KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN NỨA
LÀM HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Nguyễn Văn Đức, Lê Bạch Đằng, Đinh Văn Tiến, Nguyễn Thị Hằng
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nứa là một trong những nguồn lâm sản có giá trị và trữ lượng lớn, thuộc phân họ Tre (Bambusoideae),
họ Hoà thảo (Poaceae), lớp cây một lá mầm (Liliopsida/ Monocotyledones). Nứa được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, phục vụ nhu cầu cuộc sống con người. Người tiền cổ đã biết quẹt nứa sinh ra lửa, sau
đó người Trung Quốc đã biết chế biến nứa sản xuất giấy
Ngày nay, nứa được sử dụng rộng rãi, phong phú, đa dạng. Trong xây dựng, nứa được đan ghép thành
tấm dùng làm vách ngăn, trần nhà. Nứa kết hợp với gỗ, keo dán tạo ván khổ rộng, làm nguyên liệu sản xuất
đồ nội thất: ván thưng, ván hậu đồ mộc. Từ nứa nguyên liệu đã sản xuất được nhiều mặt hàng mỹ nghệ,
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, cùng với cơ chế kinh tế mở cửa, ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ của nước ta đang khởi sắc. Một số làng nghề truyền thống ở các tỉnh Bắc Ninh, Hà Tây, Nam Định,
Thanh Hóa đang được khôi phục và phát triển nhanh chóng. Các làng nghề đã thu hút được hàng nghìn lao
động. Một số doanh nghiệp tạo điều kiện việc làm cho hàng trăm người, sản xuất được nhiều loại sản phẩm
khác nhau như: đĩa, khay, bình, lọ Nhiều loại sản phẩm đã phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, cung
cấp cho các khu du lịch, tăng thêm sức hấp dẫn với du khách nước ngoài. Một số hàng hóa đã xuất khẩu đi
các nước như Hoa Kỳ, Australian, EU, Nhật Bản, Đài Loan
Nứa là vật liệu tự nhiên, ngay sau khi khai thác cũng như quá trình sử dụng, nứa có thể bị các loài sinh
vật như mốc, mọt gây hại, làm giảm phẩm chất, phá hỏng hàng hoá. Vì vậy, trong sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ tại các làng nghề, nứa nguyên liệu được ngâm trong ao hồ từ 3-4 tháng để loại bỏ các chất chiết
xuất là đối tượng thức ăn của sâu, nấm. Quá trình xử lý nứa đã làm tiêu tốn thời gian, gây ô nhiễm nguồn
nước ao hồ.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài được đặt ra: “Nghiên cứu tuyển chọn thuốc và công nghệ bảo quản nứa
nguyên liệu làm hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”, nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm thời gian, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề, giúp cho sản xuất
phát triển bền vững.
II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Nứa nguyên liệu (Neohouzeana dullosa A. Camus)
Thuốc bảo quản lâm sản: LN
5
, XM
5
, cislin
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tuyển chọn thuốc: dựa trên cơ sở danh mục thuốc bảo quản lâm sản được phép lưu hành,
lựa chọn một số loại thuốc phù hợp để bảo quản nứa. Tiến hành đánh giá hiệu lực của thuốc bảo quản với
nấm, côn trùng hại nứa theo các phương pháp do Phòng NC Bảo quản lâm sản – Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam xây dựng, xác định loại thuốc, nồng độ sử dụng có hiệu lực tốt phòng chống sinh vật hại
nứa.
- Nghiên cứu khả năng thấm thuốc của nứa: Qui hoạch thực nghiệm theo phương pháp yếu tố toàn
phần, các tham số đầu vào (Các yếu tố ảnh hưởng) gồm nồng độ thuốc, thời gian, nhiệt độ. Tính toán, phân
tích để lựa chọn công nghệ: chế độ ngâm tẩm, thông số công nghệ phù hợp.
