1
ẢNH HƯỞNG CỦA BÓN THÚC PHÂN KHOÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÁC
DÒNG KEO LAI
Phạm Thế Dũng, Ngô Văn Ngọc, Nguyễn Văn Bình
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Tóm tắt
Thi nghiệm bón thúc phân khoáng trong 3 năm sau khi trồng rừng đã được thực hiện tại
Tân Lập, tỉnh Bình Phước cho 4 dòng keo lai (TB03, TB05, TB06 và TB12). Điều ghi nhận là:
trong điều kiện đất rừng còn tương đối tốt, vai trò của phân bón qua bón thúc phân NPK với các
liều lượng khác nhau đối với sinh trưởng của rừng là không rõ rệt. Do đó, để nâng cao hiệu quả
của thâm canh rừng trồng trong điều kiện này cần cân nhắc trước khi sử dụng phân khoáng.
Các dòng TB05 và TB12 trong thí nghiệm có tỷ lệ sống, số thân/gốc lớn hơn với hai dòng còn lại.
Từ khoá: bón thúc, sinh trưởng, keo lai
Mở đầu
Từ lâu bón phân được coi là một trong các biện pháp kỹ thuật nhằm thâm canh nâng cao
năng suất cây rừng. Bên cạnh việc bón lót, phương thức bón thúc nhằm bổ sung dinh dưỡng cho
cây theo từng giai đoạn phát triển của rừng đã được nghiên cứu cho một số cây lâm nghiệp. Đối
với cây keo lai, một loài được coi là mọc nhanh, việc nghiên cứu bổ sung dinh dưỡng cho cây
2
trong những năm đầu là cần thiết. Nhằm góp phần giải quyết vấn đề trên, từ tháng 8.2000 đến
tháng 3.2004 chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cho 4 dòng keo lai tại Trạm Thực nghiệm Lâm
nghiệp Tân Lập, huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước.
Mục tiêu, nội dung, vật liệu và phương pháp bố trí thí nghiệm
Mục tiêu
Xem xét ảnh hưởng của bón thúc liên tục trong ba năm đầu rừng trồng.
Nội dung
Nghiên cứu được thực hiện cho 4 dòng keo lai đã được tuyển chọn là TB06, TB03, TB05
và TB12. Mỗi dòng thí nghiệm có 3 công thức nghiên cứu chỉ ra tại bảng 1.
Bảng 1. Nội dung thí nghiệm
STT công thức
thí nghiệm
Công thức thí nghiệm
Thời gian
bón thúc
Tuổi cây khi bón
thúc
I
Đối chứng
(Không bón thúc)
II
Bón thúc 3 lần
- Lần 1: 100g NPK/cây
5.11.2001
1 năm 2 tháng
3
- Lần 2: 100g NPK/cây
- Lần 3: 150g NPK/cây
25.8.2002
23.8.2003
2 năm 2 tháng
3 năm 2 tháng
III
Bón thúc 3 lần
- Lần 1: VS 0.5kg + NPK 100g/cây
- Lần 2: VS 0.5kg + NPK 100g/cây
- Lần 3: VS 0.5kg + NPK 150g/cây
5.11.2001
25.8.2002
23.8.2003
1 năm 2 tháng
2 năm 2 tháng
3 năm 2 tháng
Vật liệu và phương pháp bố trí thí nghiệm
- Đất trồng thí nghiệm có các đặc trưng chỉ ra trong bảng 2.
- Phương pháp làm đất khi trồng: Đất được san ủi, cày phá lâm và cày bừa, mật độ trồng
đồng nhất 1111cây/ha với cự li 3x3m.
- Cây trồng được giâm hom trong túi bầu, có tiêu chuẩn cây con 2-3 tháng tuổi cao 25-
30cm, khoẻ mạnh, không sâu bệnh, hệ rễ phát triển.
- Bố trí thí nghiệm bón phân theo khối ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Diện tích ô thí nghiệm
360m
2
với 36cây/ô cho từng dòng tách biệt.
