Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

(Luận văn học viện tài chính aof) kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh công ty tnhh kiểm toán và tư vấn ac tại hà nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.81 KB, 146 trang )

Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Sinh viên

Lương Nhất Vũ

H

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

i

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nội dung

1

A&C

Cơng ty TNHH Kiểm tốn và tư vấn A&C

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

BCKT

Báo cáo Kiểm tốn

4

BGĐ

Ban Giám đốc

5

BTC


Bộ Tài chính

6

CKTM

Chiết khấu thương mại

7

GGHB

Giảm giá hàng bán

8

HĐQT

Hội đồng quản trị

9

HTK

Hàng tồn kho

10

HTKSNB


Hệ thống Kiểm soát nội bộ

11

KSNB

Kiểm soát nội bộ

12

KTV

Kiểm toán viên

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

TSCĐ

Tài sản cố định

15

VSA


Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

16

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

17

RRKS

Rủi ro kiểm soát

18

GTLV

Giấy tờ làm việc

19

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

H


STT

ii

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Kế toán phải thu của khách hàng
Bảng 1.1 Chỉ tiêu đánh giá mức độ trọng yếu
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
A&C
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức của Chi nhánh A&C tại Hà Nội
Bảng 2.1: Doanh thu và Lợi nhuận của Công ty 3 năm gần đây
Sơ đồ 2.3 : Quy trình kiểm tốn tại Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn A&C Hà Nội
Bảng 2.2 Trích GTLV 5.03 - Các thay đổi so với năm trước
Bảng 2.3 Trích GTLV 5.03 - Yêu cầu của khách hàng ABC
Bảng 2.4 Trích GTLV 5.08 - Thơng tin chính về hoạt động kinh doanh của

H

ABC

Sơ đồ 2.4 Trích GTLV 5.08 - Sơ đồ tổ chức cơng ty ABC

Bảng 2.5: Trích GTLV 5.05 - Ước lượng mức trọng yếu khi thực hiện kiểm
toán tại ABC
Bảng 2.6: Trích GTLV 5.10 - Phân bổ mức trọng yếu cho khoản mục phải thu
khách hàng
Bảng 2.7: Chương trình kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng
Bảng 2.8 Phân tích đối với khoản phải thu khách hàng tại công ty ABC
Bảng 2.9: Trích GTLV BBn - Xem xét chính sách kế tốn
Bảng 2.10: Trích giấy tờ làm việc BB0 – Biểu tổng hợp
Bảng 2.12: Trích GTLV BB1 – Biến động số dư và số ngày thu tiền bình qn
Bảng 2.13 Trích GTLV BB4 - Bảng chi tiết công nợ phải thu khách hàng năm
2015 tại ABC
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

iii

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

Bảng 2.14 Trích GTLV BB2.1 - Bảng theo dõi thư xác nhận
Bảng 2.15: Trích giấy tờ làm việc BB2.2 – Kiểm tra thanh toán sau
Bảng 2.16: Trích GTLV BB3.1 – Bảng phân tích tuổi nợ
Bảng 2.17 Trích GTLV BB6 - Chi tiết cơng nợ phải thu có gốc ngoại tệ tại
ABC
Bảng 2.18 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh tại ABC
Bảng 2.19: Trích giấy làm việc BB10 - Trình bày và phân loại nợ phải thu

Bảng 2.20 Trích GTLV 5.06 - Thủ tục phân tích giai đoạn hồn tất kiểm tốn
Bảng 3.1: So sánh với thông tin ngành
Bảng 3.2: Bảng câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng

H

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

iv

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
của nền kinh tế nước ta hiện nay, việc doanh nghiệp và các bên liên quan
cần sử dụng thơng tin tài chính để đưa ra các quyết định kinh doanh
ngày càng trở nên quen thuộc, cần thiết. Tuy nhiên vì một số lý do, cả
khách quan lẫn chủ quan mà đôi khi các thông tin tài chính được đưa ra
chưa phản ảnh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp
cũng như được lập và trình bày chưa đúng với các quy định hiện hành.
Điều này đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển nhanh chóng của kiểm tốn
báo cáo tài chính. Với vai trò là bên thứ 3 độc lập, các kiểm tốn viên
đưa ra ý kiến về tính trung thực hợp lý của báo cáo tài chính cũng như tư

vấn cho đơn vị khách hàng có những điều chỉnh phù hợp.

