Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận văn học viện tài chính aof) tăng cường công tác kiểm tra thuế gtgt đối với doanh nghiệp nhà nước tại phòng kiểm tra 3 cục thuế thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.46 KB, 74 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................6
CHƯƠNG 1.........................................................................................9
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ KIỂM

TRA THUẾ

GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.....................................9
1.1.Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT...................................................9
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT..................................................9
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT....................................................9

h

1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT...............................................................10
1.1.4. Phương pháp tính thuế.................................................................10
1.2. Cơng tác kiểm tra thuế GTGT.........................................................12
1.2.1. Những vấn đề chung về kiểm tra thuế...................................................12
1.2.2. Kiểm tra thuế GTGT...................................................................15
1.3. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhà nước...............................18
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT.................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TRA THUẾ GTGT TẠI
PHỊNG KIỂM TRA 3 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............22
2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy cục thuế thành phố Hà
Nội và phòng kiểm tra 3.......................................................................22

1



2.1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội...............................................................22
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của cục thuế thành phố Hà Nội và phịng kiểm
tra 3...................................................................................................23
2.1.3. Tình hình thực hiện chỉ tiêu thu ngân sách của phòng kiểm tra 3.......25
2.2 Kết quả thu thuế GTGT tại phòng kiểm tra 3 cục thuế thành phố Hà Nội

.........................................................................................................27
2.3. Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các DN nhà nước ở
phòng kiểm tra 3 cục thuế thành phố Hà Nội trong thời gian qua...............28
2.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước do phòng kiểm tra
3 quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội.................................................28
2.3.2. Kết quả kiểm tra thuế GTGT và những sai phạm thường gặp trong quá

h

trình kiểm tra......................................................................................29
2.3.3. Những thuận lợi của công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các DN nhà
nước trên địa bàn thành phố Hà Nội.......................................................38
2.3.4.Những khó khăn, hạn chế trong cơng tác kiểm tra thuế GTGT đối với
DN nhà nước tại phòng kiểm tra 3cục thuế thành phố Hà Nội.......................39
2.3.5. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm tra thuế GTGT
đối với các DN ở phòng kiểm tra 3 hiện nay..................................................43
CHƯƠNG 3........................................................................................48
3.1

Những yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra thuế GTGT trên địa

bàn thành phố Hà Nội......................................................................................48
3.2. Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT đối với các
DN tại phòng kiểm tra 3.......................................................................50


2


3.2.1. Tăng cường quản lý Doanh nghiệp.......................................................50
3.2.2. Áp dụng các kỹ năng kiểm tra...............................................................51
3.2.3. Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu..................................................65
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo lực lượng cán bộ có liên quan đến cơng
tác kiểm tra......................................................................................................66
3.2.5. Đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận kiểm tra thuế và các bộ
phận có liên quan khác....................................................................................67
3.2.6. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục đối với đối tượng nộp thuế...........67
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng ban ngành để áp dụng các
biện pháp cưỡng chế có hiệu quả....................................................................68
3.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN.......................................................69
3.3.1. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra.......69

h

3.3.2. Đẩy mạnh cơng tác cải cách hành chính, giảm bớt thủ tục rườm rà, cản
trở sản xuất kinh doanh........................................................................69
KẾT LUẬN........................................................................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................72

3


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Võ Thùy Nga

h
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Cơ quan thuế.

DN

: Doanh nghiệp.

ĐVT

: Đơn vị tính.

GTGT

: Giá trị gia tăng

MST

: Mã số thuế

NSNN


: Ngân sách nhà nước.

NNT

: Người nộp thuế

TNCN

: Thu nhập cá nhân.

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

TT-BTC

: Thông tư-BộTài Chính.