- Phân bón được dùng trong thí nghiệm là phân lân hữu cơ vi sinh Sông Gianh (VS) có các
đặc trưng: chất hữu cơ: ≥12%, Humic: ≥2.5%, P
2
O
5
: ≥3%, Vi sinh vật: 5.10
6
con/gr, các Enzym,
coenzym, các hợp chất N và K
2
O dạng protein. Phân NPK có tỷ lệ 16:16:8 của Philipin. Hỗn hợp
phân được bón lót theo đúng thời gian chỉ ra ở trên. Trước khi trồng đã bón lót đồng nhất trên
toàn thí nghiệm 1kg phân vi sinh (VS) 1.0kg/cây.
- Phương pháp bón thúc: Xới rãnh xung quanh gốc cây có đường kính 1,5m, sâu 15-20cm,
rải đều phân vào rãnh và lấp đất.
4
Bảng 2. Đặc trưng đất nơi thí nghiệm (PD TB06)
Thành phần cơ gi
ới mm, %
TT
Độ
sâu
(cm)
pH
KCl
pH
H
2
O
Mùn
(%)
N
(%)
P205
(%)
K2O
(%)
Ca++
me/100
Mg++
me/100
Al+++
me/100
H+
me/100
>2
2-0.02
0.02-0.002
<0.002
1 0-20
3.96
5.17
4.002
0.198
0.119
0.610
0.5 0.7 1.19 0.07 25.3
43.6
7.2
23.9
2 20-40
4.05
5.18
2.901
0.084
0.112
0.612
0.5 0.5 0.84 0.05 15.1
64.4
6.9
13.6
3 40-60
4.13
5.54
1.398
0.107
0.098
0.618
0.2 0.4 0.82 0.05 17.3
58.1
8.1
16.5
4 60-80
4.15
5.56
0.093
0.098
0.094
0.612
0.2 0.4 0.66 0.05 23.0
52.4
6.2
18.5
- Rừng trồng được chăm sóc 3lần/năm vào tháng 4, 8 và 12, được tỉa cành hai lần khi cây 8
và 18 tháng tuổi.
- Chỉ tiêu thu thập và phân tích là sinh trưởng đường kính D ở vị trí 1,3m được tính thông
qua việc đo chu vi (CV); chiều cao vút ngọn đo bằng sào, đường kính tán đo bằng thước dây theo
hai chiều trên hàng và vuông góc với hàng trồng, lấy trị số bình quân.
- Việc tính toán trữ lượng áp dụng công thức V= GHF. Trong đó G: tiết diện ngang ngực;
H: chiều cao cây qua phương trình tương quan giữa chu vi và chiều cao được lập; F: hình số cây
được tính qua phương trình tương quan giữa CV và F:
5
F=0.412075+(2.183866/CV)+11.80388/(CV*CV)
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Sinh trưởng của bốn dòng keo lai TB06, TB03, TB05 và TB12 sau 3,5 năm trồng dưới ảnh
hưởng của bón thúc phân khoáng được chỉ ra trong bảng 3, 4, 5 và 6.
Dòng TB06
Bảng 3. Sinh trưởng trung bình của dòng keo lai TB06 sau 3,5 năm bón thúc
Thí nghiệm
Lần
lặp
TLS
(%)
Sinh trưởng TB
Tỷ lệ cây
2 thân
(%)
Dtán
(m)
Dg
(cm)
Hg(m)
Trữ lượng
M
(m
3
/ha)
Năng suất
MAI
(m
3
/ha/năm)
I. ĐC L1 66.7 41.7 3.44 11.48
13.13
66.263 18.932
(Không bón thúc) L2 100.0
22.2 3.6 11.51
13.15
80.978 23.137
L3 77.8 7.1 3.26 11.53
13.16
55.807 15.945
6
II. Bón thúc
- Lần 1: NPK 100 L1 94.4 11.8 3.52 11.85
13.41
71.739 20.497
- Lần 2: NPK 100 L2 88.3 26.7 3.2 10.89
12.65
61.201 17.486
- Lần 3: NPK 150 L3 94.4 11.8 3.56 11.59
13.21
71.545 20.441
III. Bón thúc
- Lần 1: VS 0.5 NPK
100
L1 83.3 26.7 3.66 10.98
12.72
62.251 17.786
- Lần 2: VS 0.5 NPK
100
L2 88.9 31.3 3.36 10.8 12.58
66.03 18.866
- Lần 3: VS1.0 NPK
150
L3 77.8 50.0 3.62 11.28
12.97
74.254 21.215
Các chỉ số thống kê cho dòng TB06
Các chỉ tiêu
Công thức thí
Các chỉ số thống kê
7
sinh trưởng nghiệm
T.bình
S S (%) F tính P value F crit
I 11.51 0.02517 0.2187
Dg (cm) II 11.44 0.49652 4.3390 2.059375
0.208484
5.143249
III 11.02 0.24249 2.2004
I 13.15 0.01528 0.1162
Hg (m) II 13.09 0.39395 3.0096 2.055022
0.209023
5.143249
III 12.76 0.19757 1.5487
I 67.683
12.64541
18.6834
M (m
3
/ha) II 68.162
6.02889 8.8450 0.004368
0.995645
5.143249
III 67.512
6.13714 9.0905
Nhận xét : Không có sự khác biệt có ý nghĩa về thống kê của các chỉ tiêu sinh trưởng về D,
H và trữ lượng rừng M giữa các công thức bón phân và không bón (Ftính < Fbảng). Mặc dù trữ
lượng ở công thức bón lót II vượt khoảng 0,7% so đối chứng.