H

Trong kiểm tốn báo cáo tài chính, thơng tin về Các khoản phải
thu của khách hàng đặc biệt được quan tâm bởi nó là một trong những
điểm trọng yếu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là cơ sở để tiến
hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh nghiệp, nó cũng là nhân tố
quan trọng trong việc xác định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà
nước. Vì vậy kiểm tốn Các khoản phải thu của khách hàng là một
trong những phần hành chủ yếu trong kiểm toán BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán Các khoản phải
thu của khách hàng trong quá trình thực tập kiểm tốn tại cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn A&C chi nhánh Hà Nội, bên cạnh việc
tìm hiểu chung về hoạt động kiểm tốn của cơng ty, em đã đi sâu tìm
hiểu cơng tác kiểm tốn khoản mục Các khoản phải thu của khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chình do cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư
vấn A&C chi nhánh Hà Nội thực hiện và em đã quyết định lựa chọn đề
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

1

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng


tài luận văn : “Kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Chi nhánh Cơng ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn A&C tại Hà Nội thực hiện”..
Mục đích nghiên cứu đề tài
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài này , em mong muốn đạt được
những hiểu biết sâu hơn về thực tế quy trình kiểm tốn khoản mục Phải
thu khách hàng nói riêng và kiểm tốn BCTC nói chung. Bên cạnh đó,
em cũng mong muốn đưa ra những ưu điểm, hạn chế và đề ra phương
hướng nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách
hàng trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
A&C chi nhánh Hà Nội như một lời cảm ơn đối với những anh chị đã
tận tình chỉ dẫn em trong thời gian thực tập.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

H

 Đối tượng nghiên cứu của đề tài: lý luận về quy trình kiểm tốn khoản
mục Phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính; xem xét thực
tiễn quy trình kiểm tốn Các khoản phải thu của khách hàng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn A&C chi nhánh
Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu quy trình kiểm tốn khoản
mục Phải thu khách hàng với tư cách là một bộ phận trong quy trình chung
của một cuộc kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn A&C chi nhánh Hà Nội hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu đề tài
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của mình, trong luận văn
này em đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, logic kết hợp
với các phương pháp tổng hợp, phân tích, mơ tả... để phân tích, đánh
giá.

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

2

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục Phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH
kiểm tốn và tư vấn A&C chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH
kiểm tốn và tư vấn A&C
Do kinh nghiệm thực tế cịn ít và thời gian nghiên cứu có hạn nên
Chuyên đề thực tập của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được ý kiến nhận xét của thầy cô giáo, đặc biệt là giảng

H

viên hướng dẫn PGS-TS.Phạm Tiến Hưng và các anh chị kiểm toán
viên tại Chi nhánh A&C tại Hà Nội để em có thể hồn thiện tốt hơn bài

Chun đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

3

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Khái qt chung về Khoản mục Phải thu khách hàng
1.1.1 Khái niệm về khoản mục Phải thu khách hàng
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN luôn luôn diễn ra trong
mối quan hệ mật thiết với hoạt động của các DN khác, các tổ chức, cá
nhân và các Cơ quan quản lý Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại một
cách tất yếu và khách quan, làm phát sinh các khoản phải thu, trong đó
có khoản phải thu khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ
cấu các khoản phải thu.
Các khoản phải thu là một bộ phận thuộc tài sản của DN đang bị
các đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà DN có trách nhiệm phải

H


thu hồi; bao gồm:

•  Các khoản phải thu của khách hàng.
•  Các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
•  Các khoản phải thu nội bộ
•  Các  khoản tạm ứng cho cơng, nhân viên
•  Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Phải thu khách hàng phản ánh quan hệ thanh toán giữa DN với
khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm, vật tư,
hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh tốn khối lượng thi
cơng mà khách hàng đã nhận của DN nhưng chưa thanh tốn tiền.
1.1.2 Cơng tác hạch tốn kế tốn khoản mục Phải thu khách hàng

Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán các khoản
phải thu khách hàng:

