1
Nghiên cứu bảo quản một số tre gỗ rừng trồng sử dụng ngoi trời lm nọc tiêu, xây
dựng cơ bản, nguên liệu sản xuất đồ mộc v ván nhân tạo
Lê Văn Lâm, Bùi Văn ái
Và các công tác viên
Phòng NC Bảo quản Lâm sản
I. Mở đầu
Gỗ, tre, nứa là dạng vật liệu tự nhiên có những đặc tính quý báu nh độ bền cơ học cao, cách
nhiệt, cách âm tốt, dễ gia công và đặc biệt là rất thân thiện với môi trờng nên đợc sử dụng rộng rãi
phục vụ cuộc sống của con ngời. Với mục đích sử dụng ngoài trời, tre gỗ thờng đợc dùng làm tà vẹt
trong giao thông vận tải, xây dựng, cột điện, điện thoại, cột cọc vờn ơm Hiện nay, mô hình kinh tế
trang trại ở nớc ta phát triển mạnh, hồ tiêu là một trong số cây trồng công nghiệp mang lại giá trị kinh
tế cao, diện tích trồng hồ tiêu ngày càng đợc mở rộng ở các tỉnh từ miền Trung trở vào. Cây hồ tiêu
trong quá trình phát triển cần có cọc chống để leo bám. Ngời trồng tiêu vẫn thờng sử dụng lõi của các
loại gỗ quý rừng tự nhiên để làm nọc tiêu. Tuy nhiên, các loại gỗ này đã bị khai thác quá mức đòi hỏi
cần có sự thay đổi trong việc sử dụng nguyên liệu làm nọc tiêu.
Một nhợc điểm cần hết sức quan tâm khi sử dụng gỗ rừng trồng đó là rất dễ bị sâu nấm phá hại,
đặc biệt khi đợc sử dụng ngoài trời. Do đó tre, gỗ rừng trồng nếu không đợc xử lý bảo quản thích hợp
sẽ nhanh chóng bị h hỏng, gây lãng phí lớn về tài nguyên và sức lao động.
Từ thực tế đó, đề tài: Nghiên cứu bảo quản một số tre, gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời làm nọc
tiêu, xây dựng cơ bản, nguyên liệu sản xuất đồ mộc, ván nhân tạo đã đợc thực hiện với mục tiêu góp
phần nâng cao hiệu quả và mở rộng khả năng sử dụng gỗ rừng trồng.
II. Phơng pháp nghiên cứu
Điều tra sơ bộ sinh vật hại gỗ rừng trồng chủ yếu
Mẫu tiêu bản các đối tợng hại tre, gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời đợc phân tích, phân loại lu
trữ trong phòng thí nghiệm về nấm và côn trùng của phòng Nghiên cứu Bảo quản lâm sản Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu độ bền tự nhiên của gỗ rừng trồng
Phơng pháp đánh giá độ bền tự nhiên với nấm và mối
áp dụng tiêu chuẩn Ngành về quy trình khảo nghiệm hiệu lực của thuốc bảo quản với nấm. Độ
bền tự nhiên của gỗ đợc đánh giá bằng mức độ gây hại của nấm và mối trên mẫu gỗ.
Phơng pháp đánh giá độ bền của gỗ tại bãi thử tự nhiên
Mẫu có kích thớc mẫu 2,5x5x50cm, số lợng mẫu cho mỗi loại gỗ là 20 mẫu và đợc đặt bãi tự
nhiên. Độ bền gỗ đợc đánh giá bằng chỉ số độ bền tơng ứng với độ sâu mục mềm trên mẫu và mức độ
phá hoại của côn trùng trên mẫu.
Phơng pháp xác định sức thấm thuốc của gỗ rừng trồng
Khảo sát sức thấm thuốc của gỗ rừng trồng với các yếu tố ảnh hởng chủ yếu: độ ẩm gỗ, thời
gian tẩm, áp lực tẩm và nồng độ dung dịch thuốc theo các phơng pháp tẩm: ngâm thờng, khuếch tán
và chân không áp lực. Bố trí quy hoạch thực nghiệm yếu tố toàn phần (QHTNYTTP).
Phơng pháp xác định lợng thuốc thấm
- Khi tẩm gỗ có độ ẩm thấp dới điểm bão hoà thớ: áp dụng phơng pháp cân.