Dòng TB03
8
Bảng 4. Sinh trưởng trung bình của dòng keo lai TB03 sau 3,5 năm bón thúc
Sinh trưởng TB
Thí nghiệm Lần lặp
TLS
(%)
Tỷ lệ
cây
2 thân
(%)
D tán
(m)
Dg
(cm)
Hg
(m)
Trữ
lượng
M
(m
3
/ha)
Năng suất
MAI
(m
3
/ha/năm)
I. ĐC L1 66.66
50.00 3.80 11.26
12.75
61.578 17.594
(Không bón thúc) L2 88.88
43.75 2.56 9.96 12.2 57.614 16.461
L3 61.11
18.18 4.14 12.64
13.27
57.484 16.424
II. Bón thúc
- Lần 1: NPK 100 L1 66.66
33.33 3.9 11.76
12.95
52.811 15.089
- Lần 2: NPK 100 L2 61.11
18.18 3.66 11.28
12.76
37.978 10.851
- Lần 3: NPK 150 L3 72.22
38.46 3.76 11.12
12.7 59.92 17.120
III. Bón thúc
- Lần 1: VS 0.5 NPK
100
L1 66.66
58.33 3.56 10.33
12.37
53.95 15.414
9
- Lần 2: VS 0.5 NPK
100
L2 66.66
50.00 3.42 10.25
12.33
47.532 13.581
- Lần 3: VS 1.0 NPK
150
L3 72.22
46.15 3.9 11.25
12.75
65.072 18.592
Các chỉ số thống kê dòng TB03
Các chỉ số thống kê Các chỉ
tiêu
sinh
trưởng
Công thức
thí nghiệm
T.bình S S,% F tính P value F crit
I 11.29 1.3402 11.8742
II 11.39 0.3331 2.9251 0.725059 0.522353 5.143249
Dg (cm)
III 10.61 0.5557 5.2375
I 12.74 0.5351 4.1999 Hg (m)
II 12.80 0.1305 1.0194 0.723768 0.522897 5.143249
10
III 12.48 0.2318 1.8569
I 58.89 2.3271 3.9514
II 50.24 11.1953 22.2852 0.817639 0.485265 5.143249
M (m
3
/ha)
III 55.52 8.8745 15.9849
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về thống kê của các chỉ tiêu sinh trưởng về D,
H và trữ lượng rừng M giữa các công thức bón phân và không bón (Ftính < Fbảng). Trong khi
công thức đối chứng lại cho trữ lượng vượt hơn bón phân. Điều này được giải thích bởi tỷ lệ sống
trung bình của công thức đối chứng (72,21%) lớn hớn so với công thức II (66.66%), công thức III
(68,51%).