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

4

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

- Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ

thể.
- Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng.
- Bảng tổng hợp phải thu khách hàng.
- Bảng phân tích tuổi nợ.
- Sổ chi tiết theo dõi các khoản dự phịng phải thu khó địi.
- Sổ cái tài khoản dự phịng phải thu khó địi.
- Các sổ sách có liên quan khác.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng đối chiếu công nợ gửi đến
khách hàng để phát hiện chênh lệch nếu có. Đây là biện pháp bắt buộc
nhằm kiểm sốt cơng nợ ở hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu
khách hàng bao gồm:

H

- Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng.
- Phiếu xuất kho.
- Hóa đơn bán hàng.
- Các chứng từ thanh toán như Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân
hàng.
- Phiếu kế tốn (Khi tiến hành trích lập dự phịng).
- Các biên bản liên quan đến xóa sổ một khoản nợ khó địi.
Chứng từ sổ sách kế toán được sử dụng đầy đủ, theo dõi khoa học,
lưu trữ hợp lý giúp cho công việc kiểm tốn được thực hiện một cách
nhanh chóng và hiệu quả hơn.



Trình tự hạch tốn các khoản phải thu khách hàng:
Quy trình hạch tốn khoản phải thu khách hàng phải tn thủ đúng


chế độ, tạo sự thống nhất trong công tác kế toán, dễ hiểu, dễ kiểm tra
quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kiểm tốn tại đơn vị.
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

5

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

Kế toán hạch toán các khoản phải thu khách hàng vào tài khoản
131 “Phải thu khách hàng”. Đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay, phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh
tế chủ yếu có liên quan đến khoản phải thu khách hàng theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán phải thu của khách hàng

H

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

6

Lớp: CQ50



Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

H
Nguồn:

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

7

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

1.1.3 Đặc điểm khoản mục Phải thu khách hàng ảnh hưởng đến
công tác kiểm toán
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải
thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn,
phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. Do đó, khi tiến
hành kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng trong cuộc kiểm toán
BCTC, KTV cần tiến hành thu thập danh sách khách hàng của công ty
khách hàng, bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng theo từng đối
tượng, các sổ chi tiết công nợ theo từng khách hàng… Mục đích nhằm
chọn mẫu một số khách để thực hiện gửi thư xác nhận về số dư khoản

phải thu khách hàng của các đối tượng đó. Trong q trình kiểm tra chi
tiết khoản mục phải thu khách hàng, KTV cần tiến hành kiểm tra các sổ
chi tiết theo từng đối tượng.
Trong hạch toán chi tiết TK phải thu khách hàng, kế toán phải tiến

H

hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ
khó địi hoặc có khả năng khơng thu hồi được, để có căn cứ xác định số
trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có biện pháp xử lý đối với
khoản nợ phải thu khơng địi được. Khi tiến hành kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng, KTV cần thu thập bảng phân tích tuổi nợ của
cơng ty khách hàng hoặc tự lập bảng phân tích tuổi nợ để kiểm tra xem
kế tốn có thực hiện đúng ngun tắc thận trọng và thơng tư hướng dẫn
về trích lập dự phịng đối với các khoản nợ phải thu quá hạn thanh tốn.
Do đó, khi kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng cần kết hợp kiểm
tra khoản trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
TK phải thu khách hàng là TK lưỡng tính, có số dư cả bên nợ và
bên có. Chủ yếu có số dư bên nợ - phản ánh số tiền DN còn phải thu
khách hàng. Tuy nhiên, trong quan hệ thanh tốn với từng khách hàng
có thể xuất hiện số dư bên có – phản ánh số tiền DN nhận ứng trước
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

8

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp


PGS.TS Phạm Tiến Hưng

của khách hàng hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu. Vì vậy cuối kỳ kế
toán, khi lập BCTC kế toán phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng
phải thu của TK này để ghi chỉ tiêu “phải thu khách hàng” và “khách
hàng trả tiển trước”. Do đó, khi tiến hành kiểm toán khoản mục phải
thu khách hàng, KTV cần kết hợp kiểm tra khoản khách hàng trả tiền
trước được trình bày ở phần nguồn vốn trên BCĐKT.
Cùng với quá trình phát triền và hội nhập kinh tế, các khoản phải
thu khách hàng ngày càng mở rộng cả về số lượng các đối tượng phải
thu và quy mô các khoản nợ, tính phức tạp cũng tăng lên, khả năng
gian lận cao hơn. Do đó, việc thực hiện kiểm tốn khoản mục phải thu
khách hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
Phải thu khách hàng là một khoản mục trọng yếu trên BCTC, có
mối quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác như tiền mặt, tiền gửi ngân

