nay. Trước xu thế
hội nhập như ngày nay các công ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam ln phải
đặt ra u cầu không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các cơng ty kiểm

H

tốn nước ngồi.

Trong đó đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn là một bước vơ cùng
quan trọng để giúp cho các cơng ty kiểm tốn xây dựng một kế hoạch kiểm
tốn hợp lý góp phần nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả của cuộc kiểm
toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc đánh giá trọng yếu ở các công ty vẫn
cịn nhiều điểm chưa hồn thiện do đây là một cơng việc khó và địi hỏi trình
độ phán xét của kiểm toán viên. Được đánh giá là một trong những cơng ty có
quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn khá hồn chỉnh và tiêu
chuẩn, trong thời gian thực tập tại COM.PT em đã có cơ hội tiếp xúc và so
sánh giữa lý thuyết và thực tế và nhận ra được rất nhiều kiến thức cũng như
kinh nghiệm q báu. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện quy
trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính tại Cơng ty Kiểm tốn COM.PT” để nghiên cứu, phát triển cho Luận
văn tốt nghiệp của mình.


SV: Ninh Đức Cường

1

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

2.

Học viện Tài chính

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Từ ý nghĩa quan trọng của đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán Báo
cáo tài chính và thực tế cơng tác đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn tại
Cơng ty Kiểm tốn COM.PT, Luận văn muốn làm rõ được lý luận về trọng
yếu, rủi ro kiểm tốn nói chung và đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói riêng. Hơn nữa, Luận văn cũng muốn
tìm hiểu quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn tại Cơng ty Kiểm
tốn COM.PT. Từ đó, em đã có cơ sở để so sánh giữa thực tế và lý thuyết và
có cơ sở để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hồn thiện quy trình đánh
giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn tại Cơng ty Kiểm toán COM.PT.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu đề tài là các quy định chung của cơng ty


COM.PT về quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán

H

BCTC; thực trạng quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn trong kiểm
tốn BCTC tại cơng ty COM.PT; đồng thời tìm hiểu và đánh giá thực trạng
quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Đề tài giới hạn việc nghiên cứu vào
các quy định và thực tiễn quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
trong kiểm toán BCTC tại công ty COM.PT.
4.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

4.1.

Phương pháp chung

Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic .
4.2.

Phương pháp cụ thể

SV: Ninh Đức Cường

2

Lớp: CQ48/22.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sử dụng các phương pháp kỹ thuật như phương pháp toán học, phương pháp
tư duy lôgic, phương pháp diễn giải, quy nạp, phương pháp so sánh và phân
tích để tổng hợp về lý luận và thực tiễn đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
trong kiểm tốn Báo cáo tài chính. Ngồi ra, đề tài cũng sử dụng phương pháp
sơ đồ, bảng biểu để làm rõ và bổ sung thêm cho lý luận cũng như thực tiễn
đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn Báo cáo tài chính.
5.

Nội dung của đề tài

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm
tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn
trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty Kểm toán COM.PT

H

Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiền nghị nhằm hồn thiện quy trình
đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại Cơng ty Kiểm tốn COM.PT
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Thịnh Văn Vinh cùng các anh
chị tại Cơng ty Kiểm tốn COM.PT đã có những hướng dẫn chỉ bảo tận tình
cho em để em có thể hồn thành tốt Luận văn của mình.


Sinh viên
Ninh Đức Cường

SV: Ninh Đức Cường

3

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÍNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ
RỦI RO KIỂM TỐN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.KHÁI NIỆM TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TOÁN
1.1.1. Khái niệm trọng yếu và xét đoán trọng yếu
Theo từ điển Tiếng Việt, “Trọng yếu là một tính từ để chỉ sự quan
trọng thiết yếu. Một sự vật hay một địa danh đi kèm với trọng yếu đều mang ý
nghĩa quan trọng”.
Trọng yếu là một thuật ngữ quan trọng trong kế toán, kiểm toán.
Nguyên tắc trọng yếu cần chú trọng đến những vấn đề mang tính cốt yếu,
quyết định bản chất và nội dung của sự vật, sự kiện kinh tế phát sinh. Chính
vì vậy khái niệm trọng yếu được đề cập ở rất nhiều tài liệu trong nước cũng
như quốc tế. Có thể trích dẫn một số tài liệu sau:

