Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Ôn tập sinh học đề chính thức lần 2 ngày 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.01 KB, 4 trang )

ĐỀ THI THỬ LẦN 2

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT
NĂM 2020
Ngày thi thứ nhất
Thời gian: 180 phút
(Đề có 12 câu gồm 04 trang)

Câu 1 (2,0 điểm)
1
a) Hình bên mô tả cấu trúc đơn giản của một tế bào động vật điển hình với
7
một số cấu trúc được đánh số từ (1) đến (7). Hãy xác định tên của từng cấu trúc và
1
2
cho biết những cấu trúc nào thuộc hệ thống màng nội bào? Giải thích.
b) Bảng dưới đây thể hiện kết quả của một thí nghiệm điển hình về sự dung
hợp tế bào của người và chuột trong các điều kiện khác nhau:
3
6
Thí nghiệm
Mơ tả
Nhiệt độ Kết quả
Các prôtêin màng
1
Dung hợp tế bào người và chuột
370C
trộn lẫn với nhau
Dung hợp tế bào người và chuột,
Các prôtêin màng
5


4
2
bổ sung chất ức chế tổng hợp
370C
trộn lẫn với nhau
ATP
Khơng có sự trộn
3
Dung hợp tế bào người và chuột
40C
lẫn prôtêin màng
Từ kết quả trên có thể rút ra những kết luận gì? Giải thích.
Câu 2 (1,5 điểm)
Lớp tế bào biểu mơ ruột gấp nếp thành các đỉnh gọi là nhung mao và những rãnh tương ứng xung quanh
được gọi là các xoang. Những tế bào trong vùng rãnh tiết ra một loại protein gọi là Netrin-1, làm nồng độ của
chúng tương đối cao trong các rãnh. Netrin-1 là phối tử (ligand) của một protein thụ thể được tìm thấy trên bề
mặt của tất cả các tế bào biểu mô ruột, giúp khởi phát một con đường truyền tin nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng
và phân chia tế bào. Tế bào biểu mô ruột sẽ trải qua apoptosis (sự tự chết theo chương trình) trong trường hợp
khơng được phối tử Netrin-1 liên kết.
a) Ví dụ này đặc trưng cho kiểu truyền tin nào (nội tiết, cận tiết, tự tiết)? Giải thích.
b) Dự đốn vị trí tế bào tăng trưởng và chết nhiều nhất trong biểu mơ và giải thích.
c) Sự thiếu hụt thụ thể Netrin-1 thường liên kết với một số bệnh ung thư ruột kết. Giải thích mối liên hệ
giữa con đường truyền tín hiệu này và sự hình thành khối u.
Câu 3 (2,0 điểm)
Để nghiên cứu quá trình ứng dụng thu sinh khối vi sinh vật đối với từng loại sản phẩm khác nhau, người ta
ni cấy hai lồi vi khuẩn Streptomyces rimosus (thu kháng sinh tetracylin) và Propionibacterium shermanii
(thu vitamin B12) vào từng môi trường với điều kiện dinh dưỡng thích hợp ở 30 0C. Đường cong sinh trưởng
của từng loài vi khuẩn và sự biến đổi về hàm lượng sản phẩm được thể hiện ở hình dưới:
a) Đường cong nào biểu diễn sự sinh trưởng của mỗi loài vi khuẩn? Giải thích.
b) Để thu được sinh khối tối đa cần phải ni cấy mỗi lồi trong điều kiện nào? Giải thích.

c) Vi khuẩn trong tự nhiên sinh ra các sản phẩm trao đổi chất chỉ ở mức độ cần thiết, chỉ ở những cơ thể
thích hợp thu được do xử lý bằng các tác nhân gây đột biến người ta mới thu được các chủng tổng hợp thừa bị
sai hỏng trong cơ chế điều hòa. Những chủng này được coi là những chủng có năng suất cao và được dùng
trong sản xuất công nghiệp. Các chủng vi khuẩn này có thể mang đột biến nào?
Câu 4 (1,75 điểm)
a) Trẻ sơ sinh thường được xét nghiệm phêninkêtô niệu (PKU), một bệnh di truyền khá phổ biến có thể gây
chậm phát triển trí tuệ, tổn thương não và co giật. Thử nghiệm Guthrie cho bệnh PKU bao gồm việc nuôi cấy
chủng vi khuẩn Bacillus subtilis khuyết dưỡng với phenylalanin (vi khuẩn được nuôi cấy trên đĩa chứa một giọt
máu của trẻ sơ sinh). Một em bé được thử nghiệm Guthrie, kết quả cho thấy khơng có sự phát triển của Bacillus
subtilis. Có thể đưa ra kết luận gì? Giải thích
SH1