H

hàng, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu… Do đó, sự thay đổi về số dư khoản phải thu khách hàng
sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên. Do đó, kiểm tốn khoản mục này
địi hỏi phải có sự tham chiếu đối với việc kiểm toán các khoản mục
liên quan.
1.1.4 Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với khoản mục Phải thu
khách hàng
Để kiểm soát được các khoản phải thu khách hàng và đảm bảo
thu được tiền, các doanh nghiệp phải kiểm soát ngay từ khâu bán hàng
thông qua việc xét duyệt bán chịu, theo dõi thanh tốn, kiểm sốt q
trình thu tiền, xóa nợ đối với các khoản phải thu khơng có khả năng thu

hồi được… Bên cạnh đó cần phải thường xuyên theo dõi các khoản
phải thu chi tiết theo từng đối tượng trên các bảng kê cơng nợ. Cuối kỳ,
kế tốn cần lập bảng cân đối giữa doanh thu với các khoản đã thu tiền
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

9

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

và cac khoản phải thu còn lại; bảng theo dõi các khoản nợ quá hạn…
Việc kiểm soát tốt các khoản phải thu khách hàng giúp doanh nghiệp
đảm bảo hiệu quả kinh doanh, phát hiện kịp thời được các gian lận nếu
xảy ra.
Một số thủ tục kiểm soát các khoản phải thu khách hàng được áp
dụng trong doanh nghiệp là:
- Xét duyệt các nghiệp vụ bán chịu: Doanh nghiệp đưa ra những
quy định, chính sách cụ thể về bán chịu.
- Đánh số thứ tự cho các hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho,
chứng từ vận chuyển.
- Doanh nghiệp có những chính sách cụ thể cho việc thanh toán
trước hạn như chiết khấu, kiểm tra, xét duyệt các khoản chiết khấu.
- Kế toán theo dõi chi tiết các khoản phải thu theo hợp đồng, đối

H


tượng thu và thời hạn thu, tiến hành đối chiếu số dư các khoản phải thu
với khách hàng theo tháng hoặc theo quý một cách đều đặn.
- Phân cách nhiệm vụ đối giữa người giữ tiền và kế toán hạch
toán các khoản phải thu vào sổ, thực hiện đối chiếu giữa chứng từ gốc
bán hàng với ký duyệt phiếu thu tiền.
- Doanh nghiệp tổ chức đối chiếu nội bộ về cộng sổ, chuyển sổ.
1.2 Những lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo Tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 (Ban hành kèm theo
thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06/12/2012 của Bộ Tài chính) có
nêu rõ:
“Mục đích của kiểm tốn báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy
của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thơng qua việc kiểm toán
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

10

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các
khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về

lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm tốn viên
phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình
bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay
khơng.”
Cụ thể, đối với kiểm toán các khoản phải thu khách hàng cần đạt
được các mục tiêu sau:
Đối với kiểm toán nghiệp vụ phải thu khách hàng:
- Kiểm tra CSDL “tính có thật” (sự phát sinh): nghiệp vụ phải thu
khách hàng đã ghi sổ phải thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng

H

đắn.

- Kiểm tra CSDL “tính tốn, đánh giá” (tính giá): nghiệp vụ phải
thu khách hàng đã ghi sổ phải được tính tốn, đánh giá đúng đắn và
hợp lý.
- Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: nghiệp vụ phải thu khách
hàng đã phát sinh trong kỳ phải được hạch tốn và ghi sổ kế tốn đầy
đủ, khơng trùng hay sót.
- Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch tốn đúng đắn”: các nghiệp
vụ phải thu khách hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên
tắc kế toán và đúng quan hệ đối ứng TK (vào các sổ kế toán), chính xác
về số liệu tương ứng trên chứng từ (đúng đắn).
- Kiểm tra CSDL “sự phân loại và hạch toán đúng kỳ”: nghiệp vụ
phải thu khách hàng phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo
phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán của kỳ ấy.
SV: Lương Nhất Vũ
22.06