H


Theo Bản cơng bố về chuẩn mực kiểm toán số 47 (SAS 47): “kiểm toán
viên nên xem xét rủi ro kiểm toán và vấn đề trọng yếu trong khi lập kế hoạch
kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán cũng như khi đưa ra kết luận kiểm
toán” (Lý thuyết kiểm toán-NXB Tài chính 2005).
Theo sách Lý thuyết kiểm tốn (NXB Tài chính 2005): “Trọng yếu, xét
trong mối quan hệ với nội dung kiểm toán, là khái niệm chung chỉ rõ tầm cỡ
và tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm tốn có ảnh hưởng tới
tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử
dụng thơng tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý. Trên góc độ của
người sử dụng thơng tin, nói một cách đơn giản, một thơng tin quan trọng và
cần phải được trình bày nếu nó có khả năng ảnh hưởng tới các quyết định của
người sử dụng”.

SV: Ninh Đức Cường

4

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (VSA 200) - Mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính: “Trọng yếu: là thuật
ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế tốn)
trong Báo cáo tài chính.
Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó hay

thiếu chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng tới các quyết định của người sử
dụng Báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của
thơng tin hay của sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng
yếu của thơng tin phải được xem xét trên cả tiêu chuẩn định lượng và định
tính.”
Theo Chuẩn mực kiểm tốn quốc tế (ISA 320) - Tính trọng yếu trong
kiểm tốn: “Thơng tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thơng tin
đó có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo tài

H

chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản mục
hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót
đó. Vì thế, tính trọng yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà
một thơng tin hữu ích cần phải có”.
Theo Các văn bản chỉ đạo kiểm tốn quốc tế số 25 (IAG 25) - Trọng
yếu và rủi ro trong kiểm toán: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất
của sai phạm (kể cả bỏ sót) thơng tin tài chính hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm,
mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đốn thì sẽ
khơng chính xác hoặc rút ra kết luận sai lầm”.
Từ rất nhiều các định nghĩa ở trên ta thấy rằng dù ở trên thế giới hay
Việt Nam “trọng yếu” đều được quan niệm như một thuật ngữ dùng để thể
hiện tầm quan trọng của một thơng tin hay một số liệu kế tốn trong Báo cáo
tài chính mà nếu thiếu nó hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng

SV: Ninh Đức Cường

5

Lớp: CQ48/22.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đến nhận thức của người sử dụng Báo cáo tài chính, từ đó dẫn đến sai lầm
trong việc đánh giá thông tin và ra các quyết định quản lý. Sự tương đồng
giữa kiểm toán và quản lý này đã dẫn đến tính tất yếu phải lựa chọn nội dung
kiểm toán tối ưu, vừa đánh giá đúng bản chất của đối tượng kiểm toán, vừa
đáp ứng kịp thời nhu cầu của người quan tâm với giá phí kiểm tốn thấp trên
cơ sở thực hiện tốt chức năng kiểm toán.
Bởi vậy, để giải quyết yêu cầu trên trong khái niệm “trọng yếu” đã bao
hàm hai mặt liên quan tới nhận thức đối tượng: Quy mô hay tầm cỡ (mặt
lượng) và vị trí hay tính hệ trọng (mặt chất) của phần nội dung cơ bản.
 Về quy mơ
Nhiều kế tốn viên và kiểm tốn viên mong muốn có được một con số
tuyệt đối chỉ dẫn cho họ về trọng yếu. Nhưng điều này là rất khó vì trọng yếu
là một khái niệm tương đối hơn là tuyệt đối và trong thực tế rất khó để ấn

H

định một con số cụ thể về tầm cỡ cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm
toán, đặc biệt là khi có các yếu tố tiềm ẩn. Một con số có thể là trọng yếu với
công ty này nhưng không trọng yếu với cơng ty khác. Bởi vậy, kiểm tốn viên
thường quan tâm tới quy mô tương đối hơn quy mô tuyệt đối.
Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh
giá với một số gốc. Số gốc thường khác nhau trong những tình huống cụ thể.
Chẳng hạn, với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số gốc có thể là doanh
thu thuần; với bảng cân đối kế tốn, số gốc có thể là tổng tài sản hoặc tài sản

lưu động… Phần đông các kiểm toán viên đều cho rằng “tổng hợp các sai
phạm mà có tỷ lệ nhỏ hơn 5% so với giá trị thu nhập rịng thì được xem là
khơng trọng yếu nhưng nếu lớn hơn 10% thì chắc chắn trọng yếu”. Nhưng có
khi kiểm tốn viên sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng yếu. Một
con số tuyệt đối là số thể hiện mức quan trọng mà không cần nhắc thêm một