Dòng TB05
Bảng 5. Sinh trưởng trung bình của dòng keo lai TB05 sau 3,5 năm bón thúc
Sinh trưởng TB
Thí nghiệm
Lần
lặp
TLS
(%)
Tỷ lệ
cây
2 thân
(%)
D tán
(m)
Dg
(cm)
Hg
(m)
Trữ lượng
M (m
3
/ha)
Năng suất
MAI
(m
3
/ha/năm)
11
L1 61.11
27.27 4.26 11.69
12.47
50.775 14.507
L2 77.77
35.71 4.18 10.63
11.74
54.168 15.477
I. ĐC
(Không bón thúc)
L3 61.11
18.18 4.15 11.59
12.41
46.263 13.218
L1 83.33
46.66 3.74 11.3 12.21
73.183 20.909
L2 61.11
18.18 3.78 11.24
12.17
42.555 12.159
II. Bón thúc
- Lần 1: NPK 100
- Lần 2: NPK 100
- Lần 3: NPK 150
L3 66.66
41.66 2.88 10.48
11.63
46.91 13.403
L1 66.66
33.33 3.46 10.41
11.58
44.149 12.614
L2 66.66
50.00 3.66 10.46
11.62
49.588 14.168
III. Bón thúc
- Lần 1: VS 0.5 NPK
100
- Lần 2: VS 0.5 NPK
100
- Lần 3: VS 1.0 NPK
150
L3 61.11
45.45 4.13 11.05
12.04
62.933 17.981
Các chỉ số thống kê dòng TB05
12
Công thức Các chỉ số thống kê
Các chỉ tiêu
sinh trưởng
thí nghiệm
T.bình S
S,%
F tính P-value F crit
I 11.30 0.5853 5.1778
II 11.01 0.4571 4.1529 1.465274
0.303263
5.143249
Dg (cm)
III 10.64 0.3559 3.3454
I 12.21 0.4053 3.3200
II 12.00 0.3239 2.6987 1.431408
0.310269
5.143249
Hg (m)
III 11.75 0.2548 2.1693
I 50.402 3.9657 7.8681
II 54.216 16.5696 30.5622 0.085359
0.919278
5.143249
M (m
3
/ha)
III 52.223 9.6653 18.5077
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về thống kê của các chỉ tiêu sinh trường về D,
H và trữ lượng rừng M giữa các công thức bón phân và không bón (Ftính < Fbảng). Lý do các
công thức bón phân cho trữ lượng trội hơn so với đối chứng (công thức II là 7,5% và công thức III
13
là 3%) là do tỷ lệ cây 2 thân ở công thức II (35,5%) và công thức III (42.9%) cao hơn so với đối
chứng (27,05%) còn các chỉ tiêu sinh trưởng D, H gần như nhau.
Dòng TB12
Bảng 6. Sinh trưởng trung bình của dòng keo lai TB12 sau 3,5 năm bón thúc
Sinh trưởng TB
Thí nghiệm
Lần
lặp
TLS
(%)
Tỷ lệ
cây
2 thân
(%)
D tán
(m)
Dg
(cm)
Hg
(m)
Trữ lượng
M
(m
3
/ha)
Năng suất
MAI
(m
3
/ha/năm)
L1 88.88 16.66 3.42 10.63 12.05 55.321 15.806
L2 44.44 25.00 4.2 11.84 12.65 37.44 10.697
I. ĐC
(Không bón thúc)
L3 44.44 25.00 3.63 11.62 12.55 35.741 10.212
L1 72.22 30.76 3.48 11.46 12.47 59.114 16.890
L2 61.11 36.36 3.63 10.63 12.05 44.044 12.584
II. Bón thúc
- Lần 1: NPK 100
- Lần 2: NPK 100
- Lần 3: NPK 150
L3 66.66 25.00 3.25 10.69 12.08 44.532 12.723
14
L1 88.88 37.50 3.1 10.65 12.06 64.454 18.415
L2 61.11 9.00 3.28 11.73 12.6 43.858 12.531
III. Bón thúc
- Lần 1: VS 0.5
NPK100
- Lần 2: VS 0.5
NPK100
- Lần 3: VS 1.0
NPK150
L3 77.77 7.14 3.93 12.21 12.83 60.162 17.189
Các chỉ số thống kê dòng TB12
Các chỉ số thống kê
Các chỉ tiêu
sinh trưởng
Công thức
thí nghiệm
T.bình S
S,%
F tính P value F crit
I 11.36 0.6445 5.6721
II 10.93 0.4629 4.2360 0.689002
0.53782 5.143249
Dg (cm)
III 11.53 0.7990 6.9297
Hg (m) I 12.42 0.3215 2.5889
15
II 12.20 0.2343 1.9206 0.674263
0.544318
5.143249
III 12.50 0.3953 3.1630
I 42.834 10.8474 25.3242
II 49.230 8.5633 17.3944 1.293089
0.341235
5.143249
M (m
3
/ha)
III 56.158 10.8661 19.3492
Nhận xét: Không có sự khác biệt mang ý nghĩa về thống kê của các chỉ tiêu sinh trường về
D, H và trữ lượng rừng M giữa các công thức bón phân và không bón (Ftính < Fbảng). Tuy nhiên,
trữ lượng rừng ở các công thức bón phân cao hơn so đối chứng từ 14,93% (công thức II) đến
31,1% (công thức III). Điều này được giải thích bởi tỷ lệ sống trung bình ở công thức II (66,66%)
và công thức III (75,92%) đều cao hơn đối chứng (59,25%).
