Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tích cực hóa học sinh khi dạy học bài 9 Công nghệ lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.16 KB, 20 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc







SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÍCH CỰC HÓA HỌC SINH KHI
DẠY HỌC BÀI 9 CÔNG NGHỆ
LỚP 10







Năm học 2011- 2012.



SƠ YẾU LÝ LỊCH.



Họ và tên: Đỗ Thị Hải Vân
Sinh ngày 09 tháng 04 năm 1979.


Năm vào ngành: 2001
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Ba Vì - Hà Nội.
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kĩ thuật nông nghiệp
Hệ đào tạo: Đại học chính quy.
Chuyên ngành: Sư phạm KTNN
Bộ môn giảng dạy: Công nghệ 10
Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Pháp
Trình độ chính trị: Sơ cấp














NỘI DUNG ĐỀ TÀI:

TÊN ĐỀ TÀI

Tích cực hóa học sinh khi dạy học bài 9
Công nghệ lớp 10
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ.


I. Lý do chọn đề tài:
1. Cơ sở lí luận:
Trong giai đoạn hiện nay ngành giáo dục đang tiến tới sự đổi mới cả về số
lượng và chất lượng giáo dục thì việc đổi mới giáo dục phổ thông không thể là
ngoại lệ. Để đạt được những yêu cầu đó của ngành giáo dục đòi hỏi phải có sự
thay đổi về phương pháp giáo dục phổ thông.
Trước kia với phương pháp dạy học cũ, người dạy chủ yếu đóng vai người
nói còn người học đóng vai người nghe, kiến thức truyền tải đến học sinh vì thế
mà đơn điệu, thụ động. Trong giai đoạn hiện nay do yêu cầu đổi mới về mục tiêu
dạy học nên yêu cầu có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy. Sự đổi mới các
phương pháp hướng vào sự đổi mới hoạt động học của học sinh.
2.Cơ sở thực tiễn:
Công nghệ là một trong những môn học ở trường phổ thông, nhưng đây
không phải là môn thi tốt nghiệp, cũng không phải là môn thi đại học nên các em
không mấy hứng thú với môn học này. Vì vậy đối với người giáo viên giảng dạy
môn công nghệ thì làm thế nào để tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh luôn luôn là câu hỏi thường trực trong quá trình tìm tòi, đổi mới phương
pháp giảng dạy của mình.
Bài 9 – “Biện pháp cả tạo và sử dụng đất xám bạc màu, đất xói mòn mạnh
trơ sỏi đá” trong sách giáo khoa công nghệ 10 là một bài có tính ứng dụng cao
với các học sinh trường THPT Ba Vì. Do vậy nếu người giáo viên giảng dạy có
thể tổ chức giờ học cho hoạt động học tập của học sinh thực sự trở nên tích cực
thì sẽ giúp các em hiểu rõ bài và nắm vững bài hơn, từ đó các em có cơ sở đẻ ứng
dụng các kiến thức đã học được vào thực tế sản xuất ở gịa đình, địa phương
mình.
Như vậy, xuất phát từ các cơ sở lí luận và thực tiễn như trên tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tích cực hóa học sinh khi dạy bài 9 – Công nghệ 10”
với mong muốn đưa ra một vài sáng kiến nhỏ của mình để mọi người tham khảo.


II. Mục đích nghiên cứu:
- Sáng tỏ cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực và biện pháp
phát huy tính tích cực của học sinh.
- Xây dựng ngân hàng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập phục vụ dạy và
học môn Công nghệ lớp 10.
- Thực nghiệm sử dụng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập trong thiết kế
các bài học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 – Trường THPT Ba Vì.
- Các lớp thực nghiệm: 10A1, 10A2, 10A3, 10A13
- Lớp đối chứng: 10A4, 10A5
2.Phạm vi nghiên cứu: Bài 9- Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xám bạc
màu, đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá (thuộc chương I: Trồng trọt, lâm nghiệp đại
cương)
3. Thời gian thực hiện: Một năm học ( 2011-2012).