SV: Ninh Đức Cường

6

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

yếu tố nào khác. Ví dụ như, một vài kiểm tốn viên cho rằng “một triệu USD
hoặc một con số lớn hơn thì ln là con số trọng yếu, không cần quan tâm đến
vấn đề nào khác”.
Ngồi ra, khi xem xét quy mơ trọng yếu, kiểm toán viên nên cân nhắc
cả sự ảnh hưởng luỹ kế của đối tượng xem xét. Trên thực tế thì có rất nhiều
sai phạm khi xem xét chúng một cách cơ lập thì khơng phát hiện ra trọng yếu,
nhưng nếu cộng dồn tất cả các sai phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và tính
hệ thống của sai phạm và khi đó phát hiện tính trọng yếu của chúng. Theo
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm tốn:
“Kiểm tốn viên cần xem xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ
nhưng khi tổng hợp lại có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính, như:
một sai sót trong thủ tục hạch tốn cuối tháng có thể trở thành một sai sót
trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng”.


H

Việc xác định tính trọng yếu qua quy mơ khơng phải là dễ dàng chính
vì vậy để xác định đúng nội dung kiểm toán trên phương diện này chúng ta
cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, quy mô trọng yếu phải được xác định. Đó là việc xác định
trọng yếu dựa trên các đối tượng nào (Báo cáo tài chính, tồn bộ tài liệu kế
tốn hay thực trạng tài chính nói chung) và cũng tùy thuộc vào cả khách thể
kiểm tốn thuộc loại hình doanh nghiệp nào (sản xuất, công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, ngân hàng, bảo hiểm, xây lắp hay vận tải…). Vì mỗi ngành,
mỗi lĩnh vực lại có những đặc điểm riêng nên việc tìm hiểu khách hàng là một
công việc hết sức quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn.
Thứ hai, quy mơ của các khoản mục, nghiệp vụ không chỉ xét về quy
mô bằng con số tuyệt đối mà còn phải trong tương quan với các đối tượng
kiểm tốn khác. Về định lượng đó là những tỷ lệ của các khoản mục, nghiệp

SV: Ninh Đức Cường

7

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vụ so với một cơ sở tính tốn như tổng tài sản, tổng doanh thu, lợi nhuận
trước thuế…Và cũng tùy vào bản chất mà khi tính tốn ta nên cộng dồn hay

tách riêng các khoản mục, nghiệp vụ, sai sót có liên quan.
Thứ ba, quy mơ trọng yếu cịn phụ thuộc vào đối tượng và mục tiêu
của cuộc kiểm toán là kiểm toán tài chính, kiểm tốn nghiệp vụ với các chức
năng xác minh hay xác minh, tư vấn….
 Về tính chất
Trong kiểm tốn Báo cáo tài chính, kiểm tốn viên đánh giá tính trọng
yếu cần tuỳ thuộc vào loại hình, quy mơ doanh nghiệp. Đồng thời cần có sự
am hiểu tài chính kế toán, các quy định pháp luật với doanh nghiệp và dựa
vào kinh nghiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Các khoản mục nghiệp vụ được coi là trọng yếu thường bao gồm: các

H

khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận và các
khoản mục, nghiệp vụ có sai sót hệ trọng.
Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc có chứa khả năng gian
lận: Gian lận và sai sót đều dùng để chỉ các sai phạm nói chung, tuy nhiên giữa
chúng lại có sự khác nhau cơ bản. Với cùng một quy mô tiền tệ, gian lận thường
được chú trọng hơn sai sót vì nó làm người ta nghĩ đến tính trung thực và độ tin
cậy của các nhà quản lý và các thành viên có liên quan. Do đó, một hành vi gian
lận ln được coi trọng bất kể quy mơ của nó là bao nhiêu. Các khoản mục,
nghiệp vụ có gian lận hoặc có chứa khả năng gian lận thường bao gồm:
- Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu và giao dịch không hợp pháp vì
có thể có sự móc nối giữa các bên nhằm thu lợi cho cá nhân;
- Các nghiệp vụ thanh lý tài sản: có khả năng có sự liên kết giữa
người tiến hành thanh lý và người mua tài sản trong khi tài sản đó vẫn đang
trong q trình sử dụng;
SV: Ninh Đức Cường

