Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nghiên cứu khoa học " KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN NHÀ GIÂM HOM CÂY LÂM NGHIỆP " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 10 trang )


384

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN NHÀ GIÂM HOM CÂY LÂM NGHIỆP

Lê Xuân Phúc, Phạm Đình Mạnh, Cao Chí Công
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Công nghệ Công nghiệp rừng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

TÓM TẮT
Nhân giống cây rừng bằng hom (giâm hom) là một giải pháp cho chất lượng giống tốt với hệ số nhân
cao, rút ngắn được thời gian cải thiện giống, không cần công nghệ cao như nuôi cấy mô tế bào nên đã và
đang được sử dụng rông rãi trên thế giới. Trong điều kiện sản xuất lâm nghiệp trong nước (nghèo nàn, trình
độ thấp), giâm hom sẽ hiệu quả và khả thi nhất để cung ứng nguồn giống cây chất lượng cao cho trồng
rừng, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng rừng, giảm giá thành sản phẩm. Do thiếu những nghiên
cứu cơ bản và đồng bộ phục vụ cho việc thiết kế, ứng dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm điều hòa các thông
số môi trường khí hậu giâm hom theo yêu cầu sinh học của hom giâm trong điều kiện khí hậu nhiệt đới
nóng, biến động mạnh và đặc biệt rất khắc nghiệt ở các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ nên các nhà giâm
hom hiện có trong vùng chỉ hoạt động hiệu quả khi khí hậu, thời tiết thuận lợi và đối với một số ít các loài
cây rừng dễ ra rễ và ra rễ trung bình. Trước thực trạng này, chúng tôi đã nghiên cứu cải tiến các NGH, bước
đầu đã đạt kết quả tốt trong các điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt nhất đối với cả các loài cây rừng bản
địa quý hiếm khó ra rễ và đang ứng dụng cho một số cơ sở sản xuất giống lâm nghiệp.
Từ khoá: Nhà giâm hom, môi trường giâm hom, luống giâm nhiều tầng, hệ thống che sáng di động, hệ
thống tưới phun, hệ thống điều tiết nhiệt độ.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giống là yếu tố hàng đầu quyết định năng suất, chất lượng rừng trồng. Hiện nay, nhu cầu cây giống cho
trồng rừng nguyên liệu, phòng hộ và bảo tồn nguồn gen ngày càng cao về số lượng và chất lượng. Nhân
giống truyền thống bằng hạt không thể đáp ứng được yêu cầu trên. Nhân giống bằng mô đáp ứng về chất
lượng nhưng cần công nghệ cao, làm tăng cao giá thành sản xuất nên hiện nay mới áp dụng trong nghiên
cứu và sản xuất thử ở mức rất hạn chế cho một số loài cây rừng, chủ yếu tạo nguồn giống gốc để trồng


vườn vật liệu cho giâm hom. Giâm hom đảm bảo di truyền đầy đủ các đặc tính tốt từ cây mẹ, dễ sản xuất
với số lượng lớn, không cần công nghệ cao nên rất phù hợp với điều kiện sản xuất lâm nghiệp ở nước ta.
Công nghệ giâm hom phụ thuộc rất nhiều vào MTGH, gồm: cường độ ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm của
không khí và giá thể giâm.
Thời gian qua, nhiều nhà kính chuyên dụng của Hà Lan, Ixrael, Trung Quốc, đã được nhập nội để sản
xuất hoa và rau quả sạch và nhân giống cây lâm nghiệp. Nhưng các thiết bị này chỉ sử dụng có hiệu quả
vào mùa đông. Vào mùa hè, do khí hậu nhiệt đới, đặc biệt do ảnh hưởng của đới không khí nóng, khô từ lục
địa phía Tây và Tây Bắc tràn xuống các vùng Bắc Trung Bộ và Tây Bắc làm không khí trong nhà kính rất
khô và nóng. Mặc dù hệ thống điều hòa nhiệt, ẩm của nhà kính hoạt động tối đa nhưng không thể tạo được
môi trường khí hậu trong nhà theo yêu cầu sinh học của cây trồng.
Trong nước đã có nhiều NGH được nghiên cứu song kết cấu đơn giản, gồm:
- Hệ thống mái che mưa, nắng và vách che gió xung quanh bằng các tấm lợp nhựa hoặc composite
được gắn cố định vào khung thép.
- Hệ thống luống giâm hom được xây bằng gạch với nền đất hoặc nền xi măng, có vòm nilon trong suốt
để làm tán xạ ánh sáng và giữ ẩm cho không khí trong vòm che và đất bầu nhằm chống mất nước cho hom
giâm.
- Hệ thống tưới nước phun sương tạo ẩm bằng máy bơm điện và vòi phun. Chế độ tưới được tự động
hẹn giờ bằng loại công tắc tự ngắt điện theo mức nước cải tiến nên rất khó điều chỉnh các chế độ tưới tùy
thuộc yêu cầu của cây, điều kiện thời tiết và giai đoạn sinh trưởng .

