Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Tầm quan trọng của phòng thí nghiệm nhà máy nhuộm pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.07 KB, 3 trang )

Tầm quan trọng của phòng thí nghiệm nhà máy
nhuộm
Một trong những vấn đề quan trọng mà bất kỳ nhà máy nhuộm nào đang
phải đối mặt là việc chuyển thành công và có tương quan giữa các đơn
từ phòng thí nghiệm sang sản xuất. Nếu trong thực tế chúng ta quay
ngược lại một chút thì phòng thí nghiệm hoạt động đúng chức năng là có
thể đưa cho khách hàng màu ghép đúng và chuyển các màu ghép đúng
này sang sản xuất với chi phí thấp nhất.
Nhưng thật không may là gần như chẳng có tài liệu nào đưa ra các chỉ
dẫn rõ ràng về vấn đề này cho nhà máy nhuộm. Bài báo ngắn này sẽ đưa
ra tổng quan ngắn gọn về các khía cạnh khác nhau của phòng thí nghiệm
(chủ yếu là cho bông), các khía cạnh này là quan trọng cho hoạt động
đúng chức năng.
Sức khỏe và an toàn
Điều quan trọng là tất cả nhân viên hiểu được bản chất nguy hại của hóa
chất đang được dùng, mặc quần áo và đeo kính thích hợp. Tất cả chai lọ
phải được bảo quản đúng cách và an toàn.
Xác định loại xơ
Điều này đặc biệt quan trọng trong nhà máy nhuộm gia công tại đó điều
sống còn là phải biết thành phần của vải. Rất nhiều lần các vấn đề
nhuộm không thể giải quyết được do khách hàng cung cấp sai đặc tính
kỹ thuật của vải.
a. Thử nghiệm cháy
Hiện có các thử nghiệm đơn giản sử dụng ngọn lửa để xác định chính
xác loại xơ.
b. Các định bằng hóa chất
Có thể xác định bằng hóa chất để có kết quả định lượng đưa ra chính xác
thành phần của vải.
Thử nghiệm vật liệu
a. Vải
Cần đo kích thước của vải và cũng kiểm tra các điều kiện của vải (độ


sạch, vết bẩn dầu).
b. Nước
Do quá trình nhuộm xảy ra trong môi trường này, nên điều quan trọng là
biết chất lượng của nước và chất lượng nước dùng trong phòng thí
nghiệm phải giống như của nước dùng trong sản xuất. Hàng ngày cần
kiểm tra pH của nước và độ cứng và định kỳ cần kiểm tra chất lượng
tổng thể.
c. Muối và kiềm
Gần như luôn luôn được dùng trong nhuộm xenlulo và chất lượng của
các hóa chất này có thể ảnh hưởng lên kết quả cuối. pH của dung dịch
60 g/l cần xấp xỉ 6-8. Muối ăn chất lượng tốt có độ cứng 3-4 và dung
dịch natri sunphat chất lượng tốt có độ cứng là 2-3.
d. Peroxit
Cần thử nghiệm hoạt tính của đợt nhận peroxit và của mỗi đợt nhận
hàng đã lâu.
e. Thuốc nhuộm
Cần thử nghiệm cường độ và màu cho mỗi đợt nhận mới thuốc nhuộm
lần đầu tiên được giao. Nếu nhà cung cấp không thể đảm bảo mối tương
quan chặt chẽ giữa các đợt (ngay cả khi họ làm được điều này) thì cần
kiểm tra cường độ màu bằng phương pháp hấp thụ và bằng cách nhuộm
tiêu chuẩn theo cách thức tiêu chuẩn thường lệ trên vải chuẩn. Hầu hết
các nhà cung cấp thuốc nhuộm sẽ đảm bảo sự sai khác về cường độ chưa
đến 2% và DE CMC 2.1 là chưa đến 0,2. Các nhà cung cấp không
truyền thống không thể đảm bảo điều này và các công ty gia công ướt sẽ
trả giá cho độ tái lặp kém và mức độ gia công lại và loại bỏ cao.
Chuẩn bị dung dịch
a. Thuốc nhuộm
Tuân theo kỹ thuật tốt nhất và đúng nhất là quan trọng. Tất cả các thuốc
nhuộm đều hơi hút ẩm và bị thay đổi cường độ màu do hút nước từ khí
quyển ẩm. Thuốc nhuộm hoạt tính dạng bột đặc biệt nhạy với ẩm và

nhiệt độ do chúng có thể phản ứng hóa học với nước. Thuốc nhuộm hoạt
tính cần được cân đong cẩn thận và tốt hơn hết nên bảo quản trong tủ
lạnh và không bảo giờ được bảo quản ở các nơi không có điều hòa nhiệt
độ. Hàng ngày chuẩn bị dung dịch thuốc nhuộm hoạt tính mới cũng là
điều quan trọng do chúng dễ bị thủy phân trong nước (đặc biệt là tại
nhiệt độ tăng dần).
b. Cân và thể tích
Chúng ta có thể nhìn thấy tầm quan trọng của việc cân chính xác trong
tất cả các công việc thực hiện trong phòng thí nghiệm. Một lỗi nhỏ tại
điểm này có thể có ảnh hưởng lớn. Thêm một vài gam thuốc nhuộm
trong sản xuất chỉ gây vài phần trăm tỷ lệ sai sót nhưng tại mức được
dùng trong phòng thí nghiệm thì sự thay đổi màu có thể là lớn. Nếu sai
sót này được chuyển sang sản xuất thì chi phí có thể là rất lớn. Chi phí
của các sai sót trong phòng thí nghiệm thấp hơn nhiều và do vậy cần cẩn
thận.
Luôn luôn đảm bảo rằng các dung dịch gốc là mới và được chuẩn bị tới
mức tối ưu cho bổ sung thể tích chính xác nhưng giữ lượng càng thấp
càng tốt để có dung dịch ổn định hơn

×