8


Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các nghiệp vụ về tiền mặt: các nghiệp vụ này xảy ra thường xuyên,
tiền mặt lại có đặc điểm là gọn nhẹ, dễ biển thủ nên dễ xảy ra gian lận;
- Các nghiệp vụ về mua bán và thanh toán: doanh nghiệp và khách
hàng hoặc nhà cung cấp có thể móc ngoặc với nhau để báo cáo sai về thực
trạng hoạt động của mình;
- Các nghịêp vụ bất thường: các nghiệp vụ này ít xảy ra nhưng nó lại
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
- Các nghiệp vụ phân chia quyền lợi: các nghiệp vụ liên quan đến
quyền lợi bao giờ cũng chứa đựng khả năng gian lận cao vì hầu như bất cứ ai
cũng muốn thu lợi cho bản thân mình;
- Các nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách: các nghiệp vụ phát sinh đều
phải được ghi sổ, nếu đơn vị cố ý bỏ ngoài sổ sách thì đây là biểu hiện của

H

hành vi gian lận;

- Các nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ quyết toán hoặc thuộc loại nghiệp
vụ mới phát sinh. Thông thường, vào cuối kỳ quyết toán, để kết quả hoạt động
kinh doanh được như kế hoạch đã định hoặc để điều chỉnh một số chênh lệch
thừa, thiếu, kế toán thường đưa thêm một số bút tốn hạch tốn. Do đó các
nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ thường trọng yếu. Đối với các nghiệp vụ mới

phát sinh thì kiểm tốn viên cần tự đặt ra câu hỏi tại sao những nghiệp vụ đó
từ trước tới giờ mới phát sinh, liệu kế tốn đã xử lý chưa và từ đó tìm bằng
chứng để chứng minh;
- Các khoản mục, chứng từ có sửa chữa vì có thể thơng tin tài chính
đã bị làm cho sai lệch dẫn đến ảnh hưởng tới Báo cáo tài chính;
- Các nghiệp vụ vi phạm ngun tắc kế tốn và pháp lý nói chung: có
ảnh hưởng đến sự trung thực và độ tin cậy của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp
và các cá nhân có liên quan.
SV: Ninh Đức Cường

9

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót (khơng cố ý) hệ trọng:
- Các nghiệp vụ này thường do trình độ, năng lực yếu kém và tính
thiếu cẩn trọng của kế tốn viên;
- Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót ở quy mơ lớn hoặc có chênh
lệch lớn với các kỳ trước hoặc giữa các nguồn thơng tin có liên quan;
- Các nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý nói chung có
thể dẫn đến sai lầm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến người sử dụng thơng tin vì
nó khiến ta nghĩ đến tính trung thực và độ tin cậy của Ban quản trị hoặc của
những cá nhân có liên quan khác;
- Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót lặp lại nhiều lần: việc các sai
sót lặp lại nhiều lần cho dù quy mơ của sai sót là khơng lớn thì vẫn gây một

sự nghi ngờ về năng lực của kế toán viên và vấn đề xem xét quản lý sổ sách

H

không được chặt chẽ. Hơn nữa, tổng hộ các sai sót nhỏ có thể là một sai sót
lớn ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính;
- Các khoản mục, nghiệp vụ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỳ sau;
- Các sai sót có ảnh hưởng tới lợi nhuận;
- Các khoản mục, nghiệp vụ là đầu mối hoặc gây hậu quả liên quan
đến nhiều khoản mục, nghiệp vụ khác.
Việc nhận định và đưa ra ý kiến kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào các
khoản mục, nghiệp vụ liên quan đến bản chất đối tượng kiểm tốn. Vì vậy,
khái niệm trọng yếu đã đặt ra yêu cầu xác định nội dung kiểm tốn với
ngun tắc khơng bỏ qua các khoản mục, nghiệp vụ có quy mơ lớn và có tính
hệ trọng, phản ánh bản chất đối tượng. Vi phạm nguyên tắc này có nghĩa là
khơng nắm vững nội dung của trọng yếu thì kiểm tốn viên đã tạo ra rủi ro
cho cuộc kiểm tốn. Do đó, khi đánh giá tính trọng yếu của một nội dung hay