Kết luận
- Tất cả các dòng thí nghiệm bón thúc phân khoáng không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về
thống kê giữa các thí nghiệm: không bón; bón thúc NPK; và phối hợp phân vi sinh với NPK về
các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính D, chiều cao H và trữ lượng rừng M.
- Có hai dòng TB05 và TB12 cho trữ lượng rừng ở các công thức bón phân vượt hơn so đối
chứng do tỷ lệ sống và có số cây hai thân nhiều hơn so đối chứng.
16
- Qua thí nghiệm này, việc cân nhắc có nên bón thúc hay không, cần xem xét thêm khía cạnh
đầu tư chi phí (vật tư và nhân công bón phân). Nếu chi phí bón phân thấp hơn so với giá trị của trữ
lượng rừng vượt trội mang lại và sản phẩm cây rừng là làm nguyên liệu giấy, nghĩa là chấp nhận
cây hai thân có cỡ D nhỏ thì có thể bón thúc phân như thí nghiệm đã làm.
- Trong điều kiện đất còn tương đối tốt như tại Tân Lập, những nghiên cứu về bón phân
thường cho ảnh hưởng không rõ rệt.
Tài liệu tham khảo
Đỗ Đình Sâm. 2001. Cơ sở khoa học bổ xung những vấn đề kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao
năng suất rừng tự nhiên sau khai thác và rừng trồng công nghiệp. Kết quả nghiên cứu khoa học
công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1996-2000. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà nội.
Hội khoa học đất Việt Nam. 2000. Đất Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà nội.
Nguyễn Hải Tuấn, Ngô Kim Khôi. 1996. Xử lý thống kê kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong
nông lâm nghiệp trên máy tính (bằng Excel 5.0). Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà nội.
Nguyễn Văn Trương. 1987. Thâm canh rừng trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà nội, trang 53-
54.
Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng. 2004. Năng suất rừng trồng keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và
những vấn đề cần quan tâm. Thông tin Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp số 2/2004. Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam.
Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước. 1978. Nghiên cứu đất phân tập V. Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật Hà nội.
17
A.R.Griffin, C.Y. wong, R. wickneswari and E.China. 1991. Mass production of hybrid seed of
Acacia mangium x Acacia auriculiformis. Breeding technologies for tropical Acacia. Aciar
proceeding No.37.
Effect of top dressing mineral fertilizer on Acacia hybrid growth strains
Pham The Dzung, Ngo Van Ngoc, Nguyen Van Binh
Forest Science Institute of Vietnam
Summary
An experiment on top dressing with mineral fertilizer was carried out over three
consecutive years after forest planting in Tan Lap, Binh Phuoc province with four families of
acacia hybrid (TB03, TB05, TB06, and TB12). Under good conditions, there is little obvious
effect of top dressing on tree growth. Therefore, these conditions should be considered before
using mineral fertilizer. Reports from experiments show that TB05 and TB12 have higher growth
ratios, bigger tree-trunks and stumps than the other two families.
Keywords: Top dressing, growth, Acacia hybrid
(Người thẩm định: TS. Đặng Văn Thuyết)