385

Ở các tỉnh phía Nam, hệ thống mái che bằng tấm nhựa được thay bằng mái che phẳng với 1 lớp lưới
che sáng chuyên dụng (hệ số che 50 – 60%), lưới được cố định vào mạng dây đỡ, không điều chỉnh được
mức độ che sáng. Vòm nilon trong suốt thường được tháo bỏ khi giâm hom các loài cây thông dụng keo lai,
bạch đàn.
Nhược điểm nổi bật của các NGH này:
- Tấm nhựa che mái và vách rất nhanh bị lão hoá và rêu mốc, khó tẩy rửa, gây nên sự thiếu sáng trầm
trọng cho hom giâm khi trời mưa hoặc nhiều mây mù. Lưới che sáng cố định không điều chỉnh được mức
che sáng tùy thuộc yêu cầu sinh học và giai đoạn sinh trưởng của loài cây, điều kiện thời tiết.

- Hệ số sử dụng diện tích nhà cho giâm hom rất thấp (dưới 50%)
- Khi nắng nóng, nhiệt độ không khí MTGH rất cao (hơn nhiệt độ ngoài trời trên 3 - 4
0
C); khi lạnh thì giảm
thấp gần bằng nhiệt độ ngoài trời
- Chất lượng tưới phun thấp: không tạo sương mù, lượng tưới không đều và lượng nước phun ra ngoài rãnh
luống quá nhiều, bầu ươm thường bị úng nước
- Chỉ giâm hom đạt tỷ lệ ra rễ cao cho một số loài cây đã thuần, dễ ra rễ (Keo lai, bạch đàn, ) khi khí hậu,
thời tiết thuận lợi. Khi khí hậu khắc nghiệt, thời tiết biến động mạnh do gió mùa Đông Bắc hoặc gió phơn,
thì các NGH này phải ngừng hoạt động, thậm chí hom đã bắt đầu ra rễ và vẫn bị chết hàng loạt
Chu kỳ sản xuất cây giống bằng hom kéo dài 3 – 3,5 tháng (đối với các loài mọc nhanh (Keo, bạch đàn).
Ở Bắc Bộ, do gió mùa Đông Bắc lạnh nên chỉ giâm hom được ở các NGH hiện có từ tháng 3 trong khi thời
gian có mưa để có thể trồng từ giữa tháng 4 đến hết tháng 8. Ở Bắc Trung Bộ, do gió Lào, chỉ giâm hom
được từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8 trong khi trồng rừng được từ cuối tháng 8 đến hết tháng 10. Do vậy,
thời gian hoạt động của các NGH ở 2 vùng này rất ngắn: 4 – 6 tháng/năm. Bởi vậy việc nghiên cứu cải tiến
các NGH phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ sản xuất lâm nghiệp trong nước, khắc phục được sự khắc
nghiệt và biến động của thời tiết khí hậu để có thể giâm hom được nhiều loài cây nhất là cây bản địa khó ra
rễ, tăng được thời gian sử hoạt động của các NGH trong năm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Các nội dung nghiên cứu này thuộc đề tài cơ sở: “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm cải thiện
môi trường nhân giống cây rừng bằng hom cành trong vùng chịu ảnh hưởng của gió Lào và gió mùa Đông
bắc”, được tiến hành từ 2005 - 2008 tại Trạm Nghiên cứu Giống cây rừng Ba Vì (thuộc Trung tâm Nghiên
cứu Giống cây rừng) và Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Bắc Trung Bộ (Đông Hà - Quảng Trị) - hai nơi có khí
hậu khắc nghiệt do ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc và gió Lào.

II.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu, thiết bị nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu che sáng chuyên dụng đang phổ biến ở thị trường ngoài nước và trong nước (lưới che cây
chuyên dụng, nilon, tấm nhựa composite)
- Vòi phun nước dạng sương mù, ống dẫn và phụ kiện nhựa uPVC, thép mạ kẽm, vật liệu xây dựng và

sắt thép thông dụng
- Hom Keo lai, Bách xanh, Chiêu liêu , Bạch đàn U6, thuốc kích thích ra rễ
Thiết bị nghiên cứu: Máy bơm nước dân dụng, thiết bị điều khiển tự động bán dẫn, thiết bị đo áp suất
thủy lực cơ học, đo ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm kỹ thuật số,
2. Phương pháp nghiên cứu
* Kế thừa một số kết quả nghiên cứu: yêu cầu môi trường giâm hom của cây rừng, tư liệu khí hậu, thuỷ
văn, kết cấu hệ thống che, luống giâm hom, hệ thống tưới phun,
* Nghiên cứu tính toán lý thuyết một số thông số kỹ thuật của các hệ thống NGH
* Nghiên cứu thực nghiệm:
- Xác định một số đặc tính kỹ thuật của vật liệu và thiết bị che sáng, tưới phun

