Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn học viện tài chính aof) kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán và tư vấn uhy aca thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 130 trang )

i

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của riêng tôi, các số liệu
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Nguyễn Thị Kiều Oanh

H
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


ii

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH..................4
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của khoản phải thu khách hàng..............................4
1.1.2.Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán khoản phải thu khách hàng
.........................................................................................................................12
1.1.3 Quy trình hạch tốn khoản phải thu khách hàng......................................6
1.1.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc ghi nhận khoản phải thu khách hàng
...........................................................................................................................6

H

1.1.5 Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến cơng tác
kiểm tốn.........................................................................................................11
1.2 KIỂM TỐN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................................................................13
1.2.1 Mục tiêu kiểm tốn khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo
tài chính...........................................................................................................13
1.2.2 Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
tốn báo cáo tài chính......................................................................................14
1.2.3 Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính...................................................................15
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC............................................................16
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................16
1.3.2 Thực hiện kiểm toán...............................................................................25
1.3.3 Kết thúc kiểm toán.................................................................................32


SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


iii

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHY ACA............................................36
2.1 TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHY
ACA................................................................................................................36
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA (UHY ACA LTD).................................................................36
2.1.2 Nghiệp vụ, chức năng, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY ACA (UHY ACA LTD).........................37
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động và quản lý sản xuất kinh doanh của Cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY ACA.......................................................41
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Tư vấn UHY ACA..............................................................................43
2.1.5. Sơ lược quy trình kiểm tốn BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư

H

vấn UHY ACA................................................................................................44

2.2.THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHYACA.........................................................46
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán.........................................................................46
2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản phải thu khách hàng...................................63
2.2.3 Kết thúc kiểm toán................................................................................85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................91
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
KIỂM TỐN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
UHY ACA.......................................................................................................92
3.1. Nhận xét về quy trình kiểm tốn khoản mục PTKH trong kiểm toán
BCTC do UHY ACA thực hiện......................................................................92
3.1.1 Ưu điểm..................................................................................................92
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


iv

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

3.1.2 Nhược điểm............................................................................................93
3.2.Sự cần thiết phải hồn thiện kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán VÀ tư vấn UHY ACA
thực hiện..........................................................................................................98
3.2.1 Định hướng phát triển của cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY

ACA................................................................................................................98
3.2.2 Sự cần thiết phải hồn thiện kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng
.........................................................................................................................98
3.3.Những nguyên tắc và yêu cầu hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
phải thu khách hàng.........................................................................................99
3.3.1 Nguyên tắc hoàn thiện...........................................................................99
3.3.2 Yêu cầu hoàn thiện...............................................................................100
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY ACA THỰC HIỆN.............100

H

3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG..........................104
3.5.1Đối với các cơ quan nhà nước...............................................................104
3.5.2Đối với các hiệp hội nghề nghiệp..........................................................104
3.5.3Đối với Công ty kiểm toán....................................................................105
3.5.4. Kiến nghị đối với KTV........................................................................105
KẾT LUẬN...................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................109
PHỤ LỤC......................................................................................................110

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


v


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1

Chữ viết tắt
UHYACA

Chữ viết đầy đủ
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHYACA

KTV

Kiểm tốn viên

3

BCTC

Báo cáo tài chính

4

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

5

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

CP

Cổ phần

8

KSNB

Kiểm soát nội bộ

9

PTKH


Phải thu khách hàng

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

H

2

Lớp: CQ50/22.06


vi

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG....9
SƠ ĐỒ 2.1.BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA UHY ACA......................................41
SƠ ĐỒ 2.2 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN.........................................................45
BẢNG 2.1: TÌM HIỂU KHÁCH HÀNG VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
BẢNG 2.2 XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
BẢNG 2.3 ĐÁNH GIÁ RỦI RO
BẢNG 2.4: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PTKH
CHO CƠNG TY ABC
BẢNG 2.5 KHẢO SÁT KSNB ĐỐI VỚI NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
BẢNG 2.6: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG KHOẢN PHẢI THU