UBND

: Uỷ ban nhân dân.

h

CQT


5


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhà nước với chức năng ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô, điều
tiết, điều phối nền kinh tế - xã hội. Nhưng để thực hiện được các chức năng
này, Nhà nước phải có nguồn thu để duy trì các hoạt động đó. Và quan trọng
chủ yếu nhất chính là nguồn thu từ thuế. Thuế GTGT giữ vai trò quan trọng
trong cơ cấu thu ngân sách, là sắc thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại
thuế. Từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO , giảm bớt thuế XNK
thì thuế GTGT càng chiếm tỷ trọng cao hơn nữa. Ở Việt Nam, thuế GTGT
được bắt đầu nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 ( năm ). Tính
hiệu quả của kiểm tra thuế ảnh hưởng chi phối đến hiệu quả của quản lý thuế.
Đặc biệt trong bối cảnh áp dụng |cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê khai, tự nộp
thuế theo luật quản lý thuế, công tác kiểm tra thuế càng ngày càng quan trọng,

h

bỏi vì để nộp thuế tự giác kê khai đúng nghĩa vụ thuế thì một trong những vấn
đề mấu chốt là phải làm cho đối tượng nộp thuế thấy được hậu quả của trốn
thuế, tức là, chỉ ra rằng các hanh vi gian lận, trốn lậu thuế sẽ bị phát hiện( thể
hiện tính hiệu quả của kiểm tra) và hậu quả do trốn lậu thuế đem lại( xử lý kết
quả sau kiểm tra).
Trong bối cảnh chung của cả nước, cục thuế Hà Nội đã và đang triển
khai công tác kiểm tra thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế GTGT .
Thấy được tầm quan trọng của công tác kiểm tra trong thời gian qua.Cục
thuế Hà Nội nói chung và phịng kiểm tra 3 nói riêng đã tập trung mọi biện
pháp nâng cao hiệu quả công tác như: tổ chức sắp xếp lại bộ máy, đối với

hoạt động, xây dựng quy trình mới, tăng cường đào tạo lực lượng kiểm tra
viên… Nhờ những hoạt động tích cực đó, công tác kiểm tra thuế thời gian qua
ngày càng chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
Bên cạnh đó, cơng tác kiểm tra thuế cũng có những hạn chế, nội dung và quy

6


trình kiểm tra trực tiếp cịn nhiều bất cập… khơng đáp ứng được những yêu
cầu của công tác kiểm tra thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .Xuất
phát từ thực tế trên nên em đã chọn đề tài “Tăng cường công tác kiểm tra
thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước tại phòng kiểm tra 3 Cục thuế
thành phố Hà Nội” làm để tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên  cứu  đề  tài  này  nhằm  phân  tích  thực  trạng  cơng  tác kiể
m tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước và nguyên nhân của các
thực trạng đó để tìm kiếm giải pháp tăng cường cơng tác kiểm tra thuế GTG
từ đó chống thất thu NSNN đối với lĩnh vực thuế GTGT tại phòng kiểm tra 3
nói riêng và cục thuế thành phố Hà Nội nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác kiểm tra thuế GTGT

h

với doanh nghiệp nhà nước

- Phạm vi nghiên cứu: Phòng kiểm tra 3 cục thuế TP Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân

tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, đánh giá, quy nạp, diễn dịch trên cơ sở vận
dụng các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn làm rõ ý nghĩa của việc tăng cường kiểm tra thuế GTGT, nêu
lên thực trạng của hoạt động kiểm tra thuế GTGT với doanh nghiệp nhà nước
tại phòng kiểm tra 3,cục thuế thành phố Hà Nội, đồng thời đưa ra những giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
7


Ngồi  phần  mở  đầu,  kết  luận,  các  bảng  biểu  số  liệu.  Nội  dung 
chính của đề tài được trình bày trong 3 chương
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT và công tác kiểm tra
thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhà nước
Chương 2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT với doanh nghiệp
nhà nước tại phòng kiểm tra 3 cục thuế thành phố Hà Nội
Chương 3. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra

thuế

GTGT với

doanh nghiệp nhà nước tại phòng kiểm tra 3 cục thuế thành phố Hà Nội.

h
8


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT VÀ KIỂM

TRA THUẾ

GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1.

Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm thuế GTGT
Khái niệm: Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng.
Đặc điểm:
Thứ nhất Thuế GTGT là thuế gián thu: Thuế GTGT không phải là chi
phí của người bán mà nó chỉ là giá trị tăng thêm của hàng hóa qua các khâu
được trả bởi người mua.
Thứ hai Thuế GTGT có tính lũy thối so với thu nhập: Khi thu nhập tăng
thì tỷ lệ điều tiết của thuế GTGT so với thu nhập giảm.

h

Thứ ba Thuế GTGT đánh trên nhiều giai đoạn: Chỉ tính trên giá trị tăng
thêm của mỗi giai đoạn. Tổng thuế GTGT thu được ở các giai đoạn đúng
bằng số thuế tính theo giá bán cho người tiêu dung cuối cùng.
Thứ tư Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao: Không bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế. Không bị ảnh hưởng bởi
sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế.
Thứ năm Thuế GTGT có tính lãnh thổ: Đối tượng chịu thuế GTGT là
người tiêu dung hàng hóa dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT

Đối tượng chịu thuế GTGT: Toàn bộ hàng hóa dịch vụ dung cho sản
xuất kinh doanh và tiêu dung ở Việt Nam( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua
của tổ chức, cá nhân nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế.
 Đối tượng không chịu thuế: 26 nhóm hàng hóa dịch vụ mang tính
chất:

9


Hàng hóa, dịch vụ mang tính thiết yếu.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
khơng mang tính chất kinh doanh.
Hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích.
Hàng hóa nhập khẩu thực chất không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng tại Việt Nam.
Hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm.
 Đối tượng nộp thuế: các tổ chức, cá nhân.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở
Việt Nam (gọi là cơ sở kinh doanh).
Nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là
người nhập khẩu).
1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT

h

 Giá tính thuế: Giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của người
bán, người cung cấp dịch vụ hoặc trên chứng từ của hàng nhập khẩu.
 Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất 0% : áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dich vụ là nguyên liệu đầu

vào cho các ngành sản xuất, nơng nghiệp…
Thuế suất 10%: áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thơng thường.
1.1.4. Phương pháp tính thuế
a) Phương pháp khấu trừ:
Đối tượng áp dụng:
- Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn
tại điểm 1 nêu trên) từ một tỷ đồng thì doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong năm 2014.

10


- Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác định theo hướng dẫn
tại điểm 1 nêu trên) dưới một tỷ đồng và doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ và có Thơng báo gửi cơ quan thuế
trước ngày 31/12/2013 về việc đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ để tính
thuế GTGT (Thơng báo theo Mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) thì doanh nghiệp,
hợp tác xã thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong
năm 2014.
Xác định thuế GTGT phải nộp :
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT đầu ra

-


Số thuế GTGT đầu
vào

- Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế x Thuế suất
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc,

h

điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Thông tư 219/2013/TT- BTC.
b) Phương pháp trực tiếp:
Đối tượng áp dụng: Trường hợp mức doanh thu năm 2013 (được xác
định theo hướng dẫn tại điểm 2 nêu trên) dưới một tỷ đồng và doanh nghiệp
không đăng ký tự nguyện để áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì chuyển
sang áp dụng phương pháp trực tiếp và sử dụng hóa đơn bán hàng khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ ngày 01/01/2014 (khơng được sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng). Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế phải có
phương án đặt in hóa đơn bán hàng để sử dụng từ ngày 01/01/2014.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải
nộp

GTGT của hàng
=

hóa, dịch vụ chịu
thuế đầu ra

Thuế suất áp dụng
x


cho hàng hóa, dịch
vụ đó

11


1.2. Công tác kiểm tra thuế GTGT
1.2.1. Những vấn đề chung về kiểm tra thuế
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình
hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về
tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng kiểm tra.
Kiểm tra thuế là một lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, kiểm tra thuế có phạm vi rộng. Đối tượng kiểm tra là các tổ
chức, cá nhân trong ngành thuế, là đối tượng nộp thuế bao gồm mọi tổ chức
và cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là cơng tác rất khó khăn, phức tạp vì nó đụng
chạm trực tiếp đến lợi ích kinh tế của đối tượng nộp thuế.