386

- Xác định các chế độ che sáng thích hợp
- Hiệu chỉnh kết quả tính toán lý thuyết
- Xây dựng mô hình thí nghiệm (NGH cải tiến)
- So sánh khả năng điều tiết các thông số MTGH, khả năng giâm hom một số loài cây

III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Mô hình nhà giâm hom cây lâm nghiệp cải tiến (hình 1)
1.1. Hệ thống luống giâm hom
- Luống giâm hom thông dụng: Thành luống được xây bằng gạch, rộng 1,2 – 1,3m, chiều dài luống tùy
thuộc tính toán hợp lý hệ thống tưới phun (thường từ 7 – 8m). Nền luống, nền nhà được láng vữa bê tông,
tạo độ dốc 3% từ tâm giữa luống sang hai bên thành. Có thể giữ được nước trong luống (nhưng không làm
úng bầu ươm) để làm mát và điều hòa độ ẩm MTGH khi nóng và xả sạch nước ra ngoài khi cần. Khung vòm
nilon che sáng và giữ ẩm gồm các thanh thép tròn D8 được uốn hình vòm và cắm vào các lỗ khoan D10 trên
thành luống. Liên kết các thanh khung bằng các dây cáp nilon D3 và thanh định bằng thép hôp 14 ở đỉnh.
Kết cấu này dễ tháo lắp và xếp gọn khung vòm khi tác nghiệp, giá thành thấp, tăng được tuổi thọ của nilon.
- Luống giâm hom nhiều tầng (thêm 1 - 2 tầng đặt trên luống giâm thông dụng): kết cấu môđun, lắp ghép
bằng bulông với khung thép hình và vách kính, đảm bảo các yêu cầu công nghệ giâm hom, rất thuận tiện khi

giâm hom trong bầu khay, tăng được diện tích giâm và dễ lắp đặt các hệ thống điều tiết nhiệt độ, độ ẩm
MTGH.
1.2. Hệ thống tưới phun tạo ẩm cho MTGH
Ống dẫn chìm bằng nhựa uPVC Tiền phong chịu áp, trụ phun bằng ống thép mạ
kẽm, máy bơm dân dụng áp trung (Hmax < 35mH
2
O), vòi phun sương mù bằng đồng kiểu dòng tia nước
tốc độ cao bắn vuông góc vào đĩa chặn (đường kính lỗ phun 0,8mm, đường kính đĩa chặn 5mm), áp suất
phun 1,8 – 2,0kg/cm
2
. Chênh lệch áp suất phun giữa các vòi phun trong toàn hệ thống ≤0,2kg/cm
2
, chênh
lệch lượng tưới trên diện bề mặt các luống giâm ≤10%.
Khoảng cách vòi phun trong luống 0,9 – 1,0m, số vòi phun tối đa trong 1 nhánh: 9 vòi (nếu ống trục
nhánh phun là D21 uPVC), 14 vòi (nếu ống trục nhánh phun là D27 uPVC), số nhánh phun tối đa xuất phát
từ trục chính: 4 nhánh (nếu trục chính là uPVC D27), 6 nhánh (nếu trục chính là ống uPVC D34)
9
11
14
15
16
17
18
19
12
10
13
8
6

5
4
9
7
3
2
1

Hình 1: Nguyên tắc cấu tạo của NGH cải tiến

1-Ống hút của bơm; 2 -Bể chứa nước chìm (có trạm bơm hoặc che nắng phía trên); 3 - Máy bơm; 4 - Nền
NGH (láng vữa bê tông), 5 - Luống giâm hom (xây bờ gạch, nền láng vữa bê tông tạo dốc thoát nước sang 2
thành luống); 6 – Luống giâm 3 tầng; 7 - Ống dẫn dàn phun hơi nước làm mát trong nhà khi nóng; 8 -Vòm
nilon che sáng và giữ ẩm; 9 - Quạt điện thông gió làm mát, trao đổi ô xi - cacbonic và hâm nóng không khí;