H


KHÁCH HÀNG CÔNG TY CP CẦU ABC
BẢNG 2.7: TỔNG HỢP CÔNG NỢ THEO TỪNG ĐỐI TƯỢNG
BẢNG 2.8 : THEO DÕI XÁC NHẬN SỐ DƯ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
NGẮN/ DÀI HẠN
BẢNG 2.9: KIỂM TRA CHI TIẾT NGHIỆP VỤ HÌNH THÀNH SỐ DƯ
CƠNG NỢ
BẢNG 2.10: KIỂM TRA CÁC NGHIỆP VỤ BẤT THƯỜNG
BẢNG 2.11: KIỂM TRA TÍNH ĐÚNG KỲ CÁC KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HANG
BẢNG 2.12: TÍNH LẠI DỰ PHỊNG PHẢI THU KHĨ ĐỊI CƠNG TY CP
CẦU ABC

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


vii

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

BẢNG 2.13. : TỔNG HỢP KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG SAU
ĐIỀU CHỈNH CÔNG TY CP CẦU ABC
BẢNG 2.14.: BẢNG TỔNG HỢP CÁC PHÁT HIỆN CƠNG TY CP CẦU
ABC
BẢNG 2.15: TRÍCH BÁO CÁO KIỂM TỐN
BẢNG 2.16: TRÍCH THƯ QUẢN LÝ GỬI CƠNG TY CP CẦU ABC


H
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vào những năm của thập kỷ 90, khi nói đến nghề kiểm tốn nhiều
người khơng biết đó là nghề gì và làm việc gì. Năm 1999, kiểm toán độc lập
đã xuất hiện ở Việt Nam; Mới đầu chỉ có 4 cơng ty trực thuộc Bộ tài chính,
sau khi nghị định số 105/2003 của chính phủ ra đời, chính thức đánh dấu cho
sự bùng nổ và phát triển của KTĐL ở Việt Nam.Từ 01/01/2012, hoạt động
KTĐL thực hiện theo Luật Kiểm toán Độc lập được Quốc hội khóa XII, kỳ
họp thứ 9 thơng qua ngày 29/03/2011, Chính phủ đã có nghị định số
17/2012/NĐ-CP ngày 13/03/2012 hướng dẫn Luật kiểm tốn độc lập. Theo
đó, Kiểm tốn độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm
tốn, chi nhánh doanh nghiệp kiểm tốn nước ngồi tại Việt Nam kiểm tra,
đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và cơng việc kiểm tốn

H

khác theo hợp đồng kiểm tốn.


Kiểm tốn có vai trò như một kênh hỗ trợ hoạt động, tư vấn cho các
doanh nghiệp, giúp làm minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp, đảm
bảo tương đối các thơng tin được kiểm toán cho các bên thứ ba. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, lượng thông tin về các doanh nghiệp là rất đa
dạng, nên cần sự đảm bảo về tính trung thực và hợp lí của các thơng tin này.
Kiểm toán ra đời và hoạt đồng nhằm mục đích đó.
BCTC hàng năm do doanh nghiệp lập được nhiều đối tượng trong và
ngoài doanh nghiệp quan tâm. Trong các thơng tin tài chính trên BCTC, thơng
tin về các khoản phải thu cũng là mối quan tâm của những người đọc BCTC.
Các khoản phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp do bên khác nắm
giữ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy nắm bắt được tình
hình của các khoản phải thu sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp cũng như các
nhà đầu tư đưa ra được những quyết định đúng đắn.