- Khi tẩm gỗ có độ ẩm cao trên điểm bão hoà thớ: áp dụng phơng pháp hoá học phân tích định
lợng Complexan III.
Phơng pháp xác định độ sâu thấm thuốc
Độ sâu thấm thuốc bảo quản vào mẫu gỗ đợc xác định bằng thuốc chỉ thị màu.
Phơng pháp nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ bảo quản tre, gỗ làm nọc tiêu và dùng trong
xây dựng cơ bản
2
- Mẫu gỗ tròn, gỗ xẻ và luồng tẩm thuốc XM
5
theo phơng pháp ngâm thờng, băng đa và Boucherie
đợc đặt ngoài bãi thử nghiệm. Đánh giá hiệu lực bảo quản của thuốc XM
5
bằng chỉ số độ bền (tơng tự
đánh giá độ bền tự nhiên gỗ).
- Đánh giá ảnh hởng của thuốc bảo quản đến năng suất và chất lợng hạt tiêu:
Theo dõi tốc độ sinh trởng, năng suất hạt, xác định d lợng thuốc XM
5
trong hạt tiêu của lô
tẩm thuốc và đối chứng tiêu tại Bình Phớc và Quảng Bình.
Phơng pháp nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ bảo quản gỗ tròn nguyên liệu sản xuất đồ
mộc và ván nhân tạo
Gỗ tròn Keo lá tràm và Bạch đàn gồm 16 khúc mỗi loại, đợc bóc vỏ. Trên mỗi khúc gỗ chia ra
các ô có kích thớc 10x30cm (kích thớc dài nhất song song với chiều dọc cây). Trên mỗi khúc bố trí 15
ô so le nhau và xử lý thuốc nh sau:
Loại thuốc BQ Nồng độ thuốc (%) Số ô xử lý thuốc Số ô đối chứng
XM
5
, LN
5,
NaF -Bo 5, 10 10 5
Hiệu lực bảo quản của thuốc đợc đánh giá bằng tỷ lệ X (%) diện tích biến màu trên ô xử lý
thuốc và ô đối chứng. Tỷ lệ X%<30% là công thức có hiệu lực tốt; 30%<X%<60% đạt hiệu lực trung
bình; X%>60% đạt hiệu lực kém.
III. Kết quả nghiên cứu
Sinh vật chủ yếu hại gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời
Sinh vật hại tre, gỗ rừng trồng sau khai thác còn tơi tại bãi 1
Côn trùng hại tre, gỗ tơi
Cả hai đối tợng gỗ đợc bóc vỏ và không bóc vỏ, gỗ còn tơi (độ ẩm gỗ>90%) đều cha phát
hiện thấy bị côn trùng xâm nhập và phá hoại. Chúng tôi chỉ phát hiện loài Platypus sodidus để lại dấu vết
lỗ xâm nhập trên thân gỗ rừng trồng.
Tre sau khai thác thời gian lu kho bãi cũng rất ngắn. Chúng tôi đã thu thập đợc 3 loài
Dinoderus minutus, Dinoderus brevis và Dinoderus distinctus. Tre ngay sau chặt hạ 2-3 ngày đã bị mọt
tre xâm nhập vào từ mặt cắt ngang, cắt dọc, phần mắt tre và những vị trí xây xát. Mọt tre xâm nhập vào
tre ngay từ khi mới chặt hạ và trong quá trình chế biến, sử dụng tre nên tác hại do mọt tre gây ra là rất
lớn.
Nấm hại gỗ tơi
Gỗ sau chặt hạ sau 5 ngày, với các khúc gỗ đợc bóc vỏ đã có hiện tợng gỗ bị biến màu cục bộ
do nấm gây ra. Với các khúc gỗ cha bóc vỏ, quan sát ở hai đầu khúc gỗ cho thấy gỗ cha bị nấm tấn
công. Sau thời gian theo dõi kéo dài đến 1 tháng, ở các khúc gỗ đợc bóc vỏ bị nấm gây biến màu hoàn
toàn. Gỗ khúc không bóc vỏ bị biến màu ở hai đầu khúc gỗ khoảng 30cm hoặc ở các vị trí mà vỏ cây bị
dập nát. Các loài nấm mốc chủ yếu gây biến màu gỗ tơi sau khai thác gồm Penicillium sp, Aspergillus
niger, Coriolus versicolor.
