Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn đầu tư tài chính châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.48 KB, 77 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC

STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
BCKT
BCTC
BGĐ
C/L
CP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên bản
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Ban giám đốc
Chênh lệch
Cổ phần

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

1




Luận văn tốt nghiệp

6
7
8
9
10
11
12
13
14

BCDKT
BCKQKD
KSNB
KTV
NXB
PGĐ
BDS
TNHH
CSDL

Học viện tài chính

Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên

Nhà xuất bản
Phó giám đốc
Bất động sản
Trách nhiệm hữu hạn
Cơ sở dẫn liệu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

2


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kiểm toán ra đời, phát triển do yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý. Trong giai
đoạn hiện nay, khi xã hội càng phát triển, nền kinh tế thị trường càng phức tạp,
thông tin kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch, thiếu tin cậy,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhiều đối tượng sử dụng thông tin, kiểm
toán trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
chất lượng quản lý của mọi loại hình doanh nghiệp. Để phát hành một Báo cáo
kiểm toán Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải kiểm toán nhiều khoản mục khác
nhau. Trong đó, kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng là một trong những
công việc quan trọng cần được tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán BCTC.
Nợ phải thu khách hàng là khoản phát sinh khi các cá nhân, tổ chức bên ngoài
doanh nghiệp chiếm dụng vốn của doanh nghiệp thông qua việc mua chịu sản

phẩm, hàng hoá và dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy, việc xác minh tính
trung thực và hợp lý của việc phản ánh nợ phải thu khách hàng có vai trò cực kì
quan trọng, giúp doanh nghiệp xác định được chính xác tài sản của mình để từ đó
đưa ra quyết định sản xuất và kinh doanh đúng đắn với tình hình thực tế.
Khoản mục Nợ phải thu khách hàng chiếm vị trí quan trọng trong BCTC, liên
quan tới nhiều chỉ tiêu trọng yếu trong BCTC, đặc biệt là rất dễ chứa đựng những
gian lận và sai sót, vì vậy mà kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng là một
trong những công việc quan trọng cần được tiến hành trong mỗi cuộc kiểm toán
BCTC.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài
chính Châu Á (FADACO), nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, em
đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

3


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á (FADACO)”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm hệ thống hóa những lí luận cơ bản về
qui trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng và tiếp cận thực tế quy trình kiểm toán
khoản mục này trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
đầu tư tài chính Châu Á (FADACO), đánh giá đúng thực trạng kiểm toán, đồng
thời phân tích làm rõ những tồn tại trong kiểm toán Nợ phải thu khách hàng, từ đó
đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục này trong

kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Qui trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu qui trình kiểm toán khoản mục
Nợ phải thu khách hàng tại FADACO mà chủ thể kiểm toán là các KTV độc lập
với nội dung đây là một khoản mục kiểm toán trong một cuộc kiểm toán riêng biệt,
khi kết thúc kiểm toán khoản mục này cần lập biên bản kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích, đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư
tài chính Châu Á, em đã sử dụng phương pháp: duy vật biện chứng, logic kết hợp
với các phương pháp tổng hợp, phân tích, mô tả… Từ đó đánh giá những ưu,
nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại cũng như đề xuất các giải pháp để hoàn
thiện qui trình kiểm toán khoản mục này tại công ty.
5. Những vấn đề đạt được sau khi hoàn thành đề tài
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

4


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề về kiểm toán BCTC, Qui
trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Đề tài phân tích và nêu rõ thực trạng qui trình kiểm toán Nợ phải thu khách
hàng tại công ty FADACO. Qua đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và đưa ra một số

kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty
FADACO.
6. Đề cương chi tiết viết đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh
mục sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về qui trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính
Châu Á.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

5


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ
phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn đầu tư tài chính Châu Á.
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu có hạn,
Luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, đặc biệt thầy giáo
hướng dẫn – PGS.TS. Thịnh Văn Vinh cùng Ban giám đốc và các anh chị Kiểm
toán viên tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á đã quan

tâm và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Trần Quang Thắng

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

6


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm Nợ phải thu khách hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trong mối quan hệ
phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác, với các tổ chức, cá nhân và cơ
quan quản lý Nhà nước. Mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan trong tất cả
các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu là khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các khoản
dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04