11

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

Đối với kiểm toán số dư TK phải thu khách hàng:
- Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”: các khoản nợ phải thu khách
hàng trên sổ kế tốn có thực tế đang tồn tại tại thời điểm báo cáo.
- Kiểm tra CSDL “quyền và nghĩa vụ”: có đầy đủ bằng chứng xác
nhận quyền được thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân.
- Kiểm tra CSDL “tính tốn, đánh giá”: các khoản nợ phải thu
khách hàng phải được tính tốn, đánh giá đúng đắn, chính xác.
- Kiểm tra CSDL “cộng dồn”: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ
chi tiết phải thu khách hàng được xác định đúng đắn, việc kết chuyển
số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang sổ kế tốn tổng hợp và sổ cái
khơng có sai sót.
- Kiểm tra CSDL “trình bày và cơng bố”: khoản phải thu khách
hàng được trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế

H

toán và nhất quán với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục phải thu khách
hàng, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu để thu thập các bằng

chứng về các q trình xử lý kế tốn đối với các nghiệp vụ liên quan đến
khoản mục phải thu khách hàng.
Có thể khái quát về các nguồn tài liệu chủ yếu gồm:
- Các chính sách, quy chế hay quy định về KSNB đối với khoản mục
phải thu khách hàng mà đơn vị đã xây dựng, ban hành và áp dụng trong cơng
tác quản lý và KSNB. Ví dụ: quy định về chức năng, quyền hạn và trách
nhiệm của người hay bộ phận phê chuẩn bán chịu, phê chuẩn tín dụng của
DN, chính sách thu hồi nợ phải thu; thơng tư 228/2009/TT-BTC về hướng
dẫn trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi…

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

12

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

- Các BCTC chủ yếu có liên quan, gồm: BCĐKT (các thơng tin tài chính
như phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn; người mua trả tiền trước và các
thơng tin tài chính có liên quan khác: tiền, dự phịng nợ phải thu khó địi…);
BCKQKD (các thơng tin tài chính như doanh thu, các khoản giảm trừ doanh
thu, giá vốn…); thuyết minh BCTC (thông tin chi tiết về các khoản phải thu
ngắn hạn, dài hạn, bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu…)
- Các sổ hạch toán liên quan đến khoản phải thu khách hàng, bao gồm cả
sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ

chủ yếu và phổ biến như: sổ (thẻ) kho, nhật ký bảo vệ, nhật ký vận chuyển
hàng hóa… Các sổ kế toán chủ yếu gồm hệ thống sổ kế toán tổng hợp và số
kế toán chi tiết của các TK liên quan chủ yếu: TK 131, 229, 511, 632, 111,
112…
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ phải thu khách hàng đã

H

phát sinh và làm căn cứ để ghi vào sổ kế toán. Các chứng từ kế tốn chủ yếu
và phổ biến như: hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn thơng
thường), hóa đơn vận chuyển, phiếu xuất kho, chứng từ thu tiền hàng (phiếu
thu, giấy báo có ngân hàng) …
- Tài liệu khác có liên quan như: biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số
dư các khoản phải thu khách hàng tại ngày 31/12, hợp đồng thương mại, bảng
niêm yết giá…
- Các chứng từ liên quan đến việc giảm khoản phải thu khách
hàng như: các chứng từ chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại....
1.2.3 Định hướng kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
Trước hết, KTV cần đánh giá tính hiệu lực của KSNB trong doanh
nghiệp. Nếu KSNB của doanh nghiệp không hữu hiệu sẽ dẫn đến việc
phê chuẩn bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho những khách hàng mang lại
rủi ro cao, khơng kiểm sốt được các khoản phải thu, các khoản phải
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

13

Lớp: CQ50



Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

thu quá hạn hoặc khơng có khả năng thu hồi khơng được trích lập dự
phịng ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của cơng ty.
1.2.4 Sai phạm thường xảy ra đối với kiểm toán khoản mục Phải
thu khách hàng
Những rủi ro và các sai sót thường gặp khi kiểm tốn các
khoản phải thu khách hàng:
- Thứ nhất, doanh nghiệp chưa có quy chế tài chính vê thu hồi
cơng nợ, quy trình phê duyệt bán chịu khơng đầy đủ, chưa chặt chẽ như
chưa có quy định về số nợ tối đa đối với một đối tượng khách hàng, thời
hạn thanh toán.
- Thứ hai, tại một số doanh nghiệp chưa có sổ theo dõi chi tiết
cơng nợ theo từng khách hàng hoặc cùng một đối tượng nhưng theo dõi
trên nhiều tài khoản dẫn đến bù trừ không cùng đối tượng. Doanh
nghiệp chưa thực hiện phân loại các khoản phải thu như phải thu nội