387

10 - Vòi phun sương tạo ẩm cho MTGH; 11 – Tầng lưới che sáng di động phía trên; 12- Luống giâm 2 tầng;
13 – Vách kính khung nhôm trong suốt (tháo rời); 14 - Dàn phun hơi nước bằng vòi Coolnet; 15 – Tầng lưới
che sáng di động phía dưới; 16 - Cột thép dàn che và cơ cấu kéo dồn dải lưới di động; 17 - Vách che gió di
động tăng độ thông gió tự nhiên để giảm nhiệt trong nhà và tăng sáng khi cần (tấm nhựa composits trắng);
18 - Lưới che điều chỉnh sáng xung quanh (cuộn lên được)
1.3. Hệ thống che sáng phía trên bằng lưới che cây chuyên dụng (Việt Nam/Trung Quốc/ Thái lan, ).
Kết cấu gồm 2 tầng che di động, được kéo dãn ra hoặc dồn lại độc lập bằng cơ cấu dây kéo thủ công, điều
chỉnh được 3 mức che sáng cho cây tùy thuộc yêu cầu sinh học của loài cây, thời tiết, thời điểm trong ngày.
Hệ thống che sáng xung quanh cũng bằng lưới che chuyên dụng gồm 1 lớp, có thể thả xuống để che
nắng hoặc cuộn lên được bằng ống cuộn PVC để tăng ánh sáng cho cây khi trời mưa hoặc mây mù.
1.4. Hệ thống vách che gió xung quanh bằng cửa kính đẩy (cửa lùa) hoặc các tấm nhựa hình sóng
màu trắng đục (composite) đặt trong khe của hộp khung vách. Các tấm che vách được dồn lại hoặc rút ra
khỏi hộp vách dễ dàng để giảm sự che sáng khi trời mây mù hoặc tăng thông gió tự nhiên để giảm nhiệt độ

trong nhà khi nóng.
1.5. Hệ thống phun hơi ẩm làm mát không khí trong NGH khi trời nóng:
Sử dụng loại vòi Coolnet (Ixraen) phun nước với áp cao tạo thành hơi mù. Có thể dùng loại vòi phun
sương bằng đồng nêu trên. Ống dẫn bằng nhựa uPVC D21 – 27 chịu áp và bơm nước áp cao (Hmax >
35mH
2
O). Khoảng cách vòi phun 2 – 2,5m.
1.6. Hệ thống thông gió làm mát hoặc hâm nóng không khí MTGH .
Hệ thống được lắp đặt riêng cho từng tầng luông giâm hoặc chung cho nhiều tầng, hoạt động theo 2 chế
độ:
- Thông gió giảm nhiệt độ khi nóng và trao đổi ôxi - cácbonic giữa không khí trong MTGH với bên ngoài
vòm che. Hệ thống gồm quạt điện áp cao, ống uPVC phân phối khí, hoạt động tự động theo thời gian hoặc
theo yêu cầu nhiệt độ không khí MTGH
- Hâm nóng MTGH bằng không khí nóng (thêm bộ phận phát nhiệt bằng điện trở nhiệt sau quạt gió), tự
động theo yêu cầu nhiệt độ khi trời lạnh giá <16
0
C.
- Hệ thống điều tiết nhiệt độ MTGH bằng nước tưới: sử dụng bể chứa nước chìm có che nắng trên để tự
làm mát nước khi nóng, làm ấm nước khi lạnh hoặc hâm nóng nước tưới khi trời lạnh tự động theo yêu cầu
nhiệt độ.
2. So sánh khả năng điều tiết các thông số MTGH giữa NGH cải tiến và đối chứng trong các điều
kiện thời tiết khắc nghiệt
Bảng 1. Khả năng điều tiết MTGH khi nắng nóng và gió Lào mạnh
Tt

Điều kiện thí nghiệm
Nhiệt độ
(
0
C)

Độ ẩm không
khí (%)
Cường độ ánh
sáng (Lux)
A

Ngoài trời
42 51 110.000
B

Ở NGH cải tiến:
Nhiệt độ nước tưới trong bể chìm:

30

I
-Không phun hơi ẩm làm mát không khí
-Không phun sương tạo ẩm ở luống giâm
-Che 2 tầng (2 lớp) lưới chuyên dụng phía trên, che 1
lớp lưới xung quanh,
-Tháo bỏ tấm chắn gió ở vách

1 Trong không gian NGH 34 51 9300
2 Trong vòm nilon luống giâm thông dụng 34,5 49 5000
3
Trong tầng 1 của luống giâm 3 tầng (nơi thiếu sáng
nhất)
33 54 1800

388


4 Trong tầng trên cùng của luống giâm 2 và 3 tầng 35 48 5400
II
-Che sáng như trường hợp I
- Phun hơi ẩm trong không gian NGH tự động điều
chỉnh ở mức 32
0
C
-Tưới nước phun sương tự động hẹn giờ: trong các
luống giâm (phun 15 giây, ngừng 5 phút), đo sau khi
ngừng phun 1 phút