7


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Nợ phải thu khách hàng phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
khách hàng phát sinh chủ yếu trong quá trình bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa, cung
cấp lao vụ, dịch vụ, bàn giao thanh toán khối lượng thi công mà khách hàng đã
nhận của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán tiền.
“Chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài Chính, ban hành kèm theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 có đưa ra những nguyên tắc
trong ghi nhận các khoản phải thu như sau:
- Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn và ghi theo
từng lần thanh toán.
- Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
bán sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả tài sản cố định và BĐS đầu
tư.
- Không phản ánh vào tài khoản nợ phải thu các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng
hóa, TSCĐ, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc, thu qua
ngân hàng).
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản nợ phải thu, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ, các loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi
hoặc có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư

đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng thì người
mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng hóa hoặc trả lại hàng đã giao.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

8


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.2. Tầm quan trọng của việc quản lý Nợ phải thu khách hàng trong doanh
nghiệp
Hiện nay, sự phát triển và hội nhập kinh tế đang diễn ra ở tất cả các nước trên
toàn thế giới làm cho thị trường của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng, điều
này đồng nghĩa với các doanh nghiệp có nhiều khách hàng hơn. Các doanh nghiệp
này sẽ có nhu cầu tất yếu phải tăng cường số lượng các chi nhánh, văn phòng đại
diện, các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc. Mặt khác, tình hình cạnh tranh trên
thị trường ngày càng gay gắt buộc doanh nghiệp phải có các chính sách thu hút
khách hàng để có thể duy trì và mở rộng mạng lưới khách hàng của mình như nới
lỏng chính sách bán chịu, tăng hoạt động hỗ trợ thu chi lẫn nhau giữa các chi
nhánh nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thanh toán,…. Trong bối cảnh đó, nợ phải
thu của doanh nghiệp ngày càng mở rộng cả về số lượng các đối tượng phải thu và
quy mô của các khoản nợ. Tính phức tạp và tầm quan trọng của các khoản nợ phải
thu tất yếu sẽ tăng lên đối với các doanh nghiệp. Việc tăng cường bán chịu khiến
cho doanh nghiệp phải ứng thêm vốn làm tăng nhu cầu vốn, tăng chi phí quản lý,
chi phí thu hồi nợ, tăng rủi ro tài chính. Do vậy việc lựa chọn chính sách bán chịu
hợp lý và quản lý, kiểm soát tốt hơn các khoản nợ phải thu là một nhu cầu tất yếu
của các doanh nghiệp nhằm tránh cho doanh nghiệp các rủi ro như bị chiếm dụng

vốn, bị ghi khống doanh thu hay trích lập dự phòng không hợp lý. Việc quản lí nợ
phải thu do đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an ninh tài chính
cho doanh nghiệp.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

9


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.1.3. Mối quan hệ của khoản mục Nợ phải thu khách hàng với các khoản
mục khác trong Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Trong mối liên hệ với các chỉ tiêu trong BCTC, Nợ phải thu khách hàng có quan
hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thuế GTGT
phải nộp, doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại... Sự thay đổi về số dư khoản mục Nợ phải thu khách hàng kéo theo sự thay đổi
số dư các chỉ tiêu khác trong mối quan hệ ràng buộc. Cụ thể:
- Khi khách hàng thanh toán tiền mua chịu sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, dịch
vụ đã cung cấp hay trả trước tiền hàng cho doanh nghiệp (ghi Nợ TK 111, 112/Có
TK 131), làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp
theo hướng ngược chiều.
- Khi doanh nghiệp bán chịu sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng, làm ảnh hưởng tới doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ và thuế
GTGT phải nộp (nếu có) theo hướng cùng chiều.
- Đối với những khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại đồng thời thuế GTGT phải nộp (nếu có) thì có ảnh hưởng ngược chiều với Nợ
phải thu khách hàng.

- Cuối niên độ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với đơn bị có lập
báo cáo tài chính giữa niên độ), khi doanh nghiệp xác định các khoản Nợ phải thu
khó có khả năng thu hồi thì phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tính vào
chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Bởi vậy, nợ phải thu cũng ảnh
hưởng đến chi phí quản lý doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận trước thuế,
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế.
Nắm bắt được sự ảnh hưởng của Nợ phải thu khách hàng tới các chỉ tiêu khác
trong Báo cáo tài chính giúp Kiểm toán viên xác định chính xác mức độ trọng yếu
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