SV: Ninh Đức Cường

10

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

một phát hiện kiểm toán cụ thể, kiểm toán viên phải xem xét trên cả hai mặt

là quy mô và bản chất của vấn đề, từ đó mới đưa ra quyết định hợp lý về tính
trọng yếu, đảm bảo mục tiêu và chất lượng cuộc kiểm toán.
1.1.2.Khái niệm rủi ro kiểm toán và các loại rủi ro trong kiểm toán
1.1.2.1. Khái niệm
Cùng với việc đánh giá trọng yếu thì đánh giá rủi ro cũng là một trong
những bước quan trọng nhất trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Do những
nguyên nhân như trong quá trình kiểm tốn, kiểm tốn viên thường chỉ lấy
mẫu kiểm tốn chứ khơng kiểm tra tồn bộ, hay việc thu thập các bằng chứng
kiểm tốn thường mang tính thuyết phục hơn là chứng minh sự chính xác
tuyệt đối của các số liệu trên Báo cáo tài chính, hay là cịn tùy thuộc nhiều
vào óc xét đốn nghề nghiệp của từng kiểm toán viên… nên trong bất kỳ cuộc
kiểm toán nào cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng. Chính vì vậy khả năng

H

kiểm tốn viên đưa ra nhận xét khơng chính xác về Báo cáo tài chính là điều
ln có thể xảy ra. Vấn đề là làm thế nào để có thể giảm rủi ro này xuống ở
mức chấp nhận được. Muốn như vậy, ngay từ giai đoạn chuẩn bị kiểm toán,
kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro để điều chỉnh các thủ tục kiểm tốn một
cách thích hợp nhằm có được một mức rủi ro có thể chấp nhận được.
Vậy rủi ro kiểm tốn là gì? TheoTừ điển Tiếng Việt: “rủi ro là tính từ
dùng để chỉ việc không may xảy ra” hoặc “rủi ro là điều không lành, khơng
tốt bất ngờ xảy đến”. Nói chung rủi ro là những điều không mong muốn tuy
nhiên trong các lĩnh vực khác nhau thì đặc trưng của rủi ro lại khác nhau. Sau
đây là những khái niệm khác nhau về rủi ro trong kiểm toán mà đã được đề
cập ở rất nhiều tài liệu.
Rủi ro kiểm toán: “là khả năng mà kiểm tốn viên và cơng ty kiểm
tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được

SV: Ninh Đức Cường


11

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

kiểm tốn vẫn cịn có những sai sót trọng yếu”. (Chuẩn mực kiểm tốn Việt
Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội bộ). Do đối tượng kiểm tốn là
những thơng tin được kiểm toán qua nhiều giai đoạn bằng những bộ máy quản
lý và các phương thức, thủ tục kiểm soát khác nhau nên rủi ro kiểm toán cũng
được xác định tương ứng đối với từng loại đối tượng kiểm toán. Rủi ro bao
gồm ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Theo Các văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế số 25 (IAG 25) - Trọng
yếu và rủi ro trong kiểm toán: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà kiểm tốn
viên có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét khơng xác đáng về các thơng
tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng. Ví dụ, kiểm tốn viên có thể
đưa ra ý kiến chấp nhận tồn bộ về một Báo cáo tài chính mà khơng biết rằng
báo cáo này có những sai sót nghiêm trọng”.
1.1.2.2. Các loại rủi ro kiểm toán

H

Rủi ro tiềm tàng: “là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp
vụ, từng khoản mục trong Báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi
tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay khơng hệ thống kiểm sốt nội bộ”.
(Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội

bộ). Chẳng hạn như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có sự thay đổi
nhanh về kỹ thuật rất có thể dẫn đến khả năng có sai sót cao ở khoản mục
hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính do khơng lập dự phịng giảm giá đầy đủ
đối với những hàng hóa bị lỗi thời; hay khoản mục tiền trên Báo cáo tài chính
thường có khả năng sai sót cao do tiền là loại tài sản nhạy cảm với gian lận.
Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh
của khách thể kiểm tốn, loại hình kinh doanh và cả năng lực nhân viên của
khách thể kiểm toán. Kiểm tốn viên khơng tạo ra và cũng khơng kiểm sốt
rủi ro tiềm tàng mà họ chỉ đánh giá chúng. Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng có