1 Trong không gian NGH 32 80 9300
2 Trong vòm nilon luống giâm thông dụng 28 92 4900
3 Trong tầng 1 của luống giâm 3 tầng 27 93 1750
4 Trong tầng trên cùng của luống 2 và 3 tầng 28 - 29 91 5300
C

Ở NGH đối chứng: không có vòm nilon che luống
giâm. Nhiệt độ nước tưới trong bể nửa chìm không
che nắng

33

I Không tưới phun sương trong luống giâm
1
Trong không gian NGH (độ cao 150 cm so với mặt
luống cây)
43 44 6100
2 Trên mặt luống giâm hom (độ cao 15 cm ) 40 48 6100

II
Tưới phun sương định kỳ phun 20 giây ngừng 2 phút,
đo sau khi phun 1 phút

1
Trong không gian NGH (độ cao đo 1,5 m so với mặt
luống cây)
38 60 6000
2 Trên độ cao 15 cm so với mặt luống giâm 35 80 6000

Bảng 2. Khả năng điều tiết MTGH khi lạnh và thiếu sáng do gió mùa Đông Bắc
Tt

Điều kiện thí nghiệm
Nhiệt độ
TB (
0
C)
Độ ẩm không
khí TB (%)
Cường độ
ánh sáng TB
(Lux)
A Ngoài trời (lạnh và mưa phùn nhẹ)
14 85 10.000
B NGH cải tiến:
Nhiệt độ nước tưới trong bể chìm

23


I
-Dồn các tầng lưới che (không che trên)
-Lắp tấm chắn gió vách cao 1,8 m
-Không tưới phun sương trong các luống

1 Trong không gian NGH 15 85 9950
2 Trong vòm nilon luống giâm thông dụng 16,5 78 5350
3 Trong tầng 1 của luống giâm 3 tầng 17 80 1900
4 Trong tầng trên cùng của luống 2 và 3 tầng 16 75 5750
II
-Dồn lưới,che vách như trường hợp I
-Tưới phun sương tự động hẹn giờ: chu kỳ phun 10
giây,
ngừng 15 phút, đo sau khi phun 1 phút
-Không hâm nóng không khí

1 Trong không gian NGH 15 85 9950
2 Trong vòm nilon luống giâm thông dụng 19 94 5300
3 Trong tầng 1 của luống giâm 3 tầng 20 93 1850
4 Trong tầng trên cùng của luống 2 và 3 tầng 18 92 5700
C Ở NGH đối chứng có mái và vách che nhựa compostite đ
ã
cũ:
Nhiệt độ nước tưới trong bể nổi có nắp đậy

17,5



389


I Không tưới phun sương
1 Trong không gian NGH 15,5 80 2050
2 Trong luống giâm có vòm che nilon mới 16,5 75 400
II
Tưới phun sương định kỳ: phun 10 giây ngừng 15 phút,
đo sau khi phun 1 phút

1 Trong không gian NGH 15,5 80 2050
2 Trong vòm che nilon 17 85 380
3. So sánh khả năng giâm hom trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt
3.1. Giâm hom đối chứng ở Ba Vì
Bảng 3. So sánh khả năng giâm hom trong mùa Đông lạnh và thiếu sáng
(Đợt 1: ngày giâm: 04/11/2008. Đợt 2: ngày giâm: 04/12/2008)
Loài
cây Công thức TN
Thời
gian
Tỷ lệ ra
rễ (%)
Số rễ
trên
hom
Chiều
dài rễ
(cm)
Thời
gian
ra rễ
Đợt 1

97.8
4.42 4.6
33
Trên tầng 2 của luống giâm 2 tầng có vách
kính và vòm nilon mới
Đợt 2
97.8
2.42
4.6 32
Đợt 1
92.2
3.83
5.4 31
Trên tầng 1 (luống giâm cải tiến) của luống
giâm 2 tầng – ít ánh sáng nhất
Đợt 2
87.8
3.62 3.6
29
Đợt 1
100
4.95 3.4
30
Luống giâm cải tiến có vòm nilon mới
Đợt 2
100
3.95 3.4
28
Đợt 1 26.7 3.6 2.8 38
Keo lai

Đối chứng (luống giâm nền đất có vòm nilon
mới)
Đợt 2 46.7 3.1 2.8 36
Đợt 1
56.7
5.6 4.9
62
Trên tầng 2 của luống giâm 2 tầng có vách
kính và vòm nilon mới.
Đợt 2
58.9
4.6 3.9
62
Đợt 1
51.1
3.9 4.5
60
Trên tầng 1 (luống giâm cải tiến) của luống
giâm 2 tầng – ít ánh sáng nhất
Đợt 2
51.1
3.9 3.8
60
Đợt 1
54.4
4.6 5.2
61
Luống giâm cải tiến có vòm nilon mới
Đợt 2
54.4