10


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

của khoản mục này, từ đó đưa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp để nhanh chóng
phát hiện ra những điểm bất hợp lý, các biến động không đương nhiên và xác định
trọng tâm của cuộc kiểm toán khi kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC.
1.1.4. Các bước công việc đối với Nợ phải thu khách hàng
Thứ nhất, Phê chuẩn bán chịu: Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng,
ngoài việc xem xét nhu cầu của khách hàng, khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ
của đơn vị còn cần phải xem xét đến khả năng thanh toán và sự tín nhiệm đối với
từng khách hàng để phê chuẩn việc bán chịu một phần hay toàn bộ lô hàng. Nội
dung của phê chuẩn bán chịu thường bao gồm: phê chuẩn về phương thức trả
chậm, thời hạn và mức tín dụng trả chậm …
Trên thực tế, cũng có doanh nghiệp bỏ qua giai đoạn này đã dẫn tới nợ khó đòi
và thậm chí thất thu do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc cố tình không

thanh toán do sơ hở trong thỏa thuận ban đầu này.
Thứ hai, Xử lý, ghi nhận các khoản Nợ phải thu khách hàng: Sau khi đã thực
hiện chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, tài sản, cung cấp dịch vụ; cùng với việc
chuyển giao hóa đơn cho khách hàng, doanh nghiệp phải thực hiện việc ghi sổ theo
dõi từng nghiệp vụ phát sinh một cách đúng đắn, đầy đủ và phù hợp với các
nguyên tắc kế toán và phương pháp hạch toán về các khoản Nợ phải thu khách
hàng.
Thứ ba, Đôn đốc thanh toán: Sau khi đã chuyển giao hàng hóa, tài sản, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, phát sinh các khoản Nợ phải thu khách hàng, doanh
nghiệp phải kiểm soát, đôn đốc tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu này.
Thứ tư, Dự phòng và xử lý tổn thất: Các khoản nợ phải thu khó có khả năng thu
hồi thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khi nợ khó đòi đã được xử lý vẫn
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

11


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

cần được theo dõi trong tài khoản ngoại bảng TK 004 – Nợ phải thu khó đòi đã xử
lý.
Theo thông tư 228/2009/TT-BTC:
Điều kiện ghi nhận khoản phải thu là nợ phải thu khó đòi:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam
kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ
hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm
theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang
bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã
chết ... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự

phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Xử lý khoản dự phòng:
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập dự
phòng theo các quy định.
- Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi, doanh
nghiệp không phải trích lập.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh
lệch.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
- Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa
nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được (do người gây ra thiệt hại
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

13


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ, do được chia tài sản theo
quyết định của tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác).
- Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử

dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù
đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải
theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở Tài khoản ngoài bảng cân đối kế
toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý
và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi
sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán
vào thu nhập khác.
- Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập
hồ sơ sau:
+ Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của
từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi
đã trừ đi các khoản thu hồi được).
+ Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản
đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc bản thanh lý hợp đồng kinh
tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các
tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu
liên quan.
+ Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời
điểm xử lý nợ đang được hạch toán là nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp.
Thẩm quyền xử lý nợ:
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

14


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc Hội đồng
thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên); Tổng giám đốc, Giám
đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên)
hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng
liên quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không
thu hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng
thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
1.2. KHÁT QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ trung
thực, hợp lí của BCTC được kiểm toán, mục tiêu của kiểm toán khoản mục Nợ
phải thu khách hàng là KTV thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp, từ đó đưa
ra ý kiến xác nhận về mức độ tin cậy của khoản mục Nợ phải thu khách hàng, đồng
thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản
mục khác.
Cụ thể mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng như sau:
Đối với nghiệp vụ Nợ phải thu khách hàng:
- Kiểm tra CSDL “tính có thật”: nghiệp vụ Nợ phải thu khách hàng đã ghi sổ phải
thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
- Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: nghiệp vụ Nợ phải thu khách hàng đã ghi
sổ phải được tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