Khả năng thấm thuốc của nứa được đánh giá bằng lượng thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc, phụ thuộc
vào một số yếu tố chủ yếu là nồng độ thuốc, thời gian ngâm.
Thực nghiệm xác định quan hệ giữa khả năng thấm thuốc bảo quản của nứa (Y
i
) với yếu tố ảnh hưởng
(X
i
) được tiến hành theo Qui hoạch thực nghiệm yếu tố toàn phần (YTTP).
Bảng 1. Bảng mã hoá kế hoạch thực nghiệm YTTP với K = 2
TT X1 X2 Y
j
1 +1 +1 Y
1
2 -1 +1 Y
2
3 +1 -1 Y
3
4 -1 -1 Y
4
5 0 0 Y
5
Trong đó: X1 là nồng độ dung dịch thuốc (%), X2 là thời gian xử lý bảo quản, Y
j
tham số đầu ra là
lượng thuốc thấm (kg/tấn).
+ Lượng thuốc thấm vào nứa được xác định theo phương pháp cân đo:
+ Độ sâu thấm thuốc của mẫu được xác định bằng thuốc chỉ thị màu.
- Nghiên cứu các tính chất cơ lý của nứa nguyên liệu, độ bền màng keo tráng phủ bề mặt: Sử dụng các
tiêu chuẩn, phương pháp thử trong và ngoài nước, máy thử cơ lý vạn năng.
+ Ứng suất kéo: theo tiêu chuẩn DIN-53.255, công thức tính:
)2.2(
.
max
lb
P
Trong đó :
T
: Ứng suất kéo trượt (KG/cm
2
)
P
max
: Lực kéo phá huỷ mẫu lớn nhất (KG)
b: Chiều rộng mẫu (cm)
l : Chiều dài tiết diện cắt (cm).
+ Ứng suất uốn tĩnh: Tiêu chuẩn DIN-52.371, công thức tính :
)3.2(
2
.
.
.
2
3
max
s
b
s
LP
u
Trong đó:
u
: Ứng suất uốn (KG/cm
2
)
P
max
: Lực uốn phá huỷ mẫu lớn nhất (KG)
L
s
: Khoảng cách 2 gối đỡ (cm)
b, s: Chiều rộng, dày mẫu (cm)
- Đánh giá sự thay đổi của màu sắc của nứa trước và sau ngâm thuốc bảo quản: Dựa theo phương pháp
phản xạ quang phổ, bằng máy so màu.
- Xử lý kết quả nghiên cứu thực nghiệm bằng phần mềm Microsoft-Excel-7.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu tuyển chọn thuốc bảo quản nứa nguyên liệu
Trên cơ sở các loại thuốc bảo quản lâm sản được Bộ Nông nghiệp và PTNT cấp phép lưu hành hiện
nay, đề tài tiến hành thí nghiệm để chọn loại thuốc phù hợp trong từng đối tượng sản phẩm, không ảnh
hưởng đến chất lượng hàng hoá, các thông số kỹ thuật và môi trường.
- Thuốc bảo quản XM
5
.
Thuốc XM
5
là dạng thuốc muối vô cơ hoà tan trong nước. Thành phần chính của thuốc gồm có
CuSO
4
.5H
2
O + K
2
Cr
2
O
7
. Dung dịch thuốc có màu vàng nâu nhạt. Thuốc có tác dụng phòng nấm mốc, nấm
mục và các loại côn trùng hại tre gỗ nói chung. Do vậy, nghiên cứu dùng thuốc XM
5
để bảo quản nứa dùng
sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong trường hợp sản phẩm không yêu cầu giữ màu tự nhiên của nứa.
- Thuốc LN
5
Thuốc LN
5
là dạng thuốc muối vô cơ hoà tan trong nước. Thành phần chính của thuốc gồm ZnSO
4
.7H
2
O
+ NaF và phụ gia. Dung dịch thuốc có màu trắng nhạt. Thuốc có tác dụng phòng nấm mốc, nấm mục và các
loại côn trùng hại lâm sản. Do vậy, thuốc LN
5
phù hợp để bảo quản nứa dùng trong xây dựng, trang trí nội
thất, bảo quản tre nứa dùng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, thuốc có ưu điểm không làm biến màu
nguyên liệu.