1/4


Tỉ lệ % số lá chết/ cây

b) Human Papilloma Virus là tác nhân phổ biến nhất gây bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Hoa Kỳ,
có vật chất di truyền là ADN sợi kép. Chúng cài xen ADN vào tế bào chủ sau khi xâm nhập thành công. Theo
một số ước tính, khoảng 50-75% người sinh hoạt tình dục đã bị nhiễm HPV. Ở hầu hết người bị nhiễm, phản
ứng miễn dịch tự nhiên của họ phát hiện virus và loại trừ chúng khỏi cơ thể. Nhưng đối với một số người,
nhiễm trùng HPV dẫn đến mụn cóc sinh dục và ung thư cổ tử cung.
- Làm thế nào có thể kiểm tra liệu một người có bị nhiễm HPV?
- Tế bào nào được kích thích để tạo kháng thể? Dạng tế bào nào tiết kháng thể?
- HPV có khả năng cao gặp loại tế bào miễn dịch nào ở trong da?
- Tại sao văcxin HPV không làm phát sinh bệnh? Tại sao tiêm văcxin HPV cho người đã bị nhiễm cùng
loại HPV không đem lại hiệu quả?
Câu 5 (1,25 điểm)
30
Cây cacao (Theobroma cacao) là một loài thực vật thường

25
xanh có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới của Mexico. Trong lá cây
có một lồi sinh vật đơn bào là Phytophthora và một loài nấm
20
cùng sinh sống. Các nhà khoa học ở trường đại học Arizona
15
(Mỹ) đã thực hiện một thí nghiệm để nghiên cứu về sự tác
động của lồi nấm trên và Phytophthora đến sự sinh trưởng
10
của thực vật. Kết quả thu được được hiển thị ở hình bên:
a) Trong thí nghiệm này, nấm và Phytophthora đã tác
5
động đến cây cacao như thế nào? Giải thích.
0
b) Dự đốn mối quan hệ giữa nấm và Phytophthora trên
E-PE+PE+P+
E-P+
cây cacao. Giải thích.
Thí nghiệm
c) Nếu khu vực đất trồng cây cacao được xử lý với thuốc
diệt nấm thì kết quả thí nghiệm có thay đổi khơng? Giải thích.
Câu 6 (1,5 điểm)
Gỗ sồi đỏ (Quercus rubra) là một lồi thực vật có hoa họ Fagaceae
quang hợp chỉ theo chu trình Canvin-Benson, thường được tìm thấy ở vùng
khí hậu ơn đới phía đơng nước Mỹ. Khi nghiên cứu người ta thu được hai
lá trong cùng một cây (hình bên): lá A ít thùy, dày và nhỏ trong khi lá B
nhiều thuỳ, mỏng, và diện tích mặt trên lớn hơn.
a) Xác định vị trí tương đối của từng lá trên cây.
b) So sánh độ dày lá và tỷ lệ diệp lục a/b của hai lá.
c) Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác nhau về hàm lượng sắc tố

phụ ở những cây gỗ sồi trồng ở vùng ơn đới so với cây cùng lồi trồng ở vùng nhiệt đới. Giải thích?
Câu 7 (2,0 điểm)
Harry Borthwick, Sterling Hendricks và các đồng nghiệp tại bộ nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện một loạt
các thí nghiệm mang tính bước ngoặt để chứng minh sự tồn tại của thụ thể ánh sáng đỏ - có tính chất quyết định
sự nảy mầm của hạt. Borthwick là con trai của một nhà nghiên cứu bệnh học thực vật, đã nối nghiệp bố mình và
đi theo con đường nghiên cứu sinh lý thực vật. Sau khi quang chu kỳ được phát hiện, tầm quan trọng của các
phản ứng không phụ thuộc quang hợp với ánh sáng trở thành một chủ đề nóng của nghiên cứu. Trong hơn một
thế kỷ, người ta đã biết rằng hạt giống rau diếp cần ánh sáng để nảy mầm. Bằng cách đặt hạt giống rau diếp
trong một mơi trường mà có thể thay đổi một số điều kiện, nhóm Borthwick đã thử nghiệm tín hiệu của ánh
sáng trên sự nảy mầm của hạt.
a) Ảnh hưởng của quang phổ đến sự nảy mầm của hạt được nghiên cứu bằng cách ngâm hạt trên giấy lọc
ẩm trong tối 16 giờ (tạo điều kiện ẩm) sau đó hạt được chiếu ánh sáng với các bước sóng khác nhau trong 1
phút. Cuối cùng các hạt được đem trở lại trong tối và kiểm tra sự nảy mầm sau 2 ngày. Kết quả thu được ở bảng
7.1:
Bảng 7.1 Bước sóng 560
570
580
590
600
620
640
660
680
690
700
Năng lượng cần cho
35
25
15
10