H

bộ, phải thu khác, phải thu tồn lâu ngày… gây khó khăn cho KTV thực
hiện kiểm tra.
- Thứ ba, tại thời điểm lập BCTC, doanh nghiệp chưa tiến hành
xác nhận đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu chưa đầy đủ, một số chênh
lệch giữa biên bản đối chiếu với sổ kế toán chưa được giải thích rõ
nguyên nhân và xử lý kịp thời.
- Thứ tư, doanh nghiệp có thể phân loại sai nội dung các khoản
phải thu khác vào phải thu khách hàng, không thực hiện phân loại
khoản phải thu thương mại và phi thương mại, hạch tốn khơng đúng

nội dung kinh tế.
- Thứ năm, doanh nghiệp khơng hạch tốn giảm cơng nợ phải
thu trong trường hợp giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; hoặc nếu

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

14

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

có hạch tốn giảm nhưng khơng đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ; ghi
nhận tăng các khoản phải thu không phù hợp với doanh thu.
- Thứ sáu, doanh nghiệp chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối
với các khoản nợ phải thu khách hàng để có kế hoạch thu tiền, các
khoản nợ quá hạn chưa được thanh tốn.
- Thứ bảy, doanh nghiệp khơng trích lập dự phịng đối với các
khoản phải thu khó địi hoặc đã trích lập nhưng trích thiếu hoặc trích
q tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định (hợp
đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối
chiếu công nợ và các chứng từ khác), không thành lập hội đồng xử lý
các khoản nợ khơng có khả năng thu hồi. Điều này ảnh hưởng đến việc
phản ánh khơng chính xác giá trị thuần có thể thu hồi được của các
khoản phải thu khách hàng trên Bảng Cân đối kế tốn.


H

Bên cạnh đó, cịn có một số rủi ro do doanh nghiệp gian lận liên
quan đến khoản phải thu khách hàng như:
- Một là, kế toán làm giả chứng từ, sổ sách ghi nhận các khoản
phải thu ảo để làm đẹp BCTC.
- Hai là, kế tốn cố tình phân loại sai về thời hạn các khoản phải
thu dẫn đến trích lập thiếu khoản dự phịng nợ phải thu, làm giảm chi
phí cho doanh nghiệp, tăng lợi nhuận để làm đẹp BCTC.
1.3 Quy trình kiểm tốn khoản mục Phải thu khách hàng trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
Trong giai đoạn này, tùy thuộc vào trạng thái của khách thể kiểm
toán là khách hàng mới hay là khách hàng hiện tại để Cơng ty kiểm
tốn tiến hành xem xét các vấn đề:

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

15

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

Thứ nhất, đối với khách hàng mới, các công việc cần làm trong
giai đoạn này là:

- Tìm hiểu các thơng tin chung về khách hàng như Ban Giám
đốc, sơ đồ tổ chức, đơn vị trực thuộc, thông tin về hoạt động kinh
doanh, thông tin về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, thơng tin về
kiểm tốn trước đây của khách hàng, các bên liên quan của khách hàng.
- Tìm hiểu các thơng tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban
lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thu thập các yêu cầu của khách hàng như loại hình dịch vụ yêu
cầu, thời hạn phát hành báo cáo và các yêu cầu khác.
- Xem xét các vấn đề liên quan đến Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn A&C như là: tính độc lập của Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn A&C với khách hàng, khả năng cung cấp dịch vụ của Cơng ty

H

TNHH Kiểm tốn và Tư vấn A&C.
Thứ hai, đối với khách hàng hiện tại của Cơng ty, cơng việc cần
thực hiện gồm:
- Tìm hiểu các thay đổi của khách hàng so với năm trước như hội
đồng cổ đơng, ban lãnh đạo, các chính sách kế toán, nhân sự…
- Các vấn đề lưu ý từ cuộc kiểm tốn trước, tình hình thực hiện
các diều chỉnh của KTV từ năm trước tại doanh nghiệp.
- Tìm hiểu các thông tin bất lợi của doanh nghiệp diễn ra trong
năm.
- Thu thập các yêu cầu của khách hàng.
- Xem xét các vấn đề liên quan đến Công ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn A&C như là: tính độc lập của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư
vấn A&C với khách hàng, khả năng cung cấp dịch vụ của Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.
SV: Lương Nhất Vũ
22.06