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


2

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Mặt khác, Nợ phải thu khách hàng có khả năng chứa đựng nhiều gian lận
và sai sót. Do đó, kiểm tốn Nợ phải thu khách hàng là một công việc tất yếu,
không thể bỏ qua trong bất kỳ cuộc kiểm tốn nào.
Trong q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY

ACA, em đã có cơ hội được tiếp cận thực tế với quy trình kiểm tốn khoản
mục phải thu khách hàng do công ty thực hiện. Nhận thức được tầm quan
trọng của cơng tác kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán
BCTC, em đã lựa chọn và viết luận văn cuối khóa về đề tài: “Kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY ACA thực hiện ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là tổng kết, khái quát lý thuyết về khoản mục
phải thu khách hàng được kiểm tốn bởi cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn

H

UHY ACA.Đề cập đến thực tế kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm tốn báo cáo tài chính thực hiện bởi các KTV của công ty. Đánh
giá điểm mạnh và điểm cịn hạn chế trong quy trình kiểm tốn khoản mục
phải thu khách hàng do công ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY ACA thực
hiện. Từ đó đưa ra khuyến nghị để hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
phải thu khách hàng.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Luận văn nghiên cứu quy trình kiểm
tốn khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm tốn khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
UHY ACA với nội dung là một khoản mục kiểm toán trong cuộc kiểm toán
BCTC riêng biệt – khoản mục phải thu khách hàng

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06



3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

4. Phương pháp nghiên cứu
Với kiến thức được trang bị trên giảng đường, cùng với kinh nghiệm tự
học hỏi, luận văn tốt nghiệp của em bằng lý luận của chủ nghĩ duy vật biện
chứng, đi từ lý luận đến thực tiễn để kiểm tra lý luận. Đồng thời kết hợp với
phương pháp toán học của nghiệp vụ kế toán và phương pháp kiểm toán. Luận
văn được trình bày theo phương pháp kết hợp giữa tổng hợp và phân tích, cũng
như sự kết hợp giữa trình bày bằng luận văn kết hợp với sơ đồ bảng biểu.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của bài Khóa luận ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong
kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong

H

kiểm toán Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY
ACA .
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị nhằm hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản phải thu khách hàng trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng
ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHYACA
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như hiểu biết
của bản thân cùng kinh nghiệm thực tế nên Khóa luận của em không thể tránh

khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, bổ sung đóng góp ý
kiến của thầy cơ để bài Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kiều Oanh

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của khoản phải thu khách hàng
a) Khái niệm
PTKH là một trong những khoản mục quan trọng trên BCĐKT của doanh
nghiệp. Khoản mục này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về các sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư hay tài sản cố định, dịch vụ đã cung cấp hay
các khoản phải thu liên quan đến các cơng trình xây dựng cơ bản.
Theo Điều 17 Thơng tư 200/2014/TT-BTC về Ngun tắc kế tốn các


H

khoản phải thu có ghi:

- Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất
thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về
bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT,
các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc
lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con,
liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền
bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.
b) Đặc điểm
Các khoản phải thu trên BCTC là một phần tài sản của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp sẽ thu được trong tương lai, do vậy việc hiểu và hạch toán đúng
đắn các khoản phải thu là vô cùng quan trọng.
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thời điểm thu tiền

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

khơng cùng một thời điểm. Các khoản phải thu khách hàng là một loại tài sản

của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải
thu hồi.
Bản chất của các khoản phải thu khách hàng là các khoản thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ nhưng chưa thu tiền ngay, đây là một hình thức tín
dụng trong mua bán hàng hóa. Thời hạn thanh tốn của các khoản phải thu
khách hàng tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của từng đơn vị và áp dụng đối
với từng khách hàng cụ thể. Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá
nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hay bị tham ô.
Mặt khác, nợ phải thu khách hàng là khoản mục liên quan mật thiết đến kết
quả kinh doanh. Chính vì vậy đây là một trong những cách thức để khai
khống doanh thu và lợi nhuận. Các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Song việc lập dự phịng các khoản