8
6
4
3
4
45
80
50% số hạt nảy mầm
- Giải thích sự khác biệt về hiệu quả năng lượng: con số cao và thấp trong bảng có ý nghĩa gì?
SH1

2/4


- Vẽ biểu đồ thể hiện kết quả thu được. Nhận xét.
Bảng 7.2 Chiếu sáng
Tỷ lệ nảy mầm
b) Ngoài ảnh hưởng bởi quang phổ, người ta đã chứng
(%)
minh được ảnh hưởng của các loại ánh sáng khác nhau đến
Không
8.5
phản ứng của thực vật. Sau khi thu được kết quả ở bảng
98
trên, nhóm Borthwick’s tiếp tục làm thí nghiệm với 5 nhóm R
FR
54
hạt mới (mỗi nhóm 200 hạt) với cơng thức chiếu sáng khác
100
nhau (được chiếu ánh sáng bước sóng 660nm (đỏ, R) trong R→ FR → R

R

FR→
R

FR
43
1 phút và chiếu ánh sáng 700nm (đỏ xa, FR) trong 4 phút).
99
Hạt sau đó được trả về trong tối và kiểm tra sự nảy mầm R → FR→ R → FR →
R
trong 2 ngày. Kết quả thu được trình bày ở bảng 7.2.
- Có thể kết luận gì về sự phản ứng của hạt đối với tín hiệu ánh sáng? Giải thích kết quả thu được
- Tại sao một số hạt không được chiếu sáng vẫn nảy mầm?
Câu 8 (1,5 điểm)
Hình dưới đây mơ phỏng đơn giản một phần của vịng tuần hồn hệ thống:
a) Nếu sức cản trong mạch 1 và 2 tăng do tác
động của các tín hiệu cận tiết nhưng cung lượng
tim khơng thay đổi, huyết áp động mạch trung
bình thay đổi như thế nào? Dòng máu chảy qua
mạch 1 và 2, qua mạch 3 và 4 thay đổi như thế
nào?
b) Điều hồ cân bằng nội mơi xảy ra trong
vịng vài giây. Vẽ sơ đồ đơn giản để giải thích sự
điều hồ (bao gồm kích thích, thụ thể và vân vân)
c) Khi mạch 1 co lại, áp suất lọc tại các mao
mạch ở cuối nguồn từ tiểu động mạch đó thay đổi
như thế nào?
d) Một phụ nữ khoẻ mạnh có lượng oxi tiêu
thụ trung bình là 250mL/ phút. Hàm lượng oxi máu động mạch chủ là 200mL/ lít máu, hàm lượng oxi máu động

mạch phổi của cơ là 160mL/ lít máu. Cung lượng tim (CO) của người này là bao nhiêu? Nêu cách tính.
Câu 9 (1,5 điểm)
Bảng số liệu bên Thể tích lưu
Nhịp hơ hấp
Thể tích thơng khí
Thể tích thơng khí
đây biểu diễn giá trị thể
thơng (mL)
(nhịp thở/phút)
phút (mL/phút)
phế nang (mL/phút)
tích lưu thơng, nhịp hơ
300
20
6000
3000
hấp, thể tích thơng khí
500
12
6000
4200
phút và thể tích thơng
1000
6
6000
5100
khí phế nang ở người
500
24
12000

8400
bình thường khỏe mạnh
1000
12
12000
10200
trong một số điều kiện
khác nhau.
a) Tính khoảng chết giải phẫu của người trên. Nhịp hơ hấp và thể tích lưu thơng có mức độ ảnh hưởng
tương đương đến thể tích thơng khí phế nang khơng? Giải thích.
b) Ngun nhân chính làm thay đổi nhịp hô hấp khi ở trên núi cao là gì? Vẽ sơ đồ minh hoạ đáp ứng đó.
c) Sự thay đổi nhịp hơ hấp để thích ứng với điều kiện khơng khí trong mơi trường thường làm thay đổi giá
trị pH máu. Giải thích tại sao thực tế giá trị pH máu thường không thay đổi dù vẫn với nhịp hơ hấp đó?
Câu 10 (1,5 điểm)
Bệnh nhân X được chẩn đốn mắc bệnh badơđơ, một dạng bệnh cường giáp. Mục tiêu của điều trị là làm
giảm hoạt động của hoocmơn tuyến giáp, vì vậy bác sĩ đề xuất một vài lựa chọn. Một kiểu điều trị liên quan đến
các loại thuốc ngăn chặn tuyến giáp sử dụng iốt, kiểu điều trị thứ hai là sử dụng duy nhất một liều iốt phóng xạ
để phá hủy các mơ tuyến giáp. Cách điều trị thứ ba là phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần của tuyến giáp.
Ban đầu bệnh nhân quyết định sử dụng thuốc kháng giáp. Vài tháng sau đó, cơ được điều trị bằng iốt phóng xạ.
a) Tại sao phải dùng iốt phóng xạ (chứ khơng phải một số ngun tố phóng xạ khác, chẳng hạn như coban)
để tiêu diệt các mô tuyến giáp?
SH1