Sinh vật hại tre, gỗ rừng trồng khô sử dụng ngoài trời
Côn trùng hại tre, gỗ khô sử dụng ngoài trời
- Mối là đối tợng gây hại điển hình, chủ yếu gồm các loài: Macrotermes annandalei, Macrotermes
barneyi Light, Odontotermes hainanensis Light và Odontotermes formosanus Shiraki.
- Xén tóc gỗ khô Stromatium longicorne Newman, xén tóc da hổ Chlorophorus annularis.
- Các loài mọt cám Lyctus brunneus Stephens, Minthea rugicollis Walker, mọt tre Dinoderus minutus.
Nấm hại tre, gỗ sử dụng ngoài trời
Phần chân mẫu tre, gỗ từ ngang bằng mặt đất trở xuống đều bị nấm mục gây hại. Các loài nấm
gây mục chủ yếu bao gồm Deadalea elegans, Schizophyllum commune, Pleurotus ostreatus, Auricularia
polytricha
3
Độ bền tự nhiên của một số gỗ rừng trồng
Độ bền tự nhiên của gỗ rừng trồng với nấm
Sau 4 tháng thử nghiệm, kết quả đánh giá về độ bền của các loại gỗ nhận đợc nh sau:
- Gỗ Bạch đàn đỏ có mức độ bị gây hại trung bình nhỏ dới 10%, đợc đánh giá có độ bền tự nhiên tốt
với nấm hại lâm sản.
- Gỗ Xà cừ, Keo lá tràm, Keo lá bạc và Keo lỡi liềm có tỷ lệ bị gây hại trung bình từ >10% và nhỏ hơn
20%, đợc đánh giá có độ bền tự nhiên khá với nấm.
- Gỗ Bạch đàn trắng, Phi lao, Keo tai tợng, Thông, Tràm cừ, Keo lai, Bạch đàn Urophylla, Mỡ có tỷ lệ
bị gây hại trung bình từ >20% và <50%. Các loại gỗ này đợc đánh giá có độ bền tự nhiên trung bình.
- Còn lại các loại gỗ Keo dậu, Trám trắng, Bồ đề và Cao su có mức độ bị hại trung bình >50% thể hiện
gỗ có độ bền kém với nấm.
Độ bền tự nhiên của gỗ rừng trồng với mối
- Gỗ Xà cừ không có vết mối ăn, đợc đánh giá có độ bền tự nhiên tốt với mối.
- Gỗ Phi lao, Bạch đàn trắng, Keo lá tràm, Bạch đàn đỏ chỉ lác đác có mẫu bị mối phá ở mức độ vết ăn
nhẹ, đợc đánh giá có độ bền tự nhiên khá đối với mối.
- Gỗ Mỡ, Keo lá bạc, Bạch đàn Urophylla, Tràm ta, Keo dậu, Keo lỡi liềm có mức độ bị mối tấn công
nhiều hơn. Các vết mối ăn đều rộng và ăn sâu vào trong mẫu nên đợc xếp loại có độ bền tự nhiên trung
bình với mối.
- Keo lai, Thông ba lá, Bồ đề, Cao su và Trám trắng đã bị mối phá nặng, thể hiện các loại gỗ này có độ
bền tự nhiên rất kém với mối.
Kết quả khảo sát độ bền gỗ tại bãi thử tự nhiên
- Hầu hết mẫu của các loại gỗ đều bị nấm mục và côn trùng phá huỷ hoàn toàn sau gần 03 năm thử
nghiệm ngoài trời.
- Bạch đàn đỏ, Tràm bông vàng, Xà cừ và Bạch đàn trắng có độ bền tự nhiên tốt hơn cả.
- Phi lao các loại, gỗ Keo, Tràm ta, Mỡ, Thông ba lá có độ bền trung bình.
- Nhóm có độ bền tự nhiên kém gồm Keo tai tợng, Cao su, Trám trắng và Bồ đề. Các loại gỗ này đã bị
sinh vật phá huỷ sau 01 năm thử nghiệm.