IV.Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận cho việc thiết lập các băng hình, tranh ảnh, phiếu
học tập.
- Thiết kế bài học sử dụng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập


V. Phương pháp nghiên cứu.
1. Nghiên cứu lý thuyết.
Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực của học sinh.
2. Thực nghiệm sư phạm.

- Lớp thực nghiệm: Dạy học có thiết kế sử dụng băng hình, tranh ảnh,
phiếu học tập.
- Lớp đối chứng: Dạy học thiết kế bài học không sử dụng băng hình, tranh
ảnh, phiếu học tập.
3. Phương pháp thống kê toán học:
Kiểm tra, so sánh kết quả, sử lý số liệu.

Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
I. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực là một nhóm các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
II. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực:
- Giáo viên hướng vào việc chuẩn bị, tổ chức các hoạt động học tập cho
học sinh giúp các em sớm thích ứng với đời sống xã hội,
- Rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, phát huy sự tìm tòi cá nhân
hoặc theo nhóm.
- Chuyển biến từ việc dạy học chú trọng giới thiệu các khái niệm, định
luật của các môn khoa học sang việc chú trọng mối liên hệ giữa các kiến thức
khoa học cơ bản với ứng dụng công nghệ và mối quan tâm của xã hội.
- Rèn luyện cho người học có phương pháp, thói quen , có kỹ năng tự học
và biết ứng dụng vào điều kiện thực tế của cuộc sống sẽ tạo cho học sinh lòng
ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi người.
Vì thế ngày nay trong quá trình dạy học người ta nhấn mạnh hoạt động
học, tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động.
Tóm lại trong phương pháp tích cực, người được giáo dục trở thành người
tự giáo dục.
III. Sử dụng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập trong dạy học:
Khi giảng dạy theo phương pháp tích cực, hoạt động của học sinh chiếm tỷ
trọng cao so với hoạt động giáo viên về mặt thời gian cũng như cường độ làm

việc.
Trong phương pháp dạy học tích cực có sự giao tiếp thường xuyên, qua lại
giữa thầy và trò, giữa trò với trò. Bài học được xây dựng từ những đóng góp của
học sinh thông qua các hoạt động học tập do thầy tổ chức.Do vậy, để tổ chức các
hoạt động của học sinh người ta dùng băng hình, tranh ảnh, các phiếu hoạt động
học tập ( gọi tắt là phiếu học tập)

1. Băng hình, tranh ảnh được sử dụng trong dạy học chủ yếu theo hai cách:
Băng hình, tranh ảnh có thể được đưa ra cho học sinh xem trước, làm gợi
ý cho học sinh tiếp cận với nội dung bài học.
- Băng hình, tranh ảnh cũng có thể được đưa ra cho học sinh xem sau với
mục đích làm sáng tỏ nội dung bài học.
2.Phiếu học tập được phát cho học sinh tự lực hoàn thành trong thời gian
ngắn của tiết học. Mỗi phiếu học tập có thể có một vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể
nhằm dẫn dắt tới một kiến thức, tập dượt kỹ năng rèn luyện một thao tác tư duy
hay thăm dò trước một vấn đề
Sau đây là một số dạng phiếu học tập thường sử dụng trong dạy học:
a.Phiếu phát triển kỹ năng quan sát.
Quan sát là sự tri giác có mục đích, có kế hoạch của chủ thể trước một hiện
tượng, đối tượng sống nhằm nhận thức các dấu hiệu bên ngoài, trực quan về đối
tượng đó.
Do vậy để phát triển kỹ năng quan sát ở học sinh giáo viên phải:
- Dạy cho các em biết mục đích quan sát.
- Lập kế hoạch quan sát.
- Biết sử dụng các phương tiện quan sát.
- Biết thu thập sử lý các tài liệu quan sát.
- Biết rút ra kết luận
b. Phiếu phát triển kỹ năng phân tích
Phân tích là sự phân chia trong tư duy các dấu hiệu, các thuộc tính của sự
vật hiện tượng để phân biệt chúng. Nhờ có sự phân tích từng thành phần, từng