H

phải thu khó địi cho nợ phải thu khách hàng dựa vào ước tính của các nhà
quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
Bản chất của các khoản dự phịng phải thu khó địi làm tăng chi phí quản
lý doanh nghiệp do đó làm giảm lợi nhuận trong kỳ báo cáo vì vậy việc lập dự
phịng phải tn thủ nghiêm ngặt những quy định của chế độ tài chính hiện
hành. Các doanh nghiệp lập dự phòng cho các khoản phải thu để đề phòng nợ
phải thu thất thu khi khách hàng khơng có khả năng trả nợ và nhằm xác định
giá trị thực của khoản tiền nợ phải thu.
Để theo dõi các khoản phải thu khách hàng, kế toán sử dụng TK 131 –
phải thu khách hàng

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06



6

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.1.2 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán khoản
phải thu khách hàng
Để theo dõi phải thu một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần có một hệ
thống sổ sách kế tốn liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm: sổ
chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể, sổ cái tài
khoản phải thu khách hàng, bảng tổng hợp các khoản phải thu khách hàng,
bảng phân tích tuổi nợ, sổ theo dõi chi tiết dự phịng phải thu khó địi... Cuối
kỳ cần có biên bản đối chiếu công nợ đối với từng khách hàng để phát hiện
chênh lệch nếu có.
Các chứng từ liên quan đến khoản phải thu khách hàng:
Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng
Phiếu xuất kho
Hoá đơn bán hàng
Các chứng từ thanh tốn: Phiếu thu, giấy báo Có Ngân hàng,

H

Phiếu kế tốn (khi trích lập dự phịng)
Các biên bản liên quan đến xố sổ một khoản nợ khó địi.
1.1.3 Quy trình hạch toán khoản phải thu khách hàng
Nguyên tắc hạch toán khoản phải thu khách hàng
Theo cuốn “Chế độ kế toán doanh nghiệp” do Bộ Tài Chính ban hành
kèm theo Quyết định 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 có đưa ra những

nguyên tắc khi hạch toán khoản phải thu khách hàng:
a) Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12
tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng
lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả
TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính.

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


7

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

b) Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các
khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như
các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
c) Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
d) Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng
kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả

lại số hàng đã giao.
đ) Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách

H

hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì
thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản
131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định
khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
- Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng
đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực
tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao
dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ
giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách
hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ
định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp
doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì
được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn
được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với
tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.

H

Để theo dõi các khoản phải thu khách hàng, kế toán sử dụng TK 131
“Phải thu khách hàng”. Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ phản ánh số tiền bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
phải thu khách hàng; Số tiền thừa mà doanh nghiẹp phải trả lại cho khách
hàng; Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng với các khoản phải
thu khách hàng có nguồn gốc ngoại tệ.
Bên Có phản ánh số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của
khách hàng); Số chiết khấu thanh toán, số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và giá bán của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào nợ phải thu; Các
nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu khách hàng (như chênh lệch tỷ giá,
thanh toán bù trừ, xố sổ nợ khó địi…).
TK 131 có thể đồng thời vừa dư bên Nợ vừa dư bên Có.
Dư Nợ: Phản ánh số tiền doanh nghiệp còn phải thu khách hàng.
Dư Có: Phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa.

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


9

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

131: Phải thu của khách hàng
635
511

Chiết khấu thanh toán
Doanh thu
Chưa thu tiền

Tổng giá
Phải thanh toán
521

33311

Chiết khấu thương mại giảm giá, hàng
bán bị trả lại

Thuế GTGT


33311
711
Thu nhập do
thanh lý
Nhượng bán
TSCĐ chưa thu
tiền

Tổng số tiền khách
hàng phải thanh toán

Thuế GTGT

111,112,113
111,112
Khách hàng ứng trước

H

Các khoản chi hộ khách hàng

hoặc thanh toán tiền

331
337

Bù trừ nợ
Phải thu theo tiến độ
kế hoạch HĐXD
2293,642


3331
Nợ khó địi xử lý xóa sổ
Thuế GTGT
413

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán khoản
phải thu
152,153,156,611
hàng