SV: Ninh Đức Cường

12

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thể được thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau như từ cuộc kiểm toán năm
trước hay từ những tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, chính sách kế tốn,
tài chính của khách thể kiểm tốn.
Đánh giá rủi ro tiềm tàng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng vì trên cơ sở
đó kiểm tốn viên dự kiến những cơng việc, thủ tục kiểm tốn sẽ được thực
hiện đối với các khoản mục, nghiệp vụ trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
Rủi ro kiểm sốt: “là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng khoản
mục, nghiệp vụ trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng ngăn ngừa hết hoặc

không phát hiện và sửa chữa kịp thời”. (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400: Đánh giá rủi ro và kiểm sốt nội bộ). Ví dụ như: một hệ thống kiểm
sốt nội bộ tốt vẫn có thể gặp sai sót khi hệ thống xây dựng quá phức tạp,
luân chuyển nhân sự nhiều hoặc thiếu đào tạo nhân viên… Môi trường

H

kiểm sốt thường thể hiện ý chí, quan điểm, nhận thức, hành động của nhà
quản lý đơn vị vì vậy cần được xem xét kỹ lưỡng. Đối với các doanh
nghiệp xử lý số liệu bằng phương pháp điện tử, rủi ro kiểm tốn là cao nếu
doanh nghiệp khơng kiểm soat tốt được quy trình xử lý số liệu từ khâu
nhập số liệu, thiết kế chương trình phần mềm, bảo mật thơng tin…
Như vậy, cũng như rủi ro tiềm tàng, đối với rủi ro kiểm sốt, kiểm
tốn viên cũng khơng tạo ra và kiểm soát chúng mà chỉ đánh giá chúng để
đưa ra mức rủi ro kiểm soát dự kiến.
Rủi ro phát hiện: “là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng khoản
mục, nghiệp vụ trong Báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà
trong q trình kiểm tốn, kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn khơng phát
hiện ra được”.(Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 400: Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ). Rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ

SV: Ninh Đức Cường

13

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

nội dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản do kiểm tốn viên
thực hiện. Ví dụ như: rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống nếu kiểm toán viên mở
rộng phạm vi kiểm tra, tăng cường kích cỡ của các thử nghiệm hay tăng các
thủ tục kiểm tra chi tiết với các số dư hoặc nghiệp vụ.
Khác với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, kiểm toán viên phải có
trách nhiệm phát hiện các thủ tục thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm
quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện.
1.1.3. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Trọng yếu và rủi ro kiểm tốn có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Đó
là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm tốn càng
thấp và ngược lại nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được giảm xuống thì
rủi ro kiểm tốn sẽ tăng lên vì khi đó giá trị sai sót có thể bỏ qua giảm xuống.
Mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định nội dung, lịch

H

trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng.
Không những thế cả trọng yếu và rủi ro kiểm tốn đều ảnh hưởng đến
tính đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn cần thu thập. Đó là mối quan hệ tỷ lệ
thuận: nếu mức độ trọng yếu và mức độ rủi ro kiểm tốn càng cao thì số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều.
Số lượng bằng chứng kiểm toán sẽ phải nhiều lên khi kiểm toán các
khoản mục có tính trọng yếu cao. Chẳng hạn, khi kiểm tốn một đơn vị sản
xuất thì số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập để đạt được mục tiêu
kiểm toán đối với hàng tồn kho bao giờ cũng phải lớn hơn so với số lượng
bằng chứng cần thu thập cho khoản trả trước. Và cũng tương tự như với tính
trọng yếu, thơng thường số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập sẽ tăng
lên trong những trường hợp có nhiều khả năng sai phạm.


SV: Ninh Đức Cường

14

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 1.1: Các mối quan hệ giữa của rủi ro kiểm toán với bằng chứng
phải thu thập
Trường

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro

Rủi ro phát

Số lượng bằng

hợp

kiểm tốn


tiềm tàng

kiểm sốt

hiện

chứng cần thu thập

1

Cao

Thấp

Thấp

Cao

Thấp

2

Thấp

Thấp

Thấp

Trung bình


Trung bình

3

Thấp

Cao

Cao

Thấp

Cao

4

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Trung bình

5

Cao


Thấp

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Nguồn: “Kiểm tốn” - AlvinArren, sách dịch, tr194.
1.2.QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO KIỂM TỐN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