Sức thấm thuốc bảo quản của gỗ rừng trồng
Sức thấm thuốc của 3 loại gỗ ở mức độ ẩm dới điểm bão hoà thớ gỗ
Mối quan hệ giữa lợng thuốc thấm của 3 loài gỗ với các yếu tố độ ẩm gỗ (W), thời gian tẩm (T)
khi ngâm thờng gỗ có mức độ ẩm thấp nh sau:
+ Gỗ Keo lá tràm :
Y
1
= 2,168 - 0,038W
+ 0,024T (3.1)
+ Gỗ Keo lai:
Y
2
= 2,491 - 0,039W + 0,023T (3.2)
+ Gỗ Bạch đàn Uro:
Y
3
= 1,756 - 0,041W + 0,024T (3.3)
Trong cùng một điều kiện tẩm, sức thấm thuốc của Keo lai lớn nhất, tiếp theo là Keo lá tràm và
Bạch đàn urophylla. So sánh sức thấm thuốc bảo quản của 3 loại gỗ trên đây với một số loại gỗ rừng tự
nhiên ở cùng chế độ tẩm, gỗ Bạch đàn Urô và Keo lá tràm xếp vào nhóm có sức thấm thuốc trung bình,
gỗ Keo lai xếp vào nhóm gỗ dễ thấm thuốc.
Sức thấm thuốc của gỗ có độ ẩm cao khi ngâm thờng
Mối quan hệ giữa lợng thuốc thấm của 3 loại gỗ với các yếu tố độ ẩm gỗ (W), thời gian tẩm (T)
khi ngâm thờng ở mức độ ẩm gỗ cao nh sau:
+ Gỗ Keo lá tràm :
Y
1
= -3,013 + 0,059W
+ 0,014T (3.4)
+ Gỗ Keo lai:
Y
2
= - 2,099 + 0,054W + 0,012T (3.5)
+ Gỗ Bạch đàn Uro:
4
Y
3
= -2,507 + 0,048W + 0,010T (3.6)
Khi ngâm thờng gỗ có độ ẩm cao thì độ ẩm gỗ càng cao càng thuận lợi cho quá trình thấm
thuốc. Ngợc lại, khi ngâm gỗ có độ ẩm nhỏ dới 50% thì khi độ ẩm gỗ càng tăng lại cản trở quá trình
thấm thuốc bảo quản.
Sức thấm thuốc của 03 loài gỗ theo phơng pháp chân không áp lực
Mối quan hệ giữa lợng thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc của 03 loại gỗ với các yếu tố độ ẩm gỗ
(W), thời gian duy trì áp lực (T), áp lực tẩm (P) khi tẩm gỗ bằng phơng pháp chân không áp lực nh
sau:
+ Gỗ Keo lá tràm :
Y
1
= - 0,504 + 0,022W + 0,038T + 0,630P (3.7)
+ Gỗ Keo lai:
Y
2
= 6,141 - 0,049W
+ 0,052T + 0,280P (3.8)
+ Gỗ Bạch đàn Uro:
Y
3
= 0,969 + 0,007W + 0,021T + 0,347P (3.9)
Lợng thuốc thấm khi tẩm bằng phơng pháp chân không áp lực của gỗ Keo lai đạt lớn nhất tiếp
theo là gỗ Keo lá tràm và nhỏ nhất vẫn là Bạch đàn Urophylla.
Nghiên cứu công nghệ bảo quản tre, gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời làm nọc tiêu, xây dựng cơ bản
Hiệu lực của thuốc XM
5
bảo quản gỗ sử dụng ngoài trời
Bảng 1. Hiệu lực bảo quản của thuốc XM
5
tại bi tự nhiên đối với gỗ xẻ
N
g
à
y
đặt mẫu: thán
g
11 năm 2001
Chế độ tẩm Chỉ số độ bền theo thời gian
TT
Nồng độ
thuốc (%)
áp lực tẩm
(kg/cm
2
)
Lợng thuốc
thấm
(kg/m
3
)
5/02 11/02 5/03 11/03 5/04
Keo lá tràm
1 2 3 1,46 100 100 100 90 79
2 2 6 2,77 100 100 100 91.5 83
3 5 6 6.69 100 100 100 94 86
4 8 6 8,40 100 100 100 98 90
Bạch đàn
5 2 3 1.38 100 100 95 87 76
6 2 6 2.35 100 100 100 90 81.5
7 5 6 5.67 100 100 100 92 85
8 8 6 7.42 100 100 100 95 88
9 Đ/C Keo lá tràm 91 90 81 75 40
10 Đ/C Bạch đàn 90 89 66 42 19
11 Đ/C Trám trắng 40 0 0 0 0
Nhận xét
- Mẫu đối chứng: Trong cùng điều kiện bãi thử, gỗ Keo lá tràm không tẩm thuốc sau 1 năm chỉ số độ
bền vẫn còn rất cao, sang năm thứ 2, chỉ số độ bền giảm xuống rất nhanh và bị phá huỷ nặng sau 30
tháng chôn ngoài bãi. Gỗ Bạch đàn có chỉ số độ bền kém hơn nên mẫu đã bị phá huỷ sau 24 tháng thử
nghiệm. Gỗ Trám trắng đợc sử dụng thờng xuyên để thử hiệu lực của thuốc và để đánh giá sự phá hại
của nấm và côn trùng khi chôn cùng điều kiện thì sau 6 tháng chỉ số độ bền đã giảm xuống rất thấp và
sau 1 năm đã bị phá huỷ hoàn toàn.