mặt của sự vật hiện tượng mà học sinh hiểu đầy đủ, cặn kẽ về sự vật hiện tượng
đó.
c. Phiếu phát triển kỹ năng so sánh.
So sánh là một biện pháp tư duy được sử dụng để phân biệt sự giống và
khác nhau giữa các sự vật-hiện tượng.Phát triển tư duy so sánh giúp học sinh
hình thành các khái niệm, đặc biệt là trong việc tìm ra các dấu hiệu chung hoặc
để phân biệt những điểm khác nhau để phân chia các khái niệm.
d. Phát triển kỹ năng quy nạp, khái quát hoá.
Quy nạp là con đường tư duy đi từ nhận thức của sự vật đơn lẻ đến các
khái niệm, khái quát. Quy nạp bắt đầu từ việc tích luỹ những hiểu biết của nhiều
sự kiện và hiện tượng cùng loại, nhờ so sánh, phân tích mà học sinh phát hiện
được những dấu hiệu thuộc tính chung của chúng.
đ. Phát triển kỹ năng suy luận, đề xuất giả thuyết.
Diễn dịch là quá trình tư duy đi từ khái niệm, định luật chung đến nhận
thức các sự vật hiện tượng riêng rẽ, suy lý diễn dịch được dùng khi vận dụng khái
niệm đã biết vào các trường hợp cụ thể, qua đó nắm vững thêm khái niệm. Nhờ
có diễn dịch mà trong dạy học hình thành những tri thức cụ thể, nhanh chóng,
đầy đủ, chính xác.
e. Phiếu áp dụng kiến thức đã học.
Vận dụng trong việc nâng cao kiến thức cũ cho học sinh trên cơ sở những
kiến thức có liên quan.
Trên đây chỉ là một số dạng phiếu học tập thường sử dụng, ngoài ra còn có
rất nhiều các dạng phiếu học tập khác đáp ứng những yêu cầu sư phạm khác nhau
phù hợp với từng lớp học, môn học.

Chương 2
THIẾT KẾ BÀI HỌC SỬ DỤNG BĂNG HÌNH (TRANH ẢNH), PHIẾU HỌC TẬP.
Bài 9
Tiết 11,12 BIỆN PHÁP CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT XÁM
BẠC MÀU, ĐẤT XÓI MÒN MẠNH TRƠ SỎI ĐÁ.

I. Mục tiêu bài học:
1. Về kiến thức:
- Học sinh trình bày được nguyên nhân hình thành, tính chất và đặc điểm của đất
xám bạc màu, từ đó đưa ra các biện pháp cải tạo và hướng sử dụng.
- Học sinh trình bày được nguyên nhân hình thành, tính chất và đặc điểm của đất
xói mòn mạnh trơ sỏi đá, từ đó đưa ra các biện pháp cải tạo và hướng sử dụng.
- Từ đặc điểm của mỗi loại đất học sinh phải đưa ra được biện pháp cải tạo và
phân tích được tác dụng của từng biện pháp cải tạo đối với loại đất đó.
2. Về kĩ năng:
- Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp
- Hình thành ở học sinh ý thức bảo vệ và sử dụng tài nguyên môi trường đất.
- Học sinh biết ứng dụng kiến thức đã học vào việc cải tạo và sử dụng đất ở gia
đình, dịa phương
II. Trọng tâm:
- Tiết11: Phần I.Cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu( Biện pháp cải tạo và
hướng sử dụng ).
- Tiết 12: : Phần II. Cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá (Biện pháp
cải tạo và hướng sử dụng)
III. Phương tiện dạy - học:
- Tranh ảnh hoặc phim ảnh minh hoạ về toàn cảnh hai loại đất
- Phiếu học tập.
IV. Phương pháp:
- Trực quan
- Sử dụng SGK + Phiếu học tập.
- Vấn đáp tái hiện , vấn đáp tìm tòi.
V. Tiến trình dạy - học:
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ : không
3. Bài mới:
Phương pháp dạy - học Nội dung dạy - học

- GV

: Cho hoc sinh xem toàn
cảnh đất xám bạc màu
- H : Học sinh nghiên cứu sgk
cho biết nguyên nhân hình thành
đất xám bạc màu?
HS : cho vd làm rõ?
- GV: bổ sung
- H: Từ nguyên nhân hình thành
chỉ ra tính chất của đất xám bạc
màu?
- Gv: bổ sung
- H: Theo em có thể làm thay đổi
các tính chất xấu trên không?
I. Cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu
;
.