15



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: nghiệp vụ Nợ phải thu khách hàng đã ghi sổ
kế toán phải được hạch toán đầy đủ, không trùng hay sót.
- Kiểm tra CSDL “phân loại và hạch toán đúng đắn”: các nghiệp vụ Nợ phải thu
khách hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán và đúng quan
hệ đối ứng tài khoản (vào các sổ kế toán), chính xác về số liệu tương ứng trên
chứng từ.
- Kiểm tra CSDL “hạch toán đúng kỳ”: nghiệp vụ Nợ phải thu khách hàng phát
sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi
sổ kế toán của kỳ ấy.
Đối với số dư Nợ phải thu khách hàng :
- Kiểm tra CSDL “sự hiện hữu”: Các khoản Nợ phải thu khách hàng trên sổ kế
toán là thực tế đang tồn tại.
- Kiểm tra CSDL “quyền và nghĩa vụ”: có đầy đủ bằng chứng xác nhận quyền
được thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân
- Kiểm tra CSDL “tính toán, đánh giá”: các khoản Nợ phải thu khách hàng được
tính toán đúng đắn, chính xác.
- Kiểm tra CSDL “hạch toán đầy đủ”: các khoản Nợ phải thu khách hàng được ghi
nhận đầy đủ, không trùng hay sót.
- Kiểm tra CSDL “phân loại đúng đắn”: các khoản Nợ phải thu khách hàng được
phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC.
- Kiểm tra CSDL “cộng dồn”: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết Nợ phải
thu khách hàng được xác định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán
chi tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04


16


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Kiểm tra CSDL “trình bày và công bố”: khoản Nợ phải thu khách hàng được
trình bày trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số
liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng khi kiểm toán
Báo cáo tài chính
Để có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục Nợ phải thu khách hàng trên
BCTC, Kiểm toán viên cần phải dựa vào các nguồn thông tin, tài liệu nhất định để
thu thập các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với khoản mục này. Có
thể khái quát về các nguồn tài liệu chủ yếu gồm hai loại sau:
Thứ nhất, các chính sách, quy chế kiểm soát nội bộ của đơn vị và các quy chế
pháp lý của nhà nước liên quan đến việc quản lý Nợ phải thu của khách hàng như:
chính sách tín dụng của doanh nghiệp, chính sách thu hồi nợ phải thu, Thông tư
228 về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi…
Thứ hai, các tài liệu kế toán bao gồm:
+ Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm BCĐKT (báo cáo các thông tin
tài chính như: Nợ phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn; Người mua trả tiền
trước, Dự phòng nợ phải thu khó đòi và các thông tin tài chính liên quan khác: tiền,
hàng hóa,…); BCKQKD (báo cáo các thông tin tài chính liên quan như Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp,
…); Thuyết minh BCTC (báo cáo thông tin chi tiết về các khoản phải thu ngắn
hạn, dài hạn, bảng phân tích tuổi nợ các khoản phải thu,…).
+ Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản Nợ phải thu khách hàng bao gồm các
sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: sổ hạch toán nghiệp vụ như:

Nhật kí thu tiền, Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận chuyển hàng hoá. Và

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

17


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

các sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản
liên quan chủ yếu như: TK 131, 139, 511, 111, 112, 004…
+ Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản Nợ phải thu khách hàng như: hợp
đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản bàn giao, hoá đơn bán hàng và cung cấp
dịch vụ, phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng,
biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư các khoản nợ Phải thu khách hàng tại
ngày 31/12, bảng niêm yết giá của đơn vị…
+ Các chứng từ liên quan khác như chứng từ về việc giảm nợ Nợ phải thu khách
hàng: các chứng từ chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
1.2.3. Kiểm soát nội bộ doanh nghiệp đối với Nợ phải thu khách hàng
Trong các doanh nghiệp, chức năng kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong
quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống KSNB của doanh nghiệp.
Hoạt động ghi nhận, xử lí các khoản phải thu giữa doanh nghiệp và đối tượng phải
thu gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp lý của cả hai bên nên quá trình
kiểm soát nội bộ cần được thực hiện chặt chẽ. KSNB đối với khoản Nợ phải thu
khách hàng gồm những nội dung sau:
- Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý các công việc liên quan đến Nợ
phải thu khách hàng như quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa
vụ của người hay bộ phận có liên quan đến xử lý các công việc xét duyệt và phê

chuẩn bán chịu, ghi sổ các khoản nợ phải thu, xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi,
…; quy định về trình tự, thủ tục KSNB thông qua trình tự, thủ tục thực hiện, xử lý
công việc.
- Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói trên: tổ
chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm
tra đôn đốc thực hiện các quy định…
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