- Mẫu tẩm thuốc: Các mẫu tẩm có lợng thuốc thấm nhỏ (<2kg/m
3
) có chỉ số độ bền mẫu trong 2 năm
đầu vẫn đạt 100 song đến năm thứ 3 thử nghiệm, chỉ số độ bền mẫu đã giảm nhiều. Các mẫu tẩm đạt
lợng thuốc thấm cao hơn(>2kg/m
3
), có chỉ số độ bền trong 2 năm đầu không thay đổi (đạt 100) nhng
sang năm thứ 3 chỉ số độ bền đã giảm, song lợng giảm rất thấp (có thể thấy chỉ số độ bền vẫn còn rất
5
cao trên 90). Sở dĩ chỉ số độ bền giảm là do một phần thuốc đã bị rửa trôi và các yếu tố ngoại cảnh khác
tác động.
Các mẫu gỗ khúc và tre nguyên ống đợc tẩm bằng thuốc XM
5
theo phơng pháp ngâm thờng,
băng đa và Boucherie đựơc theo dõi chỉ số độ bền theo các giai đoạn với mẫu xẻ thanh. Kết quả đợc
tổng hợp tại bảng 2.
Bảng 2. Hiệu lực bảo quản của thuốc XM
5
đối với tre, gỗ khúc
N
g
à
y
đặt mẫu: thán
g
11 năm 2001
Chỉ số độ bền theo thời gian
TT Loại gỗ
Phơng pháp
tẩm
Lợng
TT(kg/m
3
)
5/02 11/02 5/03 11/03 5/04
Ngâm thờng 10.88 100 100 100 100 97
Khuếch tán 6.4 100 100 100 100 93
1
Keo lá
tràm
Đối chứng 93 90 87 75 55
Ngâm thờng 9.6 100 100 100 100 95
Khuếch tán 6.4 100 100 100 100 91
2
Bạch đàn
trắng
Đối chứng 90 89 83 70 50
Ngâm thờng 8,87 100 100 100 95 90
Boucherie 90 g/cây 100 100 100 93 80
3 Tre luồng
Đối chứng 80 60 35 0 0
Từ bảng 2 cho thấy các mẫu tre và gỗ tẩm thuốc vẫn đạt chỉ số độ bền gỗ cao. Mẫu tre đối chứng
bị phá huỷ hoàn toàn, các mẫu gỗ khúc đối chứng đã bị nấm và côn trùng phá hoại làm giảm mạnh chỉ
tiêu đánh giá chất lợng.
Mẫu Tràm bông vàng và Bạch đàn trắng đợc xử lý bảo quản bằng thuốc XM
5
theo phơng pháp
ngâm thờng và khuếch tán qua thời gian thử nghiệm 2 năm có chỉ số độ bền vẫn đạt 100. Sang năm thứ
3, các mẫu Tràm bông vàng và Bạch đàn trắng có chỉ số độ bền giảm không đáng kể (chỉ số độ bền vẫn
đạt trên 90).
Kết quả theo dõi độ bền nọc tiêu tại 02 mô hình trồng tiêu tại Quảng Bình và Bình Dơng cho kết
quả tơng đơng. Nọc tiêu đối chứng sau hai năm trồng tại mô hình đã bị mục chân và bị mối tấn công
mạnh trong khi đó các nọc tiêu đợc tẩm thuốc theo phơng pháp ngâm thờng và khuếch tán vấn còn
rất tốt, không có vết mối ăn và nấm mục xâm nhập.