1. Nguyên nhân hình thành.
- Do địa hình dốc thoải.
- Do tập quán canh tác lạc hậu.



2. Tính chất của đất xám bạc màu.
- Tầng đất mặt mỏng, thành phần cơ giới nhẹ
(cát nhiều, sét và keo ít).
- Đất chua, nghèo chất dinh dưỡng, nghèo
mùn.

- GV: Sgk phần.I.3 đã đưa ra 1 số
biện pháp cải tạo đất xám bạc
màu, học sinh thảo luận theo
nhóm, tìm ra tác dụng của từng
biện pháp và hoàn thành phiếu
học tập trong 10 phút.





+ Hết 10 phút giáo viên thu phiếu
của các nhóm, lấy ngẫu nhiên 1
phiếu công bố kết quả trước lớp.
+ Đại diện các nhóm cho ý kiến
bổ sung.
+GV : Thống nhất nội dung




- H: Đất xám bạc màu sau khi cải
tạo sẽ được sử dụng như thế nào?
Vì sao?

- GV: cho học sinh xem toàn cảnh
đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
- GV: học sinh nghiên cứu sgk và
cho biết nguyên nhân làm đất bị
- Vi sinh vật ít, hoạt động kém.

3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng.
*Biện pháp cải tạo:
Biện pháp
-Xây dựng bờ vùng
bờ thửa, hệ thống
mương máng
- Cày sâu dần, bón
tăng phân hữu cơ,
bón phân hóa học
hợp lí



-Bón vôi cho đất

- Luân canh cây
trồng (luân canh với
cây họ đậu)
Tác dụng
- Hạn chế rửa trôi,
đảm bảo tưới tiêu
hợp lí
- Làm tăng độ dày
tầng đất mặt, bổ
sung chất dinh
dưỡng, làm tăng độ
tơi xốp,tăng lượng
mùn, hạt keo, hạt
sét cho đất.
- Giảm độ chua cho

đất
- Bổ sung dinh
dưỡng ( đạm) cho
đất.

*Hướng sử dụng:
Đất xám bạc màu thích hợp v
ới cây trồng cạn
như: đỗ, lạc, khoai lang, sắn, ngô
II. Cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ
sỏi đá:
1. Nguyên nhân gây xói mòn đất.
- Do lượng mưa lớn làm phá vỡ kết cấu và
bào mòn đất.
- Do địa hình dốc: dốc lớn và dốc dài.
xói mòn?
- H :Từ nguyên nhân hình thành
hãy cho biết đất này có những
tính chất gì?
- GV : làm rõ
- H : Cần phải thay đổi những
tính chất nào trên đây ?
- GV : Sgk đã đưa ra một số biện
pháp cải tạo đất này, họ
c sinh
thảo luận theo nhóm và tìm ra tác
dụng của từng biện pháp điền vào
phiếu học tập trong vòng 12 phút.
+ Hết 12 phút giáo viên thu phiếu
của các nhóm, lấy ngẫu nhiên 1

phiếu công bố kết quả trước lớp.
+ Đại diện các nhóm cho ý kiến
bổ sung.
+ GV : Thống nhất nội dung











2. Tính chất của đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá.
- Phẫu diện không hoàn chỉnh
- Cát, sỏi nhiều.
- Đất chua, nghèo mùn, nghèo dinh dưỡng.
- Vi sinh vật ít, hoạt động yếu.

3. Cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ
sỏi đá.
*Biện pháp cải tạo:
Biện pháp
- Làm ruộng bậc
thang
-Thềm cây ăn quả





- Canh tác theo
đường đồng mức
- Bón phân hữu cơ
kết hợp với phân
khoáng
- Bón vôi
- Luân canh, xen
canh gối vụ cây
trồng
-Trồng cây thành
băng
- Canh tác nông, lâm
Tác dụng
- Ngăn chặn xói
mòn, rửa trôi
- Ngăn chặn xói
mòn, rửa trôi, che
phủ, giữ độ ẩm cho
đất, bổ sung chất
dinh dưỡng
- Ngăn chặn xói mòn


-Bổ sung dinh
dưỡng, tăng tính
thấm nước của đất.
- Giảm độ chua
- Che phủ đất, bổ

sung chất dinh
dưỡng
- Ngăn chặn xói mòn


- Che phủ, giữ ẩm
- H

: Những biện pháp nào có tác
dụng:
+ Hạn chế xói mòn?
+ Cải tạo đất?