h

Thứ ba, kiểm tra thuế là cơng việc địi hỏi rất cao về năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức của người cán bộ làm việc trong lĩnh vực này. Cán
bộ thuế không chỉ nắm chắc các luật thuế mà còn phải nắm bắt được bản chất
các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra, phải có sự am hiểu sâu rộng về
kinh tế, giỏi kế tốn, sâu sắc trong tư duy, lơgic….và cần có phẩm chất đạo
đức tốt, bản lĩnh vững vàng vì thường xun phải làm việc trong mơi trường
có sự cám dỗ về vật chất.
1.2.1.2. Vai trò của kiểm tra thuế

- Kiểm tra thuế góp phần hồn thiện cơ chế chính sách thuế, cải cách thủ
tục hành chính.Thơng qua kiểm tra thuế mà có thể tìm thấy được những bất cập
của luật, chính sách thuế trong thực tế; đờng thời phát hiện ra những thủ tục hành
chính còn khiếm khuyết, không cần thiết không phù hợp với thực tế để kiến nghị
bổ sung hoàn thiện chính sách, thủ tục cho phù hợp, hiệu quả hơn.

12


- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế: với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước, kiểm tra thuế chính là hoạt động xem xét, kiểm tra tại chỗ làm của các
tổ chức, DN và cơ quan, cá nhân xem có làm đúng quy định của pháp luật hay
khơng? Thơng qua đó, nếu phát hiện hành vi vi phạm sẽ sử dụng các biện
pháp chế tài nhằm ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, truy
thu thuế cho NSNN.
1.2.1.3. Nguyên tắc của kiểm tra thuế
Thứ nhất nguyên tắc tuân thủ pháp luật tức là các cơ quan và cán bộ
kiểm tra thuế phải thực hiện chức năng, trách nhiệm, quyền hạn pháp luật quy
định; xem xét đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ vào quy định của
pháp luật, kết luận kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.

h

Thứ hai, nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nguyên tắc trung thực, chính xác địi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải tôn
trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, khơng suy diễn, quy
chụp một cách chủ quan và phải tiến hành công việc một cách thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi phải phản ánh, đánh giá đúng bản chất của sự

vật hiện tượng, vô tư, khơng thiên lệch; khơng vì quyền lợi cá nhân, phải tỷ mỷ,
cẩn thận và có chun mơn vững vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.
Thứ ba, nguyên tắc cơng khai, dân chủ
Tính cơng khai tức cụ thể như: công khai quyết định kiểm tra, tiếp xúc
công khai với các đối tượng liên quan và công bố công khai kết quả kiểm tra…
Dân chủ là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm
gốc. Phải coi trọng việc tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối tượng liên quan, tạo
điều kiện cho đối tượng kiểm tra được trình bày các ý kiến của mình.

13


Thứ tư, nguyên tắc bảo vệ bí mật: Cần quán triệt nguyên tắc này vì trong
quá trình kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài
liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của DN, bí mật quốc gia. Do
vậy, chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
Thứ năm, nguyên tắc hiệu quả: công tác kiểm tra thuế phải có tác dụng
đề phịng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối
tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.2.1.4. Phương pháp kiểm tra thuế
- Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro: Bản chất của việc vận dụng
kỹ thuật quản lý rủi ro trong kiểm tra thuế là việc phân loại, đánh giá NNT dựa
trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về thuế nhằm xác định những NNT có mức
độ tuân thủ thấp và khả năng gian lận cao về thuế để tập trung nguồn lực kiểm tra
theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực kiểm tra những NNT có thể mang lại tổn thất

h

lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
Theo chuẩn mực 3100 của Tổ chức chuẩn mực quốc tế, quy trình quản

lý rủi ro gồm 7 bước sau: (i) Xác định hoàn cảnh có thể xảy ra rủi ro; (ii)
Nhận diện rủi ro; (iii) Đánh giá rủi ro; (iv) Xử lý rủi ro tiềm tàng; (v) Xây
dựng kế hoạch quản lý rủi ro; (vi) Thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro; (vii) Rà
soát, đánh giá kế hoạch quản lý rủi ro.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: Là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng
chủ yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc kiểm tra thuế. Nội dung của
phương pháp này là việc tiến hành đối chiếu, so sánh các nội dung cần kiểm tra để
xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung kiểm tra.
- Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết: Trước hết kiểm tra
số liệu tổng hợp sau đó mới kiểm tra số chi tiết hay còn gọi là phương pháp
kiểm tra ngược chiều.