- Thuốc Cislin
Thuốc Cislin có hoạt chất chính là Deltamethrin. Đây là loại thuốc do hãng Bayer Crop Scienec sản xuất,
nhập khẩu vào Việt Nam, nhà phân phối Bayer Viet Nam Ltd.
Công dụng: Thuốc có tác dụng phòng chống mọt cho tre, nứa, phù hợp để bảo quản nguyên vật liệu sử
dụng dưới mái che, không tiếp xúc trực tiếp với nền đất.
Đặc tính của thuốc: Có thể pha thuốc ở 2 dạng dung môi.
Sử dụng dung môi xăng, dầu để hoà tan thuốc trước khi xử lý nguyên vật liệu. Khi dùng thuốc Cislin
dạng dầu phải chú ý đến phòng chống cháy nổ, không được hút thuốc nơi làm việc, cách ly với lửa, nhiệt
độ môi trường quá cao. Thuốc sử dụng để phun, nhúng, quét bảo quản bổ sung tại các vị trí mặt cắt trên tre,
gỗ , tại đó màng thuốc bảo quản đã bị mất.
Sử dụng dung môi nước: Thuốc được nhũ hoá trong nước, dung dịch thuốc dùng để ngâm, nhúng nứa
làm hàng thủ công mỹ nghệ.
Các loại thuốc XM
5
, LN
5
, Cislin được đánh giá hiệu lực phòng chống côn trùng và nấm gây hại nứa trong
điều kiện phòng thí nghiệm.
Bảng 2. Kích thước mẫu thử nứa với sinh vật
TT Loại mẫu thử Dài
(mm)
Rộng
(mm)
Dày
(mm)
1 Thử Mọt 150 25
2 Thử Mối 150 25
3 Thử nấm 50 25
4 Thử độ ẩm 50 25
Theo lóng nứa
Để đánh giá hiệu lực thuốc bảo quản nứa với sinh vật gây hại, nồng độ thuốc được xử lý ở các mức 3,
5, 7%, thời gian ngâm tẩm được giữ là 7 ngày. Từ đó xác định lượng thuốc thấm và hiệu lực bảo quản
tương ứng, tìm ra lượng thuốc thấm hữu hiệu cho bảo quản nứa. Kết quả thực nghiệm được trình bày tại
bảng 3.
Bảng 3. Kết quả hiệu lực bảo quản nứa của các loại thuốc
TT Loại
thuốc
Nồng độ
(%)
Lượng TT
(kg/tấn nứa)
Màu sắc
nứa
Hiệu lực
với mọt
Hiệu lực
với mối
hiệu lực
với nấm
3 10,39 xanh nhạt Trung bình Trung bình Trung bình
5 13,26 xanh nâu Tốt Tốt Tốt
1 XM
5
7 15,02 xanh nâu Tốt Tốt Tốt
3
11,83 trắng đục Trung bình Trung bình Trung bình
5 15,26 trắng đục Tốt Tốt Tốt
2 LN
5
7 18,05 trắng đục Tốt Tốt Tốt
1 3,62 trắng đục Trung bình Trung bình Kém
1,25 4,27 trắng đục Trung bình Trung bình Kém
3 Cislin
1,5 4,81 trắng đục Tốt Tốt Trung bình
Từ kết quả trên cho thấy hiệu lực của thuốc đối với côn trùng thuốc XM
5
ở nồng độ 5%, LN
5
ở nồng độ
5% là tốt.
Qua so sánh phân tích thực tế chúng tôi thấy thuốc Cislin là loại thuốc hữu cơ được nhập khẩu, tính phổ
biến của thuốc bị hạn chế, hiệu lực với nấm kém. Độ ổn định của thuốc cislin theo thời gian cần tiếp tục
nghiên cứu.