Đánh giá ảnh hởng của thuốc bảo quản đến năng suất hạt tiêu
Đánh giá sự phát triển của cây tiêu và năng suất hạt tiêu thu hái đợc tại lô sử dụng nọc có tẩm
thuốc và lô đối chứng sử dụng nọc không tẩm thuốc cho thấy không có sự phân biệt. Sự chênh lệch số
học giá trị trung bình năng suất hạt tiêu không có nghĩa là nọc tiêu có bảo quản có tác động tốt tới năng
suất mà đơn thuần là số liệu thực tế còn có nhiều yếu tố tự nhiên ảnh hởng tới năng suất hạt qua 01 năm
đầu tiên thu hái theo dõi.
Xác định d lợng thuốc bảo quản XM
5
trong hạt tiêu
Hạt tiêu sau khi thu hoạch đợc phơi khô tự nhiên. Mẫu hạt tiêu đợc phân tích để xác định d
lợng thuốc Bảo quản XM
5
có trong hạt tiêu (tại Viện Hoá - Hà Nội). Thành phần chủ yếu của thuốc bảo
quản XM
5
gồm CuSO
4
và K
2
Cr
2
O
7
, kết quả xác định hàm lợng Cu và Cr có trong hạt tiêu, thể hiện tại
bảng 3
Bảng 3. Kết quả phân tích hàm lợng Cu và Cr trong hạt tiêu
TT Loại mẫu Ký hiệu mẫu
Hàm lợng
Cu
(mg/Kg khô)
Hàm lợng Cr
(mg/Kg khô)
1 Mẫu hạt tiêu tại lô 1 M1 2,52 6,02
2 Mẫu hạt tiêu tại lô 2 M2 2,51 7,40
6
3 Mẫu hạt tiêu tại lô 3 M3 2,00 5,85
4 Mẫu hạt tiêu tại lô đối chứng M4 2,32 6,92
Từ kết quả phân tích định lợng trên đây, có thể kết luận hàm lợng Cu và Cr có trong hạt tiêu
nằm dới với mức an toàn cho phép.
Xây dựng quy trình công nghệ bảo quản gỗ rừng trồng làm nguyên liệu đồ mộc và ván nhân tạo
Hiệu lực của một số loại thuốc bảo quản gỗ tròn sau chặt hạ cho ở bảng 4.
Bảng 4. Hiệu lực của một số loại thuốc bảo quản gỗ rừng trồng tại bi 1
STT Loại gỗ Loại thuốc Nồng độ Tỉ lệ % diện tích gỗ bị biến màu theo thời gian
(%) 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần T.bình
1 XM
5
10% 12 20 32 36 25
5% 15 30 42 48 33.8
Keo lá tràm LN
5
10% 15 26 36 43 30.0
5% 20 38 49 55 40.5
NaF -Bo 10% 17 26 37 44 31.0
5% 22 37 48 57 41.0
Đối chứng 24 45 55 67 47.8
2 XM
5
10% 10 18 29 40 24.3
5% 16 29 40 47 33.0
Bạch đàn LN
5
10% 13 22 33 45 29.75
5% 17 35 47 52 37.8
NaF- Bo 10% 16 25 36 45 30.5
5% 21 35 46 52 38.5
Đối chứng 23 40 52 60 43.75
Từ kết quả tổng hợp tại bảng 4, cả 03 loại thuốc với nồng độ sử dụng 10%, sau 2 tuần xử lý,
thuốc vẫn đạt hiệu quả bảo quản tốt (tỷ lệ biến màu gỗ xấp xỉ 30%). Kéo dài thời gian theo dõi sang tuần
thứ 3 và tuần thứ 4, hiệu lực bảo quản của thuốc giảm xuống đạt mức trung bình. Với nồng độ thuốc 5%,
không đảm bảo hiệu quả bảo quản. Nh vậy, với mục đích bảo quản tạm thời cho gỗ tròn nguyên liệu tại
bãi 1, có thể sử dụng hai loại thuốc XM
5
và LN
5
với nồng độ 10%.
IV. Kết luận
Độ bền tự nhiên của một số loại gỗ rừng trồng đối với nấm, côn trùng trong điều kiện phòng thí
nghiệm và ngoài bãi thử tự nhiên đã đợc xác định nh sau:
+ Độ bền tự nhiên với nấm:
- Gỗ Bạch đàn đỏ, Xà cừ, Keo lá tràm, Keo lá bạc, Keo lỡi liềm có độ bền tự nhiên tơng đối tốt với nấm
- Gỗ Phi lao, Bạch đàn trắng, Keo tai tợng, Thông ba lá, Tràm ta, Keo lai, Bạch đàn Urô có độ bền
trung bình với nấm.