- H: Đất này sau khi cải tạo được
sử dụng như thế nào? Vì sao?
kết hợp
- Trồng cây ở rừng
đầu nguồn
đất

- Bảo vệ đất
* Hướng sử dụng:
- Trồng cây lâm nghiệp.
- Trồng cây nông – lâm kết hợp.
VI. Củng cố, dặn dò: .
- Củng cố biện pháp cải tạo 2 loại đất bằng trò chơi: sử dụng sơ đồ câm.
- Học sinh chuẩn bị trước bài 12: tìm hiểu về một số loại phân bón thường được
sử dụng ở địa phương



Phụ lục: Mẫu phiếu học tập

Phiếu học tập số 1
Họ và tên
Lớp
Câu hỏi: Biện pháp và tác dụng của từng biện pháp trong cải tạo đất xám
bạc màu?
Biện pháp Tác dụng









Phiếu học tập số 2
Họ và tên
Lớp
Câu hỏi: Biện pháp và tác dụng của từng biện pháp trong cải tạo đất xói
mòn mạnh trơ sỏi đá?
Biện pháp Tác dụng








Chương 3
KẾT QUẢ THỰC HIỆN (CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG)
I. Sau khi học sinh được học xong tiết 11:
Để kiểm tra nhận thức của học sinh sau khi học xong kiến thức tiết 11 với
nội dung phần I. Cải tạo và sử dụng đất xám bạc màu , tôi đã tiến hành khảo
sát thông qua hình thức kiểm tra bài cũ( bằng kiểm tra miệng) như sau:
- Lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A13: kiểm tra mỗi lớp 3 học sinh. Kết quả là
các học sinh được kiểm tra đều nắm rõ bản chất câu hỏi và trả lời chính xác câu
hỏi giáo viên đưa ra.
- Lớp 10A4, 10A5: kiểm tra mỗi lớp 3 học sinh, nhưng kết quả là chỉ có 3
trong 6 học sinh đó trả lời được câu hỏi giáo viên đưa ra, còn 3 học sinh chưa trả
lời chính xác câu hỏi.
Kêt quả này tuy chưa phản ánh chính xác được hiệu quả của việc sử dụng
đồ dùng trực quan và phiếu học tập trong một tiết học, tuy nhiên cũng cho người
giáo viên trực tiếp giảng dạy những gợi ý tiếp theo.
Ở tiết 12 với kết cấu nội dung dạy học tương tự như ở tiết 11, tôi tiếp tục
sử dụng hình ảnh trực quan và mẫu phiếu học tập như mẫu đã sử dụng ở tiết 11
cho phần học II. Biện pháp cải tạo và sử dụng đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá
II. Sau khi học sinh được học xong tiết 12:
Kiểm tra nhận thức của học sinh bằng bài kiểm tra 15 phút. Kết quả kiểm
tra của các lớp thực nghiệm được thể hiện ở bảng 1 và các lớp đối chứng được
thể hiện ở bảng 2 như sau:
1.Các lớp thực nghiệm là các lớp có sử dụng băng hình, phiếu học tập
trong quá trình day học, bao gồm lớp 10A1, 10A2, 10A3, 10A13.
Kết quả kiểm tra ở bảng 1 cho thấy: tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở các lớp
thực nghiệm đều trên 20%( trung bình các lớp là 21,4%). Tỉ lệ học sinh đạt điểm
khá ở các lớp đều trên 40%( trung bình là 48%). Còn tỉ lệ học sinh đạt điểm
trung bìnhở các lớp dao động khoảng từ 25%- 35% ( trung bình các lớp là
30,1%).Trong khi đó tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu kém trung bình ở các lớp là 0,5.