Chênh lệch tỉ giá tăng khi đánh giá các
khách
khoản phải thu của khách hàng
bằng
ngoại tệ cuối kỳ

Chênh lệch tỉ giá giảm khi đánh giá các
khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại
tệ kỳ cuối

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Khách hàng thanh toán
nợ bằng hàng tồn kho

133
Thuế GTGT

Lớp: CQ50/22.06



10

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Dự phịng nợ phải thu khó địi
Theo Thơng tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 hướng dẫn chế độ
trích lập và sử dụng các khoản dự phịng có quy định và thơng tư số
89/2013/TT-BTC ngày 28/06/2013 sửa đổi bổ sung thơng tư 228/2009/TTBTC ngày 07/12/2009 thì dự phịng nợ phải thu khó địi là “dự phịng phần
giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu
chưa quá hạn nhưng có thể khơng địi được do khách hàng nợ khơng có khả
năng thanh tốn”.
Trên cơ sở những đối tượng và điều kiện lập dự phịng về nợ phải thu
khó đòi nêu trên, doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc
tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản
nợ phải thu khó địi kèm theo các chứng từ chứng minh các khoản nợ khó địi
nêu trên.

H

Đối với khoản nợ phải thu q hạn thanh tốn, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% gái trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Đối với khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế
đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất

tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành
án hoặc đã chết thì doanh nghiệp dự kiến mức độ tổn thất khơng thu hồi được
để trích lập dự phịng.
Sau khi lập dự phịng cho từng khoản nợ phải thu khó địi, doanh nghiệp
tổng hợp tồn bộ khoản dự phịng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết làm căn
cứ để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


11

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.4 Hệ thống kiểm soát nội bộ với việc ghi nhận khoản
phải thu khách hàng
Hoạt động kiểm soát nội bộ ( KSNB) là một công việc tất yếu của
bản thân đơn vị đối với q trình SXKD trong đơn vị nói chung và đối với
từng khoản mục nói riêng.Hoạt động KSNB nhằm đảm bảo cho việc kiểm
soát các khoản phải thu khách hàng được thực thi đúng đắn và có hiệu quả.
Để đạt được mục tiêu kiểm sốt nói trên, đơn vị phải tiến hành các cơng
việc kiểm sốt cụ thể, khái qt ở những việc chính sau đây:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB
nói riêng cho khâu kiểm sốt khoản mục phải thu khách hàng.Những quy
định này có thể chia thành 2 loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người

hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như người xét duyệt và phê
chuẩn bán chịu, người chịu trách nhiệm thu hồi công nợ, ... Những quy định

H

này vừa thể hiện trách nhiệm công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng
thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm sốt: Kiểm sốt khi chấp nhận đơn đặt
hàng, Kiểm soát phê chuẩn bán chịu, kiểm sốt ghi nhận cơng nợ,...
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng qua trình tự thủ tục
thực hiện xử lý cơng việc, như trình tự thủ tục xét duyệt đơn đặt hàng, trình tự
xét duyệt bán chịu, trình tự ghi nhận, hạch tốn...
2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm sốt
nói trên gắn với các cơng việc: Tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự, phổ biến quán
triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định...
Trong tổ chức hoạt động KSNB , cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
sau: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với
hệ thống; Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


12

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.5 Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng ảnh hưởng đến công

tác kiểm toán.
Nợ PTKH là một phần quan trọng trong tổng thể các khoản phải thu của
doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, PTKH của doanh nghiệp ngày càng
mở rộng cả về số lượng các đối tượng phải thu và quy mơ của các khoản nợ,
do đó tính phức tạp và tầm quan trọng của các khoản nợ phải thu tất yếu sẽ
tăng lên. Việc tăng cường bán chịu khiến cho doanh nghiệp phải ứng thêm
vốn làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro
tài chính. Do vậy việc lựa chọn chính sách bán chịu hợp lý, quản lý và kiểm
soát tốt hơn các khoản nợ phải thu là một yêu cầu tất yếu của các doanh
nghiệp nhằm tránh các rủi ro như bị chiếm dụng vốn, bị ghi khống doanh thu
hay trích lập dự phịng khơng hợp lý. Việc quản lí phải thu khách hàng do đó
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc đảm bảo an ninh tài chính cho

H

doanh nghiệp.