14


- Các phương pháp sử dụng để kiểm tra chứng từ gốc: kiểm tra chứng từ
theo trình tự thời gian; kiểm tra theo loại nghiệp vụ; kiểm tra điển hình.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ : phương pháp quan sát; phương
pháp phỏng vấn; phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần; các phương
pháp tốn học.
Thơng thường khi tiến hành một cuộc kiểm tra, cán bộ kiểm tra phải áp
dụng nhiều phương pháp, các phương pháp này bổ sung, hỗ trợ nhau làm cho
công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Kiểm tra thuế GTGT
1.2.2.1 Nội dung kiểm tra thuế GTGT
- Kiểm tra đăng ký thuế: xem xét tính pháp lý của đăng ký thuế, kiểm tra
tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh…nhằm phát hiện và

h


xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn
Thứ nhất, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật Kế toán của các DN:
kiểm tra việc mở sổ sách kế toán, việc quản lý và sử dụng các loại
chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định, hình thức hạch tốn…
Thứ hai, kiểm tra việc lập và sử dụng các hóa đơn, chứng từ có liên quan
đến việc tính thuế như hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu,..
- Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT
Thứ nhất, kiểm tra căn cứ tính thuế. Mà cụ thể là giá bán của hàng hóa,
dịch vụ và thuế suất áp dụng. Việc kiểm tra được thực hiện trên cơ sở kiểm
tra sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn và các tài liệu có liên quan. Thông qua
việc kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các tờ khai, bảng kê đầu vào, đầu ra,…

15


Thứ hai, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế GTGT của các DN:
đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của luật thuế GTGT với thời gian
nộp thuế của DN thông qua các chứng từ nộp thuế như Giấy nộp tiền vào Kho
bạc, biên lai thuế.
1.2.2.2. Quy trình kiểm tra thuế
Việc kiểm tra thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại quyết định
528/QĐ-TCT ngày 29/05/ 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Theo đó,
việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của
ĐTNT.
Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
Bước 1: Kiểm tra, phân loại hồ sơ khai thuế:
Cán bộ thuế tiến hành kiểm tra, đối chiếu nội dung kê khai trong hồ sơ
thuế với cơ sở dữ liệu của NNT cùng ngành nghề và tài liệu có liên quan. Căn


h

cứ kết quả kiểm tra, cán bộ thuế xác nhận kết quả kiểm tra vào hồ sơ thuế
theo một trong các trường hợp sau:
Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác, khơng có dấu hiệu vi phạm thì chấp nhận.
Trường hợp phát hiện hồ sơ chưa đủ tài liệu quy định hoặc chưa khai đầy
đủ các chỉ tiêu thì thơng báo cho NNT biết để hồn chỉnh hồ sơ.
Đối với hồ sơ cần được làm rõ thì ghi rõ nội dung để kiểm tra tiếp.
Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ thuế:
- Đối với các hồ sơ khai thuế đầy đủ nội dung, đảm bảo tính hợp lý chính
xác của các thơng tin, tài liệu, khơng có dấu hiệu vi phạm thì bảng nhận xét
kết quả kiểm tra thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
- Trường hợp qua kiểm tra, đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội
dung khai chưa đúng, số liệu khơng chính xác hoặc có những nội dung cần
xác minh thì ra thơng báo bằng văn bản đề nghị NNT giải trình hoặc bổ sung
thơng tin, tài liệu.
16