Lớp Sĩ số

Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém
Số
lượn
g

%
Số
lượn
g

%
Số
lượn
g

%
Số
lượn
g

%

10A1 49 12 24,4

24 48,9


13 26,7 0 0
10A2 45 09 20,0

22 48,8

14 31,2 0 0
10A3 48 10 20,8

21 43,7

17 35,5 0 0
10A13 35 07 20,1

18 51,4

9 25,7 01 2,8
Tổng 177 38 21,4

85 48,0

53 30,1 01 0,5
Bảng1: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh ở các lớp thực nghiệm

2. Các lớp đối chứng là các lớp không sử dụng băng hình, phiếu học tập
trong quá trình dạy học , bao gồm các lớp 10A4, 10A5.
Kết quả kiểm tra thể hiện ở bảng 2 cho thấy: các lớp đối chứng đều có tỉ
lệ học sinh đạt điểm giỏi dưới 10%( trung bình là 8,2%); tỉ lệ học sinh đạt điểm
khá ở lớp 10A4 là 38,0% , ở lớp 10A5 là 30,2% (trung bình là 34,1%); điểm
trung bình tỉ lệ bình quân là 49,7%( lớp 10A4 là 45,4% , ở lớp 10A5 là 51,6%) ;
còn tỉ lệ bình quân của điểm yếu - kém lên đến 8,2%.

Lớp Sĩ số

Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém
Số
lượn
g

%
Số
lượn
g

%
Số
lượn
g

%
Số
lượn
g

%

10A4 42 04 9,5 16 38,0

19 45,4 03 7.1
10A5 43 03 6,9 13 30,2

23 53,6 04 9,3

Tổng 85 07 8,2 29 34,1

42 49,7 07 8,2
Bảng 2: Kết quả kiểm tra nhận thức của học sinh ở các lớp đối chứng
3. So sánh kết quả trung bình của nhóm lớp thực nghiệm và nhóm lớp đối
chứng( bảng 3)

Tỉ lệ trung bình


Nhóm lớp
Giỏi Khá Trung bình

Yếu - kém
Thực nghiệm 21,4 48,0 30,1 0,5
Đối chứng 8,2 34,1 49,7 8,2
Bảng 3: Kết quả trung bình về nhận thức của các lớp thực nghiệm và
các lớp đối chứng.
Số liệu so sánh ở bảng 3 cho thấy có sự khác biệt lớn giữa tỉ lệ học sinh
đạt điểm giỏi và tỉ lệ học sinh đạt diểm yếu kém ở nhóm lớp thực nghiệm và
nhóm lớp đối chứng. Nhóm lớp thực nghiệm tỉ lệ điểm giỏi có được lên tới
21,4%, còn nhóm lớp đối chứng là 8,2%. Trong khi đó tỉ lệ điểm yếu kém ở các
lớp thực nghiệm chỉ là 0,5%; còn ở các lớp đối chứng là 8,2%.Tương tự như vậy
tỉ lệ chung điểm khá ở nhóm lớp thực nghiệm là 48,0% còn ở nhóm lớp đối
chứng có giảm hơn là 34,1%; tỉ lệ chung điểm trung bình ở nhóm lớp thực
nghiệm là 30,1% còn ở nhóm lớp đối chứng có tăng hơn là 49,7%.
Như vậy qua sự so sánh ở phần trên có thể nói kết quả nhận thức của học
sinh ở các lớp có được thiết kế và sử dụng băng hình, phiếu học tập trong quá
trình dạy học có sự khác biệt lớn so vói các lớp không được thiết kế và sử dụng
phiếu học tập trong quá trình dạy học. Điiều này thêo đánh giá của cá nhân tôi là

phù hợp vói logíc nhận thức.