Vì vậy, trong điều kiện sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam, chúng tôi xác định để bảo quản
nứa, lựa chọn thuốc XM
5
và LN
5
là phù hợp, có hiệu lực ngăn chặn sự phá hoại của các loại sinh vật mốc,
mối, mọt.
3.2. Nghiên cứu khả năng thấm thuốc bảo quản của nứa
Do nguyên liệu nứa nhập về tại các làng nghề đều ở dạng thanh, do vậy đề tài đã xác định khả năng
thấm thuốc bảo quản của nứa ở dạng thanh theo phương pháp ngâm thường với 02 loại thuốc XM
5
và LN
5
.
Khả năng thấm thuốc bảo quản XM
5
theo nồng độ thuốc và thời gian ngâm
Bảng 4. Lượng thuốc thấm XM
5
của nứa theo nồng độ thuốc và thời gian ngâm
TT Thời gian ngâm (ngày) Nồng độ thuốc (%) Lượng thuốc thấm
(kg thuốc/tấn nứa)
1
5 3 9,25
2
9 3 13,48
3
5 7 14,86
4
9 7 15,92
5
7 5 15,26
Theo số liệu thu thập, xây dựng phương trình tương quan lượng thuốc thấm XM
5
với thời gian ngâm và
nồng độ thuốc:
Y1 = 4,094 + 0,6613*X1 + 1,0063*X2 (1)
Từ phương trình tương quan (1) thiết lập được bảng sau
Bảng 5. Lượng thuốc thấm Y của XM
5
với thời gian ngâm X1và nồng độ thuốc X2
TT X1(ngày) X2(%) Y(kg/tấn)
1 5 3 10,42
2 6 4 12,09
3 7 5 13,75
4 8 6 15,42
5 9 7 17,09
Từ bảng trên vẽ được đồ thị
Lîng thuèc thÊm XM5 víi thêi gian ng©m vµ nång
®é thuèc
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1 2 3 4 5
ChÕ ®é ng©m
Lîng thuèc thÊm (kg/tÊn)
X1(ngµy)
X2(%)
Y (kg/tÊn)
Đồ thị 1. Lượng thuốc thấm của XM
5
với thời gian ngâm và nồng độ thuốc
Trong thực tế sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, yêu cầu một số mặt hàng cần giữ màu sắc tự nhiên, nứa
không bị đổi màu, thuốc LN
5
sẽ phù hợp với yêu cầu này. Kết quả thí nghiệm bảo quản nứa bằng LN
5
như
sau:
Khả năng thấm thuốc bảo quản LN
5
theo nồng độ thuốc và thời gian ngâm:
Bảng 6. Lượng thuốc thấm LN
5
với thời gian ngâm và nồng độ thuốc
TT Thời gian ngâm (ngày) Nồng độ thuốc (%) Lượng thuốc thấm
(kg thuốc/tấn nứa)
1
5 3 8,76
2
9 3 12,85
3
5 7 13,92
4
9 7 14,54
5
7 5 13,26
Theo số liệu thu thập, xây dựng phương trình tương quan lượng thuốc thấm LN
5
với thời gian ngâm và nồng
độ thuốc:
Y1 = 4,2635 + 0,5888*X1 + 0,8563*X2 (2)
Từ phương trình tương quan (2) thiết lập được bảng sau
Bảng 7. Lượng thuốc thấm Y của LN
5
với thời gian ngâm X1 và nồng độ thuốc X2
TT X1(ngày) X2(%) Y(kg/tấn)
1 5 3 9,78
2 6 4 11,22
3 7 5 12,67
4 8 6 14,11
5 9 7 15,56
Từ bảng trên vẽ được đồ thị
Lîng thuèc thÊm LN5 víi thêi gian ng©m vµ
nång dé thuèc
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
1 2 3 4 5