- Trường hợp NNT giải trình trực tiếp tại cơ quan thuế thì phải lập Biên
bản làm việc.
Bước 3: Xử lý sau khi NNT đã giải trình
- Trường hợp NNT đã giải trình hoặc bổ sung thơng tin tài liệu đầy đủ theo
yêu cầu, chứng minh số thuế đã khai là đúng thì hồ sơ thuế được chấp nhận.
- Trường hợp NNT đã giải trình hoặc bổ sung thơng tin tài liệu mà không
đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế yêu cầu NNT
khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là 5 ngày kể từ ngày cơ quan thuế có
thơng báo.
- Trường hợp hết thời hạn theo thông báo mà NNT không giải trình, bổ

sung thơng tin tài liệu, hoặc khơng khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng thì cơ quan thuế: ấn định số thuế phải nộp và thông báo cho NNT hoặc

h

ra quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT nếu không đủ căn cứ ấn định số thuế
phải nộp.
- Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở của ĐTNT
Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra
- Soạn thảo và ban hành quyết định kiểm tra
- Thu thập thêm thông tin về ĐTNT phục vụ cho công tác kiểm tra.
- Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết để tiến hành kiểm tra
Bước 2: Tiến hành kiểm tra
Gồm các công việc sau:
- Thông báo quyết định kiểm tra: chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày ký
quyết định kiểm tra, quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT phải được
gửi cho NNT.
- Tiến hành kiểm tra thực tế các tài liệu liên quan đến tính thuế (trong
phạm vi của quyết định kiểm tra)

17


- Đề nghị và công bố quyết định gia hạn kiểm tra nếu cần thiết.
Bước 3: Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở NNT: Bao gồm
việc lập biên bản kiểm tra và công bố kết luận kiểm tra.
Bước 4: Xử lý kết quả kiểm tra thuế
Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với NNT,
trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra thuế về kết

quả kiểm tra; trình thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định xử lý thuế, xử phạt
vi phạm hành chính nếu có và thơng báo cho NNT.
Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có
dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để
chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra thuế.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tra thuế GTGT
- Cơ chế chính sách: Hiện nay luật thuế GTGT còn phụ thuộc nhiều vào

h

các văn bản dưới luật, lại thường xuyên thay đổi làm cho các DN gặp nhiều
khó khăn trong việc chấp hành luật.
- Phía cơ quan thuế: Nội dung của quy trình kiểm tra, chất lượng của đội
ngũ cán bộ thuế, phương pháp kiểm tra: nếu xây dựng được quy trình tốt, áp
dụng phương pháp khoa học, chất lượng đội ngũ cán bộ thuế cao thì đảm bảo
cơng tác kiểm tra đạt kết quả tốt.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu, thơng tin về đối tượng nộp thuế: nếu đầy đủ,
chính xác và thường xun cập nhật thì góp phần làm tăng hiệu quả, rút ngắn
thời gian và chi phí cho công tác kiểm tra.
- Mức độ tuân thủ pháp luật thuế của các DN: hiện nay việc tuân thủ, ý thức
của DN về kê khai thuế còn nhiều hạn chế, sử dụng nhiều thủ thuật nhằm che
giấu những hành vi vi phạm khiến cho công tác kiểm tra gặp nhiều khó khăn.

18


1.3. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động cơng ích, nhằm thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách

pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
(Theo Điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước)
Chủ sở hữu
Doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn nên nó thuộc sở hữu
Nhà nước. Sau khi được thành lập, doanh nghiệp nhà nước là một chủ thể
kinh doanh nhưng khơng có quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ là người
quản lý, kinh doanh trên cơ sở sở hữu của Nhà nước. Nhà nước giao vốn cho
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước phải chịu trách nhiệm

h

trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển số vốn mà Nhà nước giao cho
để duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp
nhà nước đều chịu sự quản lý trực tiếp của một cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo sự phân cấp của Chính phủ. Vấn đề vốn và việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp nhà nướcVốn Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử
dụng là vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc ngân sách và vốn của doanh
nghiệp nhà nước tự tích luỹ
Trong doanh nghiệp cổ phần nhà nước ngồi nguồn vốn do Nhà nước
cung cấp cịn có sự góp vốn của cá nhân. Có hai loại :


Cổ phần chi phối của Nhà nước , bao gồm các loại:

+ Cổ phần của Nhà nước chiếm trên 50% tổng số cổ phần của doanh nghiệp;
+ Cổ phần của Nhà nước ít nhất gấp hai lần cổ phần của cổ đông lớn
nhất khác trong doanh nghiệp.