- Gỗ Keo dậu, Trám trắng, Bồ đề, Cao su có độ bền kém với nấm.
7
+ Độ bền tự nhiên với mối:
- Gỗ Xà cừ, Phi lao, Bạch đàn trắng, Bạch đàn đỏ có độ bền tự nhiên tơng đối tốt với mối.
- Gỗ Mỡ, Keo lá bạc, Bạch đàn Uro, Tràm ta, Keo dậu, Keo lỡi liềm có độ bền trung bình với mối.
- Gỗ Keo lai, Thông ba lá, Bồ đề, Cao su, Trám trắng có độ bền kém với mối.
+ Mẫu của 17 loại gỗ rừng trồng đợc khảo sát độ bền tự nhiên đều bị phá huỷ hoàn toàn tính chất cơ
lý sau 30 tháng đặt ngoài bãi thử tự nhiên.
Gỗ Keo lai có sức thấm thuốc tốt, gỗ Keo lá tràm và Bạch đàn Uro có sức thấm thuốc trung bình.
Phơng pháp bảo quản ngâm thờng và băng đa áp dụng để tảm gỗ rừng trồng còn tơi cho lợng
thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc tốt. Loại thuốc bảo quản XM
5
đợc đánh giá có hiệu lực tốt để bảo
quản tre, gỗ rừng trồng sử dụng ngoài trời làm nọc tiêu, xây dựng cơ bản.
Gỗ rừng trồng đợc xử lý bảo quản bằng thuốc XM
5
làm nọc tiêu không gây ảnh hởng xấu đến sự
phát triển của cây tiêu và chất lợng hạt tiêu.
Các loại thuốc bảo quản lâm sản XM
5
và LN
5
sử dụng ở nồng độ 10% có hiệu lực bảo quản tạm thời
gỗ rừng trồng sau khai thác trong thời gian 01 tháng.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT. 2004. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật đợc phép sử dụng, hạn chế sử
dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam.
2. Nguyễn Xuân Khu. 1985. Sơ bộ xác định khả năng thấm thuốc của một số loài gỗ vùng Thanh
Sơn - Vĩnh Phú, Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng KHKT công nghiệp rừng, NXB Nông
nghiệp, tr 97-109.
3. Đoàn Văn Kính. 1985. Vấn đề sử dụng gỗ nhóm 6-7 làm xà tải dây điện trên cơ sở xử lý hoá
chất bảo quản, Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng KHKT công nghiệp rừng, NXB Nông
nghiệp, tr 123-134.
4. Lê Văn Lâm, Nguyễn Thị Bích Ngọc. 1999. Khảo nghiệm hiệu lực của thuốc bảo quản lâm sản
với nấm mục, Báo cáo nhiệm vụ khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
5. Lê Văn Lâm, Nguyễn Thị Bích Ngọc. 1999. Khảo nghiệm hiệu lực của thuốc bảo quản lâm sản
với mối, Báo cáo nhiệm vụ khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
6. Nguyễn Vũ Lâm. 2002. Nghiên cứu khả năng thấm thuốc XM
5
của gỗ Keo lá tràm (Acacia
Auriculiformis Cunn) bằng phơng pháp Ngâm thờng và Chân không áp lực, Luận văn Thạc sỹ
kỹ thuật, Trờng ĐH Lâm nghiệp, Hà Tây.
7. Lê Văn Nông. 1999. Côn trùng hại gỗ và biện pháp phòng trừ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Lê Duy Phơng. 2002. Nghiên cứu khả năng thấm thuốc XM
5
của gỗ Keo lai (Acacia
Auriculiformis Cunn. A. mangium) bằng phơng pháp Ngâm thờng và Chân không áp lực, Luận
văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trờng Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
9. Nguyễn Chí Thanh. 1985. Một số kết quả thử nghiệm hiệu lực của thuốc bảo quản và độ bền tự
nhiên của gỗ trong điều kiện trên bãi thử tự nhiên, Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng KHKT
công nghiệp rừng, NXB Nông nghiệp, tr 116-123.
10. FAO. 1986. Wood preservation manual, Paper 76.
11. Willeitner H., Liese W. 1992. Wood protection in tropical countries, Technical cooperation
Federal Republic of Germany.