4.2 4.2
61
Đợt 1 17.8 2.7 4.3 69
Chiêu
liệu
Đối chứng (luống giâm nền đất có vòm nilon
mới)
Đợt 2 24.4 3.7 3.3 66
Đợt 1
40.0
3.31 3.46
86
Trên tầng 2 của luống giâm 2 tầng có vách
kính và vòm nilon mới
Đợt 2
37.8
4.25 3.53
87
Đợt 1
35.6
3.83 4.0
85
Trên tầng 1 (luống giâm cải tiến) của luống
giâm 2 tầng – ít ánh sáng nhất
Đợt 2
38.9
3.63 4.15
88
Đợt 1
40.0 4.33 4.28 84

Bách
xanh
Luống giâm cải tiến có vòm nilon mới
Đợt 2
35.6
3.33 4.25
88

390

Đợt 1 24.4 2.25 2.67 95
Đối chứng (luống giâm nền đất có vòm nilon
mới)
Đợt 2 23.3 3.05 3.27 92



Ảnh 2. Giâm hom Keo lai trên luống giâm hom
thông dụng cải tiến phát triển tốt trong mùa
đông lạnh (tháng 11/2008 – 3 / 2009)


Ảnh 3. Giâm hom Keo lai, Bách xanh, Chiêu
liêu trên luống giâm 2 tầng của NGH cải tiến
(tháng 11/2008 – 3 / 2009)




Ảnh 4. Giâm hom Bạch đàn U6 trên luống giâm

hom nhiều tầng của NGH cải tiến trong mùa gió
Lào ở Quảng Trị (tháng 7 - 9/2008)

Ảnh 5. Giâm hom Keo lai trên luống giâm
hom nhiều tầng của NGH cải tiến trong mùa
mưa và lạnh ở Quảng Trị (tháng 10 - 12/2008)

3.2. Giâm hom đối chứng ở Quảng Trị
Bảng 4.So sánh khả năng giâm hom trong mùa nắng nóng và gió Lào,
mưa nhiều và lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
Tháng 7 – 9 Tháng 10 -12
Loài
cây
Công thức
Tỷ lệ
ra rễ
(%)
Số
rễ
TB
/
hom
Chiề
u dài
rễ
TB
(cm)
Thời
gian
ra rễ

(ngày)
Tỷ lệ
ra
rễ(%)
Số
rễ
TB
/
hom
Chiề
u dài
rễ
TB
(cm)
Thời
gian
ra rễ
(ngày)
Tầng 1 của luống giâm 2
tầng (ít sáng nhất)
100 1,36 3,67 28 66,7 1,64 3,5 33
Tầng 2 của luống giâm 3
tầng (ít sáng)
100 28 77,8 36
Keo
lai
Tầng 3 của luống giâm 3
tầng
96,7 29 94,4 32


391

Luống giâm (1 tầng) có
vòm che nilon không chứa
nước ở đáy
98,9 29 85,6 35
Luống giâm thông dụng (1
tầng) có vòm che nilon,
chứa nước ở đáy
100 1,36 3,97 27 93,3 1,64 3,56 34
ĐC - Luống giâm nền cát
không có vòm nilon
96,7 1,46 3,85 30 84,4 1,63 3,56 37
Tầng 1 của luống giâm 2
tầng (ít sáng nhất)
86,7 1,46 3,42 29 43,3 1,44 3,06 36
Tầng 2 của luống giâm 3
tầng (ít sáng)
88,9 29 65,5 36
Tầng 3 của luống giâm 3
tầng
90,0 27 74,4 35
Luống giâm thông dụng có
vòm nilon, không chứa
nước ở đáy
91,1 27 77,7 34
Luống giâm thông dụng có
vòm nilon, chứa nước ở
đáy
92,2 1,5 3,6 27 77,7 1,5 3,7 34

Bạch
đàn
U6
ĐC - Luống giâm nền cát
không vòm nilon
91,1 1,5 3,5 30 64,4 1,5 3,1 36