ChÕ ®é ng©m
Lîng thuèc thÊm (kg/tÊn)
X1(ngµy)
X2(%)
Y (kg/tÊn)
Đồ thị 2. Lượng thuốc thấm của LN
5
với thời gian ngâm và nồng độ thuốc
Từ phương trình tương quan, theo điều kiện thực tế của sản xuất, yêu cầu về chất lượng sản phẩm,
tương ứng với lượng thuốc thấm phù hợp, chúng ta có thể xây dựng được chế độ ngâm tẩm phù hợp. Nếu
ngâm tẩm ở nồng độ thuốc quá cao, thời gian xử lý quá dài, lượng thuốc thấm sẽ quá cao, không cần thiết,
gây lãng phí trong sản xuất, tăng giá thành, khó tiêu thụ trong lưu thông phân phối hàng hoá
3.3. Nghiên cứu tác động bảo quản đến tính chất cơ lý, màu sắc nứa
Một số vấn đề đặt ra khi bảo quản nứa làm hàng thủ công cuốn ghép là xác định mức độ ảnh hưởng của
thuốc bảo quản đến tính chất cơ lý của nứa, chất lượng dán dính, chất sơn phủ tạo màu sắc sản phẩm
Dây truyền sản xuất có nhiều khâu, trong đó công đoạn lên khuôn, gắn keo định hình quyết định tới chất
lượng sản phẩm, vì vậy cần xác định độ bền dán dính màng keo. Kết quả thử cơ lý ứng lực kéo trượt màng
keo và độ bền uốn được trình bày trong bảng sau:
Bảng 8. Độ bền kéo trượt màng keo, uốn của nứa được bảo quản
TT Loại
mẫu
Nồng độ thuốc
(%)
Thời gian ngâm
(ngày)
Ứng suất
kéo trượt
(KG/cm
2
)
Ứng suất
uốn
(KG/cm
2
)
1 XM
5
5 7 47,65 46,25
2 LN
5
5 7 49,86 48,75
3 ĐC 0 7 53,81 50,52
Kết quả cho thấy ảnh hưởng của thuốc bảo quản XM
5
, LN
5
tới ứng suất kéo trượt màng keo và ứng suất
uốn của nứa so với đối chứng là không đáng kể.
Yêu cầu màu sắc hàng hoá thủ công mỹ nghệ là đặc tính không thể thiếu được, màu sắc rất phong phú
như nâu cánh dán, màu mận chín, màu tím, tiết dê, xanh, đỏ, màu tự nhiên của nứa Khi cần lên màu, sản
phẩm thô sẽ được nhuộm màu, sơn nền, sơn bóng. Đối với dạng sản phẩm cần giữ màu tự nhiên của nứa,
cần gia công đánh nhẵn, sơn lót, sơn bóng trong suốt. Vì vậy cần đánh giá mức độ thay đổi màu của nứa sau
bảo quản. Kết quả đo màu của các mẫu thí nghiệm được ghi trong bảng 9:
Bảng 9. Kết quả thay đổi màu sắc của các mẫu nứa bảo quản
TT Loại mẫu Độ đổi màu DE
1
2
Mẫu nứa BQ thuốc XM
5
Mẫu nứa BQ thuốc LN
5
1,85
0,73
Phân tích kết quả thí nghiệm:
Theo đánh giá của phương pháp Phản xạ quang phổ, mức độ thay đổi màu sắc được xác định theo độ
đổi màu DE, thang đo từ 0 đến 14, khi DE<1 thì sự sai khác màu của mẫu thử so với mẫu chuẩn được coi là
không đáng kể.
Trong 2 mẫu thử, mẫu nứa BQ thuốc LN
5
có DE=0,73 là nhỏ nhất. Quan sát thấy mẫu thử có màu ngà
nhạt. Như vậy màu sắc của mẫu nứa bảo quản LN
5
ít thay đổi.