Mặt khác, trong mối liên hệ với các chỉ tiêu trong BCTC, PTKH có quan
hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế
GTGT phải nộp, doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại...Sự thay đổi về số dư khoản phải thu khách hàng kéo theo sự
thay đổi số dư các chỉ tiêu khác trong mối quan hệ ràng buộc.
Nắm bắt được sự ảnh hưởng của Nợ PTKH tới các chỉ tiêu khác trong
BCTC giúp KTV xác định chính xác mức độ trọng yếu của khoản mục này, từ
đó đưa ra các thủ tục kiểm tốn thích hợp để nhanh chóng phát hiện ra những
điểm bất hợp lý, các biến động không đương nhiên và xác định trọng tâm của
cuộc kiểm toán khi kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán BCTC.

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh


Lớp: CQ50/22.06


13

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2. KIỂM TỐN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Trong chu trình bán hàng - thu tiền, do độ trễ của quá trình bán hàng so
với q trình thu tiền do đó hình thành nên khoản phải thu của khách hàng.
Cùng với thời hạn phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các khoản phải
thu cịn liên quan đến nhiều người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh,
quản lý và khả năng thanh tốn khác nhau nên việc trình bày và thuyết minh
rõ các khoản phải thu này là công việc hết sức cần thiết và vì thế cũng chứa
đựng nhiều gian lận hay sai sót trong khoản mục này. Do vậy, để phát hiện
được những sai sót hay gian lận, KTV phải xác định được mục tiêu kiểm toán
đối với khoản mục phải thu khách hàng.
Mục tiêu của kiểm tốn nói chung và kiểm tốn khoản phải thu khách

H

hàng nói riêng là thu thập các bằng chứng kiểm toán để chứng minh tính
trung thực và hợp lý của các khoản mục. Nói cách khác, các khoản phải thu
khách hàng trên BCTC được trình bày một cách trung thực và hợp lý xét trên

khía cạnh trọng yếu.
Mục tiêu kiểm tốn đặc thù các khoản phải thu khách hàng được xác
định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục này, cùng với
việc xem xét hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục này.
Ngoài ra mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng phải dựa vào đặc
thù của từng cơng ty, xét đốn nghề nghiệp của KTV. Mỗi mục tiêu chung có
ít nhất một mục tiêu đặc thù. Theo đó, với kiểm tốn khoản phải thu khách
hàng, có thể khái quát thành các mục tiêu kiểm tốn đặc thù như sau:
Tính có thật: Các khoản phải thu khách hàng phải có thực, có đối tượng,
nội dung cụ thể. Khoản phải thu khách hàng được ghi nhận phải thực tế phát

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


14

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

sinh. Mục tiêu này được KTV đặc biệt quan tâm để phát hiện các khoản phải
thu khách hàng bị khai khống, không phát sinh nhưng vẫn hạch toán.
Phân loại và hạch toán đúng kỳ: Các nghiệp vụ bán hàng được ghi
nhận đúng thời gian phát sinh, các khoản thu tiền được ghi đúng thời gian.
Phân loại và hạch toán đầy đủ: Các khoản phải thu khách hàng thực tế
phát sinh phải được ghi nhận đầy đủ. Mục tiêu này nhằm phát phát hiện ra các
khoản phải thu khách hàng bị bỏ sót khơng được hạch toán.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Các khoản phải thu khách hàng tại thời

điểm lập BCTC đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
quyền sở hữu thực sự.
Tính tốn đánh giá: Các khoản phải thu khách hàng được ghi chép đúng
số tiền, các con số cộng sổ, chuyển sổ, sang trang phải chính xác, khớp đúng
giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp.