16

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

Sau khi thực hiện các đánh giá này, Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn A&C sẽ đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng, từ đó đưa ra kết
luận chấp nhận khách hàng. Sau khi chấp nhận kiểm tốn, Cơng ty tiến
hành lập nhóm kiểm tốn thích hợp cho hợp đồng kiểm toán, đảm bảo
đạt hiệu quả cuộc kiểm toán và tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán
chung được thừa nhận tại Việt Nam. Sau đó cơng ty tiến hành ký kết
hợp đồng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm
tốn có vai trị quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung
của tồn bộ cuộc kiểm tốn. Giai đoạn này có một số ý nghĩa quan
trọng sau:
- Kế hoạch kiểm toán giúp KTV thu thập được các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng

H

về BCTC, từ đó giúp KTV hạn chế những sai sót, giảm thiểu trách
nhiệm pháp lý và nâng cao hiệu quả công việc.
- Kế hoạch kiểm toán giúp các KTV phối hợp hiệu quả với nhau và
với các bộ phận liên quan. Đồng thời, KTV có thể tiến hành cuộc kiểm

tốn theo đúng chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lí, tăng
cường sức cạnh tranh cho Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn A&C và
giữ uy tín với khách hàng.
- Kế hoạch kiểm toán phù hợp là căn cứ để A&C tránh xảy ra
những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã
lập, KTV thống nhất với khách hàng về nội dung công việc, thời gian
thực hiện cũng như trách nhiệm của mỗi bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập KTV có
thể kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm toán đã và đang

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

17

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng công việc và hiệu quả của
cuộc kiểm tốn.
1.3.1.1 Thu thập thơng tin cơ sở về khách hàng
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm tốn
chung giúp KTV tìm thấy những thơng tin hữu ích về cơng việc kinh
doanh của khách hàng.
- Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách
hàng để biết được cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của khách thể

kiểm toán. KTV có thể tìm hiểu bằng cách trao đổi với các KTV khác
đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng những năm trước hoặc đã kiểm
toán cho khách hàng khác trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao
đổi trực tiếp với nhân viên, Ban Giám đốc của công ty khách hàng.
- Tìm hiểu về hình thức hạch tốn các khoản phải thu và các loại

H

chứng từ sổ sách sử dụng tại doanh nghiệp liên quan đến khoản mục phải
thu khách hàng.
- Xem xét chính sách bán hàng của cơng ty.

SV: Lương Nhất Vũ
22.06

18

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

1.3.1.2 Xác định mức trọng yếu.
Dựa vào nhiều năm kinh nghiệm trên lĩnh vực kiểm tốn, cơng ty
đã hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu chung dựa vào các chỉ tiêu: lợi
nhuận trước thuế, doanh thu thuần, tổng tài sản, tài sản thuần. Mức ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở mức
đó các khoản mục có thể bị sai nhưng có thể chấp nhận được với toàn

bộ BCTC.
Bảng 1.1 Chỉ tiêu đánh giá mức độ trọng yếu
Mức trọng yếu

1. Lợi nhuận trước thuế

5% - 10%

2. Doanh thu thuần

0.5% - 1%

3. Tổng tài sản

1% - 2%

4. Tài sản thuần

1% - 2%

H

Chỉ tiêu

Việc ước lượng ban đầu về mức trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch
thu thập bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Ngồi ra, việc ước tính trọng yếu
ban đầu mang tính chất xét đốn nghề nghiệp của KTV nên ước lượng ban
đầu về trọng yếu khơng cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
Sau khi đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV sẽ tiến hành
phân bổ mức đánh giá này cho từng khoản mục.