Phần III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1- Kết luận.
- Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài cũng như qua quá trình
giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy việc thường xuyên sử dụng đồ dùng trực quan,
phiếu học tập đã giúp các em học sinh có hứng thú nhiều hơn với môn học, chịu
khó tìm tòi, trao đổi với nhóm học sinh, chủ động hơn khi đưa ra ý kiến của mình
về vấn đề mà thầy cô đã nêu ra. Vì vậy các em có phần say mê hơn với môn học,
nắm bắt kiến thức môn học dễ dàng hơn.
- Có thể khẳng định rằng việc sử dụng băng hình, tranh ảnh ( đồ dùng trực
quan ), phiếu học tập trong dạy học môn Công nghệ lớp 10 có tác động tích cực
đến kết quả học tập của học sinh. Trước hết nó ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức
của học sinh, sau đó nó ảnh hưởng đến chất lượng của các lần kiểm tra.
Các phương pháp đó có nhiều ưu điểm nhưng chưa phải đã là tối ưu với
mọi bài giảng, vì vậy trong quá trình giảng dạy cần kết hợp với các phương pháp
khác để hiệu quả sử dụng phương pháp cũng như chất lượng giờ dạy học đạt
được là tốt nhất.
- Trong dạy học môn công nghệ 10 rất có điều kiện để sử dụng băng hình,
tranh ảnh, phiếu học tập vì phần lớn các kiến thức công nghệ đều có liên quan
chặt chẽ với thực tiễn sản xuất. Vì vậy nếu băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập
được xây dựng thành ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt
động dạy học.
- Việc sử dụng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập trong dạy học môn
Công nghệ10 vừa có tác dụng phát huy tính tư duy tích cực của học sinh, vừa đòi

hỏi giáo viên phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và cách sử dụng
phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng dạy học, từng bài
giảng.
- Hiện nay, việc cải tiến phương pháp dạy học nói chung cho phù hợp với
xu thế nhận thức của học sinh cũng như yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục
của xã hội là tất yếu. Vì vậy việc sử dụng đồ dùng trực quan , phiếu học tập hay
phương pháp nào khác để tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đều cần
được tiến hành thường xuyên, liên tục.
2- Đề nghị.
- Các giáo viên giảng dạy môn Công nghệ lớp 10 ở các trường THPT nên
cùng nhau xây dựng ngân hàng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập thật đầy đủ,
phong phú để có thể thực hiện xuyên suốt các bài trong chương trình Công nghệ
10.
- Các tổ – nhóm chuyên môn nên có những biện pháp, hình thức khuyến
khích để động viên giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh để giờ dạy học môn Công nghệ có
thêm hiệu quả cũng như bớt đi phần khô khan, buồn tẻ mà xưa nay các em vẫn
nghĩ.
- Về phía nhà trường nên tăng cường các phương tiện dạy học, cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập để giáo viên có điều kiện hơn khi
muốn sử dụng các phương tiện thường xuyên.
Đề tài này được nghiiên cứu trong thòi gian chưa dài, với số lớp học sinh
còn ít và đây chỉ là sáng kiến kinh nghiệm của cá nhân tôi nên sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2012
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của

mỡnh viết, khụng sao chộp nội dung
của người khác.
TỎC GIẢ



Đỗ Thị Hải Vân

Tài liệu tham khảo

1- Giáo trình phương pháp dạy học Kĩ thuật nông nghiệp ở trường THCS
Nguyễn Đức Thành
( Nhà xuất bản giáo dục, 2000)
2- SGK Công nghệ lớp 10- Nhà xuất bản giáo dục, 2006.
( Nguyễn Văn Khôi - chủ biên)
3- SGV công nghệ lớp 10- Nhà xuất bản giáo dục
( Nguyễn Văn Khôi - chủ biên)
4- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Công nghệ lớp 10
Nhà xuất bản giáo dục, 2006.
( Nguyễn Văn Khôi - chủ biên)


















Mục lục

Nội dung Trang
Sơ yếu lý lịch 01
Phần I: Đặt vấn đề:
- Lý do chọn tài.
- Mục đích nghiên cứu.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu
02


03





04
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận:
- Phương pháp dạy học tích cực

- Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Sử dụng băng hình, tranh ảnh, phiếu học tập trong dạy học.
Chương 2: Thiết kế bài học sử dụng băng hình, tranh ảnh,
phiếu học tập


Chương 3: Kết quả thực hiện.
05

06

07


08
09
10
11
12
13
14
Phần III: Kết luận và đề nghị
16

×