H

Mục tiêu trình bày và cơng bố: Các khoản phải thu khách hàng được
trình bày đúng đắn. Các vấn đề liên quan đến các khoản phải thu khách hàng
được thuyết minh đầy đủ.
1.2.2. Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong
kiểm tốn báo cáo tài chính
Để đưa ra được ý kiến nhận xét về khoản mục phải thu khách hàng một
cách đúng đắn, KTV cần thu thập được các bằng chứng về q trình xử lý kế
tốn đối với các nghiệp vụ liên quan đến khoản phải thu khách hàng. Cụ thể:
- BCTC của doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính…) đặc biệt là phần liên quan
đến các khoản phải thu khách hàng.
- Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản phải thu khách hàng bao gồm
các sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán.
- Các chứng từ kế toán liên quan đến PTKH: hoá đơn bán hàng và cung
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


15

Luận văn tốt nghiệp


Học viện tài chính

cấp dịch vụ, phiếu xuất kho, phiếu thu tiền, giấy báo Có,..., các chứng từ liên
quan đến việc giảm PTKH: các chứng từ chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các quy định, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc quản lý và
ghi nhận khoản phải thu khách hàng cũng như q trình thanh tốn của khách
hàng, quy định về trích lập dự phịng ...
- Tài liệu khác có liên quan: biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư
các khoản nợ phải thu khách hàng tại ngày 31/12, hợp đồng kinh tế về bán
hàng và cung cấp dịch vụ, ...
1.2.3 Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán khoản phải
thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Khi thực hiện kiểm toán, các KTV cũng như các cơng ty kiểm tốn đều
lưu tâm đến rủi ro kiểm toán. Rủi ro xảy ra là việc Báo cáo kiểm tốn khơng
bày tỏ ý kiến đúng đắn về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu của bảng khai tài chính hay các khoản mục trên bảng khai ấy. Điều đó sẽ

H

gây ảnh hưởng lớn tới hình ảnh và uy tín của cơng ty kiểm tốn nói chung và
uy tín của các KTV thực hiện kiểm tốn nói riêng. Do vậy, khi thực hiện kiểm
tốn cần phải hiểu rõ bản chất khoản mục, kiểm soát được rủi ro đối với
khoản mục kiểm toán.
Khi kiểm toán khoản phải thu khác hàng trong kiểm tốn tài chính,
những rủi ro thường gặp phải như sau:
- Công ty khách hàng chưa có quy chế tài chính về thu hồi cơng nợ, quy
trình phê duyệt bán chịu khơng đầy đủ, chặt chẽ. Cụ thể chưa có quy định về
số nợ tối đa đối với một khách hàng; thời hạn tối đa khách hàng phải thanh
toán khi chuyển giao hàng hóa, dịch vụ; cách thức thanh toán…

- Công ty khách hàng chưa có sổ chi tiết cơng nợ theo dõi riêng cho từng
khách hàng hoặc cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn
đến bù trừ công nợ không cùng đối tượng, cuối kỳ chưa tiến hành đánh giá
các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ.
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Cơng ty khách hàng chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu
không đầy đủ tại thời điểm lập BCTC, chênh lệch số liệu giữa biên bản đối
chiếu công nợ với sổ kế tốn chưa được giải thích rõ ngun nhân và xử lý
kịp thời.
- Kế toán hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải
thu khách hàng. Ví như hạch tốn các khoản phải thu khơng mang tính chất
thương mại vào TK 131 hay hạch tốn các khoản phải thu khách hàng vào TK
138…
- Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm
giá hàng bán nhưng khơng có đầy đủ hố đơn chứng từ hợp lệ. Ghi nhận tăng
các khoản phải thu khách hàng không phù hợp với doanh thu.
- Khoản phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực
hiện được, giá trị này cịn phụ thuộc vào việc trích lập dự phịng nợ phải thu