19





Cổ phần đặc biệt của Nhà nước là cổ phần của Nhà nước trong một số

doanh nghiệp mà Nhà nước khơng có cổ phần chi phối, nhưng có quyền quyết
định một số vấn đề quan trọng của doanh nghiệp theo thoả thuận trong Điều
lệ doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn
Đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh: được sử dụng vốn
và các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh
doanh theo nguyên tắc bảo tồn và có hồn trả; doanh nghiệp nhà nước có thể
tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng khơng thay đổi hình thức sở
hữu; được phát hành trái phiếu teho quy định của pháp luật; được thế chấp giá
trị quyền sử dụng đất gắn
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra thuế GTGT
Bất cứ nhà nước nào cũng phải thu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu

h

của mình. Trong tất cả các loại thuế thì thuế GTGT là sắc thuế phổ biến nhất,
chiếm phần lớn trong cơ cấu tổng số thu vào NSNN.
Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, người nộp thuế
tự kê khai, tự nộp thuế với chủ trương tăng cường tính chủ động, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật trong thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân.
Song trong những năm vừa qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau và việc
động viên thuế vào NSNN từ thuế GTGT cịn gặp nhiều khó khăn gây thất thốt
khá nhiều so với khả năng có thể động viên được. Bên cạnh đó, việc khơng chấp
hành hoặc chấp hành không đầy đủ pháp luật về thuế GTGT của các doanh

nghiệp cịn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không công bằng giữa các DN với nhau
ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển chung của nền kinh tế, xã hội.
Xác định công tác kiểm tra thuế giá trị gia tăng là một trong những mắt
xích quan trọng, góp phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách,

20


thời gian qua, ngành Thuế đã tập trung phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật thuế.
Tuy nhiên luật thuế nói chung và luật thuế GTGT nói riêng ở nước ta
còn đang trong quá trình cải cách, chưa thật hoàn chỉnh, do vậy cần thiết phải
tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm phát hiện những bất hợp lý, những
sai sót trong hệ thống chính sách thuế để sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp
với thực tiễn, làm cho pháp luật luôn là công cụ có hiệu lực trong lãnh đạo,
quản lý Nhà nước.
Kết luận chương 1: Kiểm tra thuế GTGT là một công việc khơng thể
thiếu trong quản lý Nhà nước về thuế. Vì vậy thơng qua chương một chúng ta
có thể hiểu được những vần đề cơ bản về thuế GTGT cũng như cơng tác kiểm
tra thuế. Từ đó giúp chúng ta hình dung được những công việc mà cán bộ
kiểm tra thuế phải làm đối với công tác kiểm tra thuế GTGT.

h
21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ GTGT
TẠI PHÒNG KIỂM TRA 3 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Đặc điểm kinh tế, xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy cục thuế thành phố
Hà Nội và phòng kiểm tra 3

2.1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội
 Lịch sử hình thành Cục Thuế TP Hà Nội :
- Vài nét sơ lược về thành phố Hà Nội
Vị trí địa lý:
- Thực hiện kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X) và Nghị quyết của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-QH12, ngày 29 tháng 05
năm 2008 và Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2008, tồn bộ hệ thống chính trị của thành phố Hà Nội sau hợp nhất, mở rộng

h

địa giới hành chính Thủ đơ  bao gồm: Thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây, huyện
Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện Lương Sơn - tỉnh Hịa Bình.
Thủ đơ Hà Nội sau khi được mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn
gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17 Thủ đô trên thế giới có diện tích
rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,2 triệu người, hiện nay là hơn 7
triệu người; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã, 577 xã,
phường, thị trấn.
Các địa điểm nổi tiếng:
- Hồ gươm, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Chùa Một Cột, Hồ Tây, Khu Phố
Cổ, Nhà Hát Lớn, Quảng Trường Ba Đình …
- Địa giới hành chính:  tiếp giáp với các tỉnh Thái Ngun, Vĩnh Phúc ở
phía Bắc, Hà Nam, Hịa Bình phía Nam, Bắc Giang,Bắc Ninh và Hưng
n phía Đơng, Hịa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố
cảng Hải Phòng 120 km.
22