H

1.2.1. Cơ sở đánh giá

1.2.1.1. Đối với tính trọng yếu
Như ta đã biết việc đánh giá tính trọng yếu có ý nghĩa như thế nào đối
với một cuộc kiểm toán. Muốn đánh giá được tính trọng yếu ta thường phải
dựa vào trước hết chính là nội dung hàm chứa bên trong khái niệm trọng yếu,
đó là quy mơ và bản chất của đối tượng. Đây cũng là hai cơ sở quan trọng
nhất khi đánh giá trọng yếu.
Khi đánh giá tính trọng yếu ngồi việc phải xem xét quy mơ tuyệt đối
của sai phạm mà cịn phải chú ý đến quy mơ tương đối của nó, tức là mối
quan hệ của nó với các đối tượng khác. Trong toàn bộ đối tượng kiểm tốn
bao giờ cũng có những nội dung, nghiệp vụ, khoản mục quan trọng hơn, đòi
hỏi tập trung nhiều hơn. Đây chính là mặt bản chất của vấn đề cần xem xét.

SV: Ninh Đức Cường


15

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngồi ra, khi đánh giá tính trọng yếu ta cũng cần chú ý đến những tiêu
chí khác nữa như mục tiêu kiểm tốn cụ thể, tính khơng chắc chắn của vấn đề
xem xét, tính chất thường xuyên hay không thường xuyên của nghiệp vụ,…
1.2.1.2.

Đối với rủi ro kiểm toán

Đối với rủi ro kiểm toán: cơ sở để đánh giá rủi ro chính là các yếu tố
bao hàm trong mỗi loại rủi ro.
Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tồn tại sai sót trọng yếu khơng kể đến hoạt
động kiểm sốt nội bộ và kiểm tốn, vì vậy, cơ sở đánh giá là những tồn tại
tiềm tàng thuộc về bản chất của đối tượng như: đặc điểm kinh doanh của
khách hàng, công việc ngành nghề kinh doanh, bản chất hệ thống kế toán…
Rủi ro kiểm sốt là khả năng tồn tại sai sót trọng yếu khi đã kể đến hiệu
lực của hệ thống kiểm soát nội bộ, vì vậy, cơ sở để tiến hành đánh giá chính là
bộ máy kế tốn, hệ thống Kiểm sốt nội bộ. Đánh giá rủi ro kiểm sốt chính là

H

q trình đánh giá cách thiết kế, tính liên tục và hiệu quả hoạt động của hệ thống
Kiểm soát nội bộ trong việc ngăn ngừa và phát hiện các sai sót nghiêm trọng.

Rủi ro phát hiện là rủi ro mà các kiểm tốn viên khơng phát hiện ra các
sai sót nghiêm trọng trong q trình kiểm tốn, vì vậy, cơ sở đánh giá nó
chính là việc thực hiện các bước kiểm toán, phạm vi tiến hành kiểm toán và
sự tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán của kiểm toán viên.
Đối với rủi ro tài khoản: để lựa chọn cơ sở cho việc đánh giá rủi ro tài
khoản, cần quan tâm đến mối quan hệ chặt chẽ giữa trọng yếu và rủi ro. Mối
quan hệ đó thể hiện ngay trong khái niệm rủi ro kiểm toán: “rủi ro kiểm toán
là rủi ro mà kiểm toán viên mắc phải khi đưa ra ý kiến chấp nhận khơng thích
hợp về Báo cáo tài chính khi vẫn tồn tại những sai sót trọng yếu”. Trong mọi
cuộc kiểm tốn thì trọng yếu và rủi ro có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau. Khi
kiểm toán viên đánh giá là có nhiều khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài
chính và cần tiến hành kiểm tra, xem xét nhiều khoản mục, nghiệp vụ để rủi
SV: Ninh Đức Cường

16

Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

ro kiểm tốn thấp, nghĩa là khả năng cịn tồn tại những sai sót trọng yếu là
thấp. Ngược lại, khi kiểm toán viên đánh giá là có ít hơn các khoản mục trọng
yếu thì sẽ có ít hơn các khoản mục, nghiệp vụ phải kiểm tra, xem xét thì rủi ro
cịn tồn tại những sai sót trọng yếu là lớn hơn.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xem những nhân tố có
thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính. Đánh giá
của kiểm tốn viên về mức trọng yếu liên quan đến số dư các tài khoản cụ thể

và các loại nghiệp vụ, giúp họ xác định được các khoản mục nào cần kiểm tra
và nên áp dụng phương pháp chọn mẫu hay áp dụng các thủ tục phân tích.
Điều này giúp kiểm tốn viên lựa chọn được những thủ tục kiểm toán, kết hợp
các thủ tục kiểm tốn đó với nhau có thể sẽ giảm được rủi ro kiểm tốn đến
một mức có thể chấp nhận được.
1.2.2. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập

1.2.2.1.