3. Kết quả chuyển giao vào sản xuất
Một số kết quả nghiên cứu ban đầu về NGH cải tiến đã được ứng dụng cho một số địa phương thông
qua các dự án lâm nghiệp bao gồm:
Năm 2006: Dự án 661 thuộc Cty giống lâm nghiệp Trung ương, Trung tâm NC Lâm đặc sản
Năm 2007: - Dự án thuộc các BQL Rừng phòng hộ (tỉnh Hòa Bình)
- Dự án thuộc Đoàn Điều tra quy hoạch rừng tỉnh Bắc Giang
Năm 2008: Dự án Trung tâm KHSX Lâm nghiệp Tây Bắc
Năm 2009: Dự án xây dựng Trung tâm Giống Nông lâm nghiệp chất lượng cao (thuộc BQL Rừng phòng
hộ huyện Cẩm xuyên – Hà Tĩnh),

IV. KẾT LUẬN
- Ở NGH cải tiến do các hệ thống che sáng, tưới phun, luống giâm hom, đã được cải tiến, bổ sung nên
các thông số MTGH được cải thiện đảm bảo yêu cầu công nghệ và ít bị biến động bởi môi trường ngoài, vì
vậy tỷ lệ hom ra rễ ở các tầng luống giâm hom cao hơn so với ở NGH đối chứng, trong khi thời gian ra rễ
ngắn hơn và chất lượng hom cũng cao hơn. Dễ thấy sự khác biệt này khi giâm hom trong giai đoạn trời lạnh
và thiếu nắng do mây mù (tháng 11, 12 và tháng 1 ở Ba Vì) và mưa kéo dài (tháng 10 – 12 ở Quảng Trị).
Trong giai đoạn nắng nóng gió Lào (tháng 7, 8 ở Quảng Trị) cũng cho thấy tỷ lệ hom ra rễ ở các tầng
luống giâm hom của NGH cải tiến phần lớn cũng cao hơn, thời gian ra rễ cũng ngắn hơn NGH đối chứng.
Điều này chứng tỏ trong vùng khô nóng, nếu sử dụng hệ thống dàn che bằng lưới chuyên dụng với độ che
thích hợp sẽ giảm được nhiệt độ trong NGH thì vẫn sử dụng được vòm che nilon cho luống giâm để tăng
khả năng giữ ẩm cho MTGH và giá thể giâm do vậy giảm được cường độ tưới phun và lượng nước tưới tới
2,5 – 3 lần.