Về kinh tế:
- Thành phố Hà Nội có vị trí quan trọng trong đời sống , kinh tế, chính

trị văn hóa cả nước, là trung tâm thủ đơ kinh tế,với đặc điểm vị trí thuận lợi
cho các hoạt động giao thông và kinh doanh.
- Trong những năm gần đây, kinh tế Hà Nội có bước biến chuyển đột
phá.Đáng chú ý,năm 2014 tất cả các ngành, lĩnh vực chủ yếu đều lấy lại đà
tăng trưởng: giá trị gia tăng công nghiệp - xây dựng tăng 8,4%, trong đó,
riêng xây dựng tăng 9,9%, là mức tăng cao nhất trong 3 năm gần đây; thị
trường bất động sản đã có sự chuyển biến, lượng hàng tồn kho giảm.
- Lịch sử hình thành Cục Thuế TP Hà Nội
 Tháng 10/1990 Cục Thuế TP Hà Nội được thành lập trên cơ sở hợp
nhất các cơ quan thu ngân sách : Chi cục thuế CTN, Chi cục thu quốc doanh,
Phịng thuế nơng nghiệp và phịng thu quốc doanh các xí nghiệp địa phương.

h

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của cục thuế thành phố Hà Nội và phòng
kiểm tra 3
 Cơ cấu tổ chức Cục Thuế TP Hà Nội
Việc tổ chức quản lý của Cục được bố trí như sau:
+ 1 Cục trưởng: có nhiệm vụ lãnh đạo chung tồn Cục
+ 4 Phó Cục Trưởng : giúp cho Cục trưởng và lãnh đạo các bộ phận.
Sơ đồ tổ chức:

23


Cục Trưởng Cục Thuế

Phịng
Tun
truyền

– Hồ
trợ
người
nộp
thuế

Phịng

khai
và Kế
tốn
thuế

Phịng Pháp chế

Phịng
Quản
lý nợ

Cưỡn
g chế
nợ
thuế

Một
số
phịng
kiểm
tra
thuế


Một
số
phịng
thanh
tra
thuế

Phịng Hành chính lưu trữ

Phịng
Quản

thuế
thu
nhập

nhân

Phịng
Tổng
hợp
nghiệ
p vụ
dự
tốn

Phịng Quản trị - Tài
vụ


Phịng
Kiểm
tra nội
bộ

Phịng
Tổ
chức
cán bộ

Phòng Quản lý Ấn chỉ

h

Phòng Tin học

 Ban lãnh đạo chi cục và vai trị:
-

Cục trưởng: Đồng chí Hà Minh Hải
Phó chi cục trưởng: gồm 6 đồng chí. Có vai trò giúp đỡ,hỗ trợ Cục

trưởng phụ trách các tổ, đội và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về hoạt
động của đội, tổ do mình phụ trách
- Chức năng của phịng kiểm tra 3
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
kê khai thuế trên địa bàn; Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
- Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu
thập thơng tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ

quan Thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện

24


những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải
trình hoặc điều chỉnh kịp thời;
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở
của người nộp thuế; kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo quy
định của Luật Quản lý thuế;
- Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian luận thuế để
chuyển hồ sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên giải quyết…
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản
pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của phòng…
Cụ thể cơ cấu tổ chức của phòng kiểm tra 3 có 30 cán bộ: Gồm 1 trưởng
phịng là chú Trần Quốc Hạnh và 4 phó phịng có nhiệm vụ hỗ trợ trưởng
phịng trong việc đơn đốc các cán bộ khác, nâng cao hiệu quả cơng tác của
phịng.

h

2.1.3. Tình hình thực hiện chỉ tiêu thu ngân sách của phịng kiểm tra 3
Nền kinh tế khó khăn trong những năm gần đây đã ảnh hưởng ít nhiều
đến cơng tác thuế trên cả nước nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội
nói riêng.
Cơng tác thu NSNN của phịng kiểm tra 3 Cục thuế thành phố Hà Nội
được thể hiện qua bảng sau đây:

25



×