H

kế hoạch kiểm toán

Đánh giá trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Việc đánh giá thế nào là trọng yếu là một công việc mang tính xét đốn
nghề nghiệp của kiểm tốn viên, được tiến hành trong suốt cuộc kiểm toán, từ
khâu lập kế hoạch cho đến khâu kết thúc. Nói chung, quy mơ sai sót là một
nhân tố quan trọng để kiểm tốn viên xem xét các sai sót có trọng yếu hay
khơng. Tuy nhiên, khái niệm trọng yếu bao gồm hai yếu tố của sai phạm về
quy mô và bản chất nên mặc dù thơng thường, kiểm tốn viên lập kế hoạch
kiểm tốn để tìm ra các sai sót nghiêm trọng về mặt định lượng, nhưng trên
thực tế, kiểm toán viên phải đánh giá, xét đoán cả về định lượng và định tính
của bất cứ sai phạm nào phát hiện ra. Trong khi đề cập đến những sai sót có
thể có, kiểm toán viên cần xét vấn đề trọng yếu ở mức độ tổng thể cũng như
trong mối quan hệ với các số dư tài khoản cá biệt khác và sự thể hiện trên Báo

SV: Ninh Đức Cường

17


Lớp: CQ48/22.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cáo tài chính. Tính trọng yếu cần phải được đặc biệt xem xét ở hai giai đoạn
trong cuộc kiểm toán: lập kế hoạch kiểm toán khi kiểm toán viên quyết định
cần tiến hành những thủ tục kiểm toán nào, xác định thời gian và phạm vi của
thủ tục kiểm tốn đó, sau đó là khâu rà soát lại, khi kiểm toán viên đánh giá
ảnh hưởng của tất cả các sai sót.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xác định mục tiêu, phạm vi, thời
hạn và tính chất của các thủ tục kiểm tốn,…, trong đó có việc thiết lập một
mức trọng yếu có thể chấp nhận được, cho phép kiểm toán viên phát hiện ra
các sai sót trọng yếu. ở giai đoạn thực hiện kiểm tốn, việc đánh giá trọng yếu
có thể khác so với giai đoạn chuẩn bị, có thể do sự thay đổi hồn cảnh và
cũng có thể do kiểm tốn viên thu thập thêm những hiểu biết về khách hàng
của mình. Cụ thể, sau khi thiết lập được mức trọng yếu có thể chấp nhận
được, kiểm tốn viên tiến hành các thủ tục kiểm toán theo kế hoạch để phát

H

hiện các sai phạm, sau đó áp dụng mức trọng yếu đã xây dựng để đánh giá
ảnh hưởng của các sai phạm đó, từ đó đề xuất các biện pháp xử lý. Để đánh
giá mức độ trọng yếu, quy mô của các khoản mục, nghiệp vụ không chỉ xét về
con số tuyệt đối mà phải xét trong tương quan với toàn bộ đối tượng kiểm
tốn. Về định lượng, đó là những tỷ lệ của các khoản mục, nghiệp vụ so với
một cơ sở để tính tốn như: tổng tài sản, lợi nhuận trước thuế,…Tuỳ quan hệ

cụ thể với đối tượng cụ thể của kiểm tốn, có thể tính riêng biệt hay cộng dồn
các khoản mục, nghiệp vụ cụ thể hay các sai sót có liên quan. Tính trọng yếu,
nếu đánh giá về quy mơ tương đối, có ba mức độ khác nhau để so sánh:
 Quy mô nhỏ: không trọng yếu
Thông thường, một khoản mục, một loại nghiệp vụ ln có quy mơ nhỏ
trên Bảng Cân đối kế tốn hay Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh thì việc
phản ánh đúng hay sai nghiệp vụ này không ảnh hưởng đến quy mơ chung
trên đối tượng kiểm tốn và từ đó không ảnh hưởng đến nhận thức về đối
SV: Ninh Đức Cường

18

Lớp: CQ48/22.07


×