3/4


b) Người bệnh có nồng độ tyrơxin trong máu cao và nồng độ TSH rất thấp. Badơđô được coi là bệnh rối
loạn nội tiết sơ cấp hay thứ cấp? Giải thích.
c) Các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng badơđơ là một bệnh tự miễn, trong đó cơ thể khơng thể nhận ra
“cái của chính mình”. Lúc này, cơ thể tạo ra kháng thể bắt chước TSH và bám vào các thụ thể TSH, làm tăng

cường hoạt động của tuyến giáp dẫn đến lượng tyrôxin tiết ra quá mức.
- Thụ thể của TSH nằm ở đâu? Giải thích. Vẽ sơ đồ đơn giản minh hoạ con đường truyền tín hiệu của TSH.
- Đối với bệnh badơđô, tại sao ức chế ngược không làm dừng sự tiết hoocmôn tuyến giáp?
Câu 11 (2,0 điểm)
Bệnh gút, thường xuất hiện như những cơn đau suy nhược ở ngón chân cái, là một rối loạn trao đổi chất
liên quan đến chức năng của thận. Xử lý axit uric qua thận là một quá trình phức tạp vì urat (dạng ion của axit
uric) được tiết ra và tái hấp thu ở các phân đoạn khác nhau của ống lượn gần. Các nhà khoa học hiện nay đã xác
định được ba protein vận chuyển khác nhau có liên quan đến q trình này bao gồm:
- Protein vận chuyển anion hữu cơ (OAT): giúp trao đổi giữa các ion âm cùng điện tích
- Protein vận chuyển urat 1 (URAT1): cũng trao đổi anion nhưng với độ đặc hiệu cao cho urat
- Protein vận chuyển urat (UAT): chỉ vận chuyển ion urat
Việc bố trí các protein vận chuyển trên màng tế bào phân cực xác định xem tế bào tái hấp thu hay thải urat.
Gút là một trong những bệnh lâu đời nhất được biết đến và trong nhiều năm được coi là bệnh “người giàu” do
ăn quá nhiều thực phẩm và đồ uống đắt tiền.
a) Tại sao lượng axit uric tăng khi lượng tế bào bị hư hỏng tăng? Nêu hai giả thuyết giải thích cho bệnh
tăng axit uric máu ở các bệnh nhân.
b) Tế bào tái hấp thu urat và tế bào thải urat có thể có sử dụng cùng một loại protein vận chuyển khơng?
c) Thuốc uricosuric chứa uricosuric là axit hữu cơ (giống urat), chúng có thể làm tăng sự đào thải urat khỏi
cơ thể. Giải thích cơ chế tác động của thuốc. Tác động của thuốc lên sự tái hấp thu urat ở kênh nào là chủ yếu?
d) Tại sao nếu không uống đủ nước khi sử dụng chất uricosuric có thể làm hình thành các viên sỏi axit uric
trong đường tiết niệu?
Câu 12 (1,5 điểm)
Nhiều loại thuốc và độc tố hoạt động bằng cách tác động lên các kênh ion (kênh Na+/ kênh K+/ kênh Ca2+)
hoặc protein màng (prôtêin thụ thể/ bơm Na/K). Dưới đây là một số ví dụ điển hình:
- Scopolamine là thuốc được phân lập từ cây cà độc
dược, sử dụng để điều trị chóng mặt, say xe và co cơ trơn.
Nghiên cứu cho thấy rằng nếu tế bào cơ được ủ với
scopolamine, sự bổ sung axêticơlin sau đó khơng cịn gây
khử cực màng tế bào và co cơ.
- Độc tố scorpion α là một thành phần của nọc độc bọ

cạp, làm kéo dài đáng kể sự thay đổi điện thế màng trong
giai đoạn tái phân cực của xung thần kinh (hình bên).
- Chất chiết xuất từ cây Stropthantus gratus (châu Phi)
đã từng được sử dụng để tẩm độc cho mũi tên khi săn bắn,
khi bị bắn trúng độc tố có thể giết chết một con hà mã. Thí
nghiệm với tế bào và độc tố này cho thấy tế bào bắt đầu
phồng lên và cuối cùng bị vỡ ra.
Nêu giả thuyết hợp lý nhất giải thích cơ chế tác động của mỗi loại độc tố nói trên. Với mỗi loại độc tố, lấy
ví dụ giải thích tại sao lựa chọn khác khơng hợp lý.
----------------------------HẾT-------------------------- Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu.
 Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.

SH1

4/4



×