392

- Ở NGH cải tiến có thể giâm hom quanh năm vẫn đạt hiệu quả cao nếu như có nguồn vật liệu hom trong
thời gian trái vụ, có thể tăng số lứa giâm hom đạt hiệu quả (đối với các loài mọc nhanh: Keo, bạch đàn, ) tới
9 – 10 lứa/năm trong khi ở NGH kiểu cũ chỉ được 4 – 6 lứa/năm, giâm hom được nhiều loài cây đạt tỷ lệ ra
rễ cao kể cả loài bản địa khó ra rễ (Bách xanh, Chiêu liêu, ). Sử dụng NGH cải tiến có thể sản xuất cây
giống trồng rừng trong mùa trái vụ (mùa đông lạnh và thiếu sáng: tháng 11 – 3 ở các tỉnh miền Bắc mùa gió
Lào: tháng 4 – tháng 7 ở vùng Bắc Trung Bộ) để kịp thời trồng vào đầu mùa mưa mà không phải sản xuất
giống và lưu cây giống từ năm trước. Thành công này sẽ giảm được chi phí sản xuất, tăng năng suất rừng
trồng
- Sử dụng luống giâm nhiều tầng không chỉ đảm bảo ánh sáng cần thiết cho giâm hom cả các loài cây rất
ưa sáng (Keo lai) trong mùa lạnh và thiếu sáng nhất do mây mù với tỷ lệ hom ra rễ cao gần như mùa chính
vụ mà còn tăng được diện tích giâm, số lứa giâm hom để tăng công suất của NGH. Ngoài ra, luống giâm
nhiều tầng rất thích hợp với việc sản xuất cây giống trong bầu khay theo tính chất công nghiệp.
- NGH cải tiến có kết cấu đơn giản nhất là hệ thống dàn che so với NGH có mái che mưa, dễ chế tạo và
lắp đặt chỉ bằng các xưởng cơ khí nhỏ ở địa phương với nguyên vật liệu, thiết bị sẵn có trong nước.
- Loại NGH cải tiến này sẽ là thiết bị sản xuất cây giống lâm nghiệp bằng công nghệ giâm hom theo quy
mô bán công nghiệp, công nghiệp đảm bảo hiệu quả cao, giá thành sản xuất hợp lý, thay thế được các nhà
kính nhập nội. NGH cải tiến có thể phù hợp với các vùng khí hậu gió Lào, gió mùa Đông Bắc và nhiệt đới
nóng khác trong cả nước nếu chúng được cải tiến, bổ sung hoặc lược bỏ bớt một số chi tiết, kết cấu hệ
thống cho phù hợp.
Tuy nhiên, NGH cải tiến cần được nghiên cứu cải tiến, bổ sung và hoàn thiện một số kết cấu và hệ thống
nhất là tăng độ bền của vật liệu che sáng, khung dàn che do điều kiện sử dụng ngoài trời. Ngoài ra, cần ứng
dụng cơ giới hóa, tự động hóa việc đóng mở các hệ thống che sáng để đảm bảo đáp ứng chính xác, kịp thời
yêu cầu ánh sáng của cây trồng, giảm sức lao động thủ công. Để có thể ứng dụng rộng kết quả trên tiến tới
sản xuất giống cây lâm nghiệp tập trung, chuyên môn hóa theo quy mô công nghiệp, đề nghị Bộ Nông
nghiệp & PTNT đầu tư thêm để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện loại nhà giâm hom này cho phù hợp với các
vùng khí hậu và đối tượng cây trồng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Dương Mộng Hùng, 2005. Kỹ thuật nhân giống cây rừng - Giáo trình Trường Đại học Lâm nghiệp. Nhà
xuất bản Nông nghiệp 2005
Lê Đình Khả, 2007. Quy trình nhân giống, trồng, khai thác giống keo lai. 10 trang
Đoàn Thị Mai, 2004. Quy trình nhân giống, trồng, khai thác giống bạch đàn cao sản. 8 trang
Lê Xuân Phúc, 2004 - 2005. Thiết kế, lắp đặt hệ thống vườn ươm giâm hom cho vùng nắng nóng khô hạn
Nam Trung Bộ và Trung Trung Bộ (Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Ninh Thuân) - Dự án 661
Lê Xuân Phúc, 2006 - 2007. Thiết kế nhà lưới giâm hom cho vùng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc và gió Lào (Quảng Ninh, Sơn La, Lào Cai). Dự án 661.
Lê Xuân Phúc, 2007. Nghiên cứu, thiết kế vườn ươm che sáng di động - Đoàn Điều tra Quy hoach rừng
tỉnh Bắc Giang
Phạm Đăng Quốc và các CTV, 2000 - 2002. Xây dựng nhà giâm hom vừa và nhỏ có hiệu quả cao tại
Sơn La, Nghệ An, Khánh Hoà (đề tài Dự án 661)
Phạm Đình Tam và CTV, 2005. Điều tra đánh giá thực trạng hệ thống vườn ươm và nâng cao năng lực
cung cấp cây con hiện nay làm cơ sở cho việc quản lý, quy hoạch mạng lưới vườn ươm phục vụ Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 2001 – 2005, trang
389 - 398. Nhà xuất bản Nông nghiệp 2006
Hess, Charlers E. and Snyder, 1995. Interrupted mist found superior to constant mist in tests with cuttings.
Gislerod, Hans R, 1983. Physical conditions of propagation media and their influenceon the rooting of
cuttings: The effect of the greenhouse environment on the temperature of propagation media. Pant and soil.

393


RESEARCH RESULTS OF IMPROVEMENTS TO CUTTING HOUSES FOR FOREST TREES

Le Xuan Phuc, Pham Dinh Manh, Cao Chi Cong
Forest Science Institute of Vietnam

SUMMARY
Seedlings are one of the most important factors in determining the productivity and quality of forest

plantations. To produce seedlings from cuttings is a good method as it procuces a large number of
seedlings of good, consistant quality, in a sort time, and at a reasonable cost without the requirement for high
technology, as needed from tissue culture.
Cutting techneques are being applied widely throughout the world and for many years, are the most
suitable for Vietnamese forest companiesto use to improve the yield and quality of the forest, at the lowest
cost.
There has been a lack of research in the design and equipment selection in the existing cutting houses in
Vietnam. The existing cutting hoiuses are not suitable for rooting and growing of seedling during very hot
weather or during the cold and foggy periods. They are only effective in good weather condition and therefor
it is very difficult for many tree species to root.
A new type of cutting house has been designed and developed by FSIV, in which, good results can be
obtained in a range of weather conditions. Using only simple techniques and normal material and
equipments available in Vietnam, an environment, suitable for growing many species, can be obtained in the
improved cutting houses. This cutting house will allow the propogation of seedlings in the severe weather
conditions caused by the cold north winds and the hot-dry wind in which many tree species including native
species (such as Calocedrus and Macrolepis) find it very difficult to root, In the new design cutting house
these species can be produced from cuttings with a higher rooting rate than can be obtained in the existing
cutting houses in Vietnam. Seedlings can be produced for other forest tree species (Acacia hybrid and
Eucalyptus urophylla) in the improved cutting houses in hot-dry winds or in the cold and foggy season in
Vietnam. This enables planting and forestation to be undertaken at the beginning of the rainy season.

×