18


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Tổ chức và kiểm soát hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán:
Đảm bảo cho chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thực hiện theo
đúng nội dung, phương pháp lập, kí chứng từ theo quy định của Luật kế toán và
Nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định của chế độ kế toán.
TK sử dụng: TK 131 – Nợ phải thu của khách hàng
Sổ sách, chứng từ liên quan: đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng kinh tế,
phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển, phiếu thu, giấy báo có, sổ chi tiết Nợ phải
thu khách hàng, sổ cái TK Nợ phải thu khách hàng, biên bản đối chiếu công nợ,
biên bản bù trừ công nợ…

1.2.4. Các sai phạm thường gặp khi kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Nợ phải thu khách hàng liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lần giao dịch mua
bán chịu. Do tính phức tạp, Nợ phải thu khách hàng là một trong những khoản mục

thường hay xảy ra sai phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình
độ song cũng không loại trừ trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức
gian lận cũng như sai sót của doanh nghiệp liên quan đến khoản mục Nợ phải thu
khách hàng là rất đa dạng. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các rủi ro có thể
gặp cụ thể như sau:
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về số
tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán.
- Bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ.
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

19


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải thu.
- Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời điểm lập
BCTC.
- Chênh lệch giữa biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh lệch
giữa sổ chi tiết, sổ cái, BCĐKT.
- Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản
phải thu không mang tính chất thương mại vào tài khoản Nợ phải thu khách hàng.
- Hạch toán giảm công nợ Phải thu khách hàng do hàng hóa bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Ghi tăng khoản Nợ phải thu khách hàng không phù hợp với tăng doanh thu
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy định

thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.
- Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ tài liệu theo quy định để làm căn cứ
xử lý.
- Không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Ghi khống các khoản Nợ phải thu khách hàng: Khả năng xảy ra sai phạm này là
rất cao và thường được che đậy rất kín. Mặc dù không có nghiệp vụ nào liên quan
đến khoản Phải thu khách hàng nhưng kế toán vẫn hạch toán làm khai tăng nợ Phải
thu khách hàng, nhờ đó tăng doanh thu của doanh nghiệp, đem lại một BCTC đẹp
hơn nhằm phục vụ một số mục tiêu nhất định.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

20


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.3. QUI TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Kiểm toán Nợ phải thu khách hàng là một phần hành kiểm toán trong kiểm toán
BCTC. Do đó, KTV thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng
cũng dựa trên các bước cơ bản sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán khoản Nợ phải thu khách hàng

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Chuẩn mực kiểm toán số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán đã nêu : “Kế hoạch kiểm

toán tổng thể phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi, cách
thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi
tiết làm cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch
kiểm toán tổng thể có thể thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng và tính chất
phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù do
Kiểm toán viên sử dụng”.
Nội dung chủ yếu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể đối với kiểm toán
khoản mục Nợ phải thu khách hàng như sau:
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

21


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Tìm hiểu tình hình về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
+ Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh tác động đến
đơn vị được kiểm toán nói chung và khoản mục Nợ phải thu khách hàng nói riêng
+ Các đặc điểm cơ bản của khách hàng như lĩnh vực hoạt động, kết quả tài chính,
nghĩa vụ cung cấp thông tin, kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước
+ Năng lực quản lí của Ban giám đốc và những cá nhân có trách nhiệm quản lí, xử
lí khoản mục Nợ phải thu khách hàng
- Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
+ Chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong
các chính sách đó
+ Ảnh hưởng của những chính sách mới về kế toán đến khoản mục Nợ phải thu
khách hàng
+ Những thông tin cụ thể về hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn

vị như chính sách kế toán áp dụng, kì kế toán,…, các qui định về chức năng, nhiệm
vụ của các cá nhân, bộ phận có liên quan đến xử lí khoản mục Nợ phải thu khách
hàng, về trình tự, thủ tục thực hiện công việc, về việc thực hiện các qui định đó
trong thực tế ở đơn vị…
- Đánh giá ban đầu về rủi ro và mức độ trọng yếu của Kiểm toán viên
+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vi phạm kiểm toán
trọng yếu
+ Xác định mức trọng yếu chung toàn bộ báo cáo tài chính
+ Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục, trong đó có khoản mục Nợ phải thu
khách hàng

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

22


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

+ Xác định khả năng về những sai sót trọng yếu theo kinh nghiệm của những năm
trước và rút ra từ những gian lận và sai sót phổ biến đối với khoản mục Nợ phải
thu khách hàng
+ Xác định các nghiệp vụ và sự kiện kế toán phức tạp liên quan Nợ phải thu khách
hàng
- Xác định nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán
+ Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán
+ Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng đến các thủ tục, nội
dung, phạm vi kiểm toán
- Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra

+ Sự tham gia, phối hợp của các Kiểm toán viên khác trong công việc kiểm toán cụ
thể
+ Sự phối hợp của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau
+ Trình bày rõ số lượng các đơn vị trực thuộc phải kiểm toán
+ Yêu cầu về nhân sự
- Các vấn đề khác như khả năng hoạt động kinh doanh liên tục của đơn vị; sự hiện
hữu của khách hàng; điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm
pháp lí khác…
1.3.1.2 Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp
xếp một trình tự nhất định.

Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

23


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Chương trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng thường bao gồm:
mục tiêu kiểm toán cụ thể của khoản mục Nợ phải thu khách hàng, các thủ tục
kiểm toán cần áp dụng, kỹ thuật kiểm toán cụ thể, phạm vi và thời gian thực hiện,
việc tham chiếu với các thông tin có liên quan đến khoản mục, những bằng chứng
cần thu thập…
Trong quá trình thực hiện, chương trình kiểm toán có thể thay đổi để phù hợp
với sự thay đổi của doanh nghiệp được kiểm toán hoặc những tình huống chưa phát
hiện được trước đó.

1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Khảo sát kiểm soát nội bộ
- Khảo sát về sự thiết kế các qui chế KSNB đối với Nợ phải thu khách hàng.
Để có được hiểu biết về các chính sách, quy định của đơn vị về KSNB đối với
khoản mục Nợ phải thu khách hàng, KTV cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung
cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: qui định về trách nhiệm của
các cá nhân, bộ phận có liên quan đối với việc ghi nhận Nợ phải thu khách hàng,
lập dự phòng phải thu khó đòi, thực hiện đối chiếu công nợ vào cuối kì với các đối
tượng phải thu, việc theo dõi các đối tượng công nợ....
Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến các
khía cạnh cơ bản:
+ Tính đầy đủ của các quy định về kiểm soát đối với các khâu, các bước liên quan
Nợ phải thu khách hàng;
+ Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đó với đặc điểm hoạt động bán
hàng của đơn vị. Ví dụ: đối với quy định về khâu kiểm soát bán chịu phải có sự
phê chuẩn của cấp có thẩm quyền ( đầy đủ chữ ký của người có liên quan)... hoặc
đối với DN sản xuất kinh doanh thì khoản Nợ phải thu khách hàng được xác định
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

24


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

khi DN chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng (thời điểm xuất hóa đơn hoặc hoàn thành việc cung cấp dịch vụ), còn đối với
DN Xây lắp khoản Nợ phải thu khách hàng được xác định khi công trình, hạng
mục công trình hoàn thành và được khách hàng xác nhận. Vì vậy đối với từng đơn

vị khác nhau cần có quy chế phù hợp để ghi nhận khoản Nợ phải thu khách hàng.
- Khảo sát về sự vận hành các quy chế KSNB
Hoạt động KSNB đối với khoản Nợ phải thu khách hàng được thể hiện thông
qua việc tổ chức triển khai thực hiện các quy chế KSNB nhằm quản lý các khoản
phải thu. Sau khi tìm hiểu đánh giá về các quy chế KSNB phải tiếp tục khảo sát để
đánh giá sự vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát bằng cách sử
dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán như:
+ Phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị theo hệ thống câu hỏi về khảo
sát KSNB khoản Nợ phải thu khách hàng. Việc thiết lập hệ thống câu hỏi này phải
theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ, đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết nhất định về
kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng, hiểu biết về sự vận
hành và quy chế kiểm soát đặc thù của doanh nghiệp được kiểm toán.
+ Điều tra tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
liên quan đến việc hình thành khoản Nợ phải thu khách hàng. Khi khảo sát quá
trình kiểm soát đối với khoản mục này ở doanh nghiệp, ta cần phải lưu ý đến các
cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ như tính hiện hữu, tính hiệu lực và tính
liên tục của quy chế này trong doanh nghiệp. Đồng thời, KTV cũng luôn phải đặt
ra các câu hỏi nghi ngờ về tính hiệu lực, hiệu quả và liên tục của quy trình kiểm
soát nội bộ.
+ Quan sát quá trình thực hiện công việc của các cá nhân, bộ phận có liên quan
như quan sát quá trình xử lí đơn đặt hàng, quan sát việc ghi nhận khoản phải thu…
Trần Quang Thắng _CQ48/22.04

25


×