H


khó địi. Tuy nhiên, cơng ty khách hàng chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối
với các khoản phải thu khách hàng. Do vậy dễ dẫn đến việc khơng trích lập dự
phịng đối với các khoản phải thu khó địi hoặc đã lập dự phịng nhưng trích
thiếu hoặc trích q tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy
định, không thành lập hội đồng xử lý cơng nợ khó địi. Điều này dẫn đến việc
phản ánh khơng chính xác giá trị thuần các khoản phải thu trên BCĐKT.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những cơng việc dự kiến
phải làm trong q trình kiểm tốn, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra
những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo
một trình tự cụ thể nhất định.
Lập kế hoạch kiểm toán là việc kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn căn
cứ vào mục tiêu, u cầu, thời gian, điều kiện cụ thể của mỗi khách hàng
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


17

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

kiểm tốn, của cơng ty kiểm toán để lập ra một kế hoạch tối ưu cho cuộc kiểm
tốn đó. Trong kiểm tốn báo cáo tài chính, lập kế hoạch kiểm tốn bao gồm
ba bộ phận đó là:

Lập chiến lược kiểm tốn tổng thể
Lập kế hoạch kiểm tốn cho cuộc kiểm tốn
Lập chương trình kiếm toán
Lập chiến lược kiểm toán tổng thể: là định hướng cơ bản, nội dung
trọng tâm và phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết
về tình hình hoạt động và mơi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm tốn lớn về quy mơ,
tính chất phức tạp, địa bạn rộng hoặc cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của
nhiều năm.
Kế hoạch kiểm tốn cho cuộc kiểm tốn: là tồn bộ những dự kiến chi

H

tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình, phạm vi các thủ tục kiểm
toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán.
Ở những doanh nghiệp kiểm toán đã lập kế hoạch kiểm tốn chiến
lược thì kế hoạch kiểm tốn tổng thể là sự cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến các
thủ tục kiểm tốn.
Lập chương trình kiếm tốn: là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục
kiểm toán chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm tốn của các cơng việc kiểm
tốn cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định.

SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

• Nội dung cơ bản, chủ yếu của kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm
tốn đó là:
a) Ch̉n bị kiểm toán
Quy trình kiểm toán bắt đầu từ khi công ty kiểm toán tiếp nhận mợt
khách hàng mới hay duy trì khách hàng cũ. Trên cơ sở xác định được đối
tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến
hành các những công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán.
Những công việc đó là: tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng kiểm tốn, đánh giá rủi
ro và ký hợp đồng kiểm tốn.
Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán
Thị trường kiểm toán rất đa dạng, phức tạp. Hiện nay có rất nhiều các
công ty kiểm toán, do vậy viêc khách hàng tìm đến và giữ được khách hàng
đối với một công ty kiểm toán hiện nay khá khó khăn. Tuy nhiên, công ty

H

kiểm toán cần cẩn trọng khi quyết định tiếp nhận một khách hàng mới hay
tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ. Vì nếu không được quan tâm đúng
mực sẽ có thể làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay tổn hại đến uy tín
của công ty kiểm toán. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, công ty
kiểm toán cần thực hiện công việc sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của khách hàng: Theo Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 220 về Kiểm soát chất lượng đối với việc thực
hiện mợt hợp đờng kiểm tốn thì “KTV phải xem xét hệ thống kiểm soát chất
lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán”. Các thủ tục nên được
thiết lập để quyết định có hay không việc chấp nhận hoặc tiếp tục quan hệ với

khách hàng.
Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng: Theo Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 315 về Đánh giá rủi ro và hệ thống KSNB thì
“tính liêm chính của ban quản trị là bộ phận cấu thành then chốt của môi
SV: Nguyễn Thị Kiều Oanh

Lớp: CQ50/22.06


×