Mẫu thử nứa bảo quản XM
5
có DE =1,85, mức độ thay đổi màu sắc khi bảo quản lớn hơn so với thuốc
LN
5
. Quan sát thấy mẫu nứa bảo quản XM
5
có màu nâu nhạt.
Với kết quả đánh giá tác động bảo quản đến độ thay đổi màu sắc, những sản phẩm hàng thủ công cần
giữ màu tự nhiên của nứa, được sơn phủ bằng loại sơn trong suốt như PU thì sử dụng LN
5
, hầu như không
ảnh hưởng tới mỹ quan sản phẩm.
Những loại sản phẩm cần nhuộm màu, sơn phủ các vật liệu theo yêu cầu của khách hàng nên sử dụng
XM
5
, sẽ thuận lợi cho quá trình gia công trang trí mỹ quan bề mặt sản phẩm, đáp ứng thị hiếu của người tiêu
dùng.
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy bảo quản nứa làm hàng thủ công mỹ nghệ có tính khả thi,
ngăn ngừa được sinh vật gây hại, đảm bảo các yêu cầu về tính chất cơ lý, độ dán dính màng keo, sơn phủ
bề mặt, màu sắc sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu thực tế sản xuất làng nghề.
III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Nứa là nguồn lâm sản có giá trị, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đáp ứng nhu cầu của thị
trường. Bước đầu nghiên cứu bảo quản nứa đã thu được kết quả khả quan. Kết quả nghiên cứu đã tuyển
chọn được 2 loại thuốc bảo quản phù hợp:
- Thuốc XM
5
sử dụng ở nồng độ 5%, thời gian ngâm 7 ngày, lượng thuốc thấm đạt 13,75 kg/tấn nứa, độ
đổi màu DE=1,85, dùng cho bảo quản cho mặt hàng cần nhuộm màu sản phẩm.
- Thuốc LN
5
sử dụng ở nồng độ 5%, thời gian ngâm 7 ngày, lượng thuốc thấm đạt 12,67 kg/tấn nứa, độ
đổi màu DE=0,73, dùng bảo quản cho mặt hàng cần nhuộm màu sản phẩm.
Kết quả thử tính chất cơ lý, độ bền dán dính cho thấy quá trình xử lý bảo quản nứa bằng XM
5
và LN
5
đáp
ứng được yêu cầu chất lượng hàng hoá, trang trí bề mặt và mỹ quan sản phẩm.
Kết quả đã được thử nghiệm tại làng nghề Yên Tiến, Ý Yên, Nam Định, tạo ra sản phẩm phù hợp với sản
xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Khuyến nghị
Trên đây là kết quả bước đầu nghiên cứu bảo quản nứa. Để ứng dụng vào sản xuất cần thử nghiệm với
qui mô lớn hơn, theo dõi độ ổn định của sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ với thời gian dài hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Lâm, 1999 – 2000. Quy trình khảo nghiệm hiệu lực của thuốc bảo quản lâm sản với nấm mục,
tiêu chuẩn ngành
2. Lê Văn Lâm, Nguyễn Thị Bích Ngọc, 1999 – 2000. Quy trình khảo nghiệm hiệu lực của thuốc bảo quản
lâm sản với mối, tiêu chuẩn ngành.
3. Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2002. Nghiên cứu kỹ thuật bảo quản tre dùng trong xây dựng, Luận án tiến sĩ
kỹ thuật.
4. Hồ Sĩ Tráng, 2004. Cơ sở hoá học gỗ và xenluloza, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
5. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Văn Đức, 2005. Bảo quản lâm sản - Chế phẩm XM
5
- Yêu cầu kỹ
thuật, Tiêu chuẩn ngành.
6. Nguyễn Văn Đức, 2006. Bảo quản lâm sản- Chế phẩm bảo quản tre gỗ LN
5
- Yêu cầu kỹ thuật, Tiêu
chuẩn ngành.
7. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2009. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử
dụng và cấm sử dụng ở Việt Nam.