1.3.1.3 Đánh giá về rủi ro, gian lận.
Từ bảng hệ thống câu hỏi, KTV xem xét từng nhân tố và ghi nhận
các kết quả trao đổi. Nếu nghi ngờ có sai sót do gian lận, KTV cần xem
xét các kiểm tra bổ sung. Nhóm kiểm tốn thực hiện được u cầu duy
trì thái độ thận trọng nghề nghiệp trong q trình kiểm tốn. Mỗi thành
viên của nhóm nên duy trì suy nghĩ đúng đắn trong suốt q trình kiểm
tốn liên quan đến các sai sót trọng yếu có khả năng xảy ra gian lận.
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

19

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng

KTV cần đánh giá các loại rủi ro kiểm toán sau:
- Rủi ro tiềm tàng: là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục
nợ phải thu khách hàng chứa đựng sai sót trọng yếu. KTV cần dựa vào
các yếu tố ảnh hưởng sau để đánh giá loại rủi ro này:
+ Bản chất kinh doanh của khách hàng;
+ Tính trung thực của Ban Giám đốc: BGĐ khơng thể xem là hồn
tồn trung thực trong mọi trường hợp;
+ Kết quả của lần kiểm toán trước: đối với các khoản mục được
phát hiện là có sai phạm trong các lần kiểm toán của năm trước, rủi ro
của những khoản mục này sẽ được xác định ở mức cao.
+ Trong những hợp đồng kiểm toán lần đầu, các KTV thường

đánh giá rủi ro tiềm tàng cao hơn so với các hợp đồng dài hạn trước do
thiếu hiểu biết và kinh nghiệm về các sai sót của khách hàng.

H

- Rủi ro kiểm soát: là loại rủi ro liên quan đến sự yếu kém của
HTKSNB. Rủi ro kiểm soát được các KTV đánh giá đối với từng khoản
mục nợ phải thu khách hàng thơng qua việc tìm hiểu HTKSNB. Loại
rủi ro này ln có và khó tránh khỏi do những hạn chế của bất kỳ hệ
thống kiểm soát nội bộ nào.
- Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên
khoản mục phải thu khách hàng mà không được ngăn chặn hay phát
hiện bởi KTV trong q trình kiểm tốn. Loại rủi ro này thường xảy ra
do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Các bước tiến hành kiểm tốn khơng thích hợp: Điều này hay
xảy ra với các KTV mới, thực hiện không hợp lý quy trình kiểm tốn;
+ Phát hiện ra bằng chứng nhưng khơng nhận diện được sai sót;
+ KTV hồn tồn khơng phát hiện ra sai sót do có sự thơng đồng,
nhất trí bên trong doanh nghiệp.
SV: Lương Nhất Vũ
22.06

20

Lớp: CQ50


Luận văn tốt nghiệp

PGS.TS Phạm Tiến Hưng


1.3.1.4 Tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng.
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm sốt
là cơng việc hết sức quan trọng mà KTV cần thực hiện. KTV tìm hiểu
HTKSNB trên hai khía cạnh chủ yếu là thiết kế tổ chức kiểm sốt nội
bộ và tính hoạt động liên tục, có hiệu lực của kiểm sốt nội bộ.
Để tìm hiểu về HTKSNB đối với các khoản phải thu khách hàng,
KTV thu thập thông tin về HTKSNB đối với tồn bộ chu trình bán
hàng – thu tiền. HTKSNB phải đảm bảo việc ghi nhận cac khoản phải
thu là đúng đắn, trích lập dự phịng đầy đủ, các chính sách tín dụng
thương mại được tuân thủ, cuối kỳ tiến hành đối chiếu công nợ đầy đủ.

H

Khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chu trình
bán hàng và thu tiền. Chu trình này có các chức năng như:
+ Xử lý đơn đặt hàng của người mua: Doanh nghiệp xem xét để
đưa ra quyết định bán qua phiếu tiêu thụ và lập hóa đơn bán hàng;
+ Xét duyệt bán chịu: Sau khi quyết định bán, doanh nghiệp cần
xem xét và quyết định bán chịu một phần hay toàn bộ lơ hàng. Trên
thực tế, cũng có doanh nghiệp bỏ qua chức năng này làm dẫn tới nợ
khó địi và thậm chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh tốn
hoặc cố tình khơng thanh tốn do sơ hở trong thỏa thuận ban đầu;
+ Chuyển giao hàng và lập hóa đơn;
+ Kế tốn xử lý ghi sổ các khoản thu tiền, hàng bán bị trả lại và
các khoản bớt giá;
+ Lập dự phịng các khoản phải thu khó địi dựa vào bảng phân
tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng;
SV: Lương Nhất Vũ
22.06


21

Lớp: CQ50


×