Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ SẢN XUẤT GIÀY THÁI BÌNH
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng
là : “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ
chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật vậy, xét về mặt tổng
thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác động của quy luật giá trị
mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh, khi sản phẩm của
doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện,
lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền này được gọi là doanh thu.
Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần
còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng
mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức
doanh thu hợp lý, phần lớn trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt
được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hang hoá, sản phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống
kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc
xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thật vậy, để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và bộ phận kế toán
về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài : “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình”. Đồng thời qua đề tài này cũng giúp chúng ta
thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành giày dép nói chung và của Công ty Cổ
phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình nói riêng, cũng như hiệu quả hoạt động đó đóng
góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước như thế nào ?
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 1
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị trường tiêu thụ của
doanh nghiệp, đánh giá được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
xem xét việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh
nói riêng ở doanh nghiệp như thế nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học
được ở trường Đại Học hay không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của
hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống
kế toán về xác định kết quả kinh doanh để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng có hiệu quả .
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu sơ cấp và thứ cấp, cụ thể thông qua việc phỏng
vấn lãnh đạo và các bộ phận trong công ty, phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của
Công ty, các báo cáo tài chính của Công ty, các đề tài trước đây và một số sách chuyên
ngành kế toán. Số liệu chủ yếu được phân tích theo phương pháp diễn dịch và thống kê.
Đồng thời em cũng tham khảo một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian : Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Về thời gian: đề tài được thực hiện từ ngày 26/07/2010 đến ngày 10/9/2010
Số liệu được phân tích là số liệu năm 2008
Đây là lần đầu tiên em thực hiện đề tài và do thời gian có hạn cũng như kiến thức còn hạn
chế nên đề tài này không thể tránh khỏi sai sót, kính mong sự thông cảm và chỉ bảo nhiều
hơn ở Thầy Cô.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 2
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung
ứng lao vụ, dịch vụ ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh chỉ tiêu này được gọi là “ lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh ”.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần - ( giá vốn hàng bán + chi
phí bán hàng + chi phí quản lí doanh nghiệp )
1.1.1.2. Kết quả hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn với
mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính ( lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính ) là số chênh lệch giữa các
khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài
chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài
chính
1.1.1.3. Kết quả hoạt động khác
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính trước hoặc
có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như: thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu được khoản nợ khó đòi
đã xoá sổ,…
Kết quả hoạt dộng khác là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 3
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác – Chi phí hoạt động khác.
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ta căn cứ vào các
chỉ tiêu sau :
Lợi nhuận gộp ( lãi gộp ) = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần ( lợi nhuận trước thuế ) = Lãi gộp - ( Chi phí bán hàng + Chi phí
QLDN )
1.1.2. Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là làm
thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất ( tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu
hoá rủi ro ). Và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các
yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi
phí. Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản
ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần kiểm tra doanh thu,
chi phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm nào
để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi
chép các số liệu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những
thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành có thể phân tích,
đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối
kết quả một cách khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp,
giám đốc điều hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế…để lựa chọn phương án
kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính,
chính sách thuế…
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 4
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung
cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn
bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hoá, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bởi
lẽ: doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản ánh quy mô
của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
1.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền hoặc chưa thu được tiền ngay ( do các thỏa thuận
về thanh toán hàng bán ) sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được ( hay còn gọi là doanh thu thuần ) có
thể thấp hơn doanh thu bán hàng do các nguyên nhân: doanh nghiệp giảm giá hàng đã bán
cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại ( do không đảm bảo điều kiện về quy cách,
phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế ), và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu
bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
1.2.3. Các phương thức bán hàng
1.2.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
Trường hợp giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc tại các phân
xưởng sản xuất không qua kho thì số sản phẩm này khi đã giao cho khách hàng được chính
thức coi là tiêu thụ.
Trường hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại một địa điểm nào đó đã quy định trước
trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc quyền sở hữu của doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 5
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
nghiệp. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển
giao thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ.
1.2.3.2. Phương thức tiêu thụ qua đại lý
Đối với đơn vị có hàng ký gởi ( chủ hàng ): khi xuất hàng cho các đại lý hoặc các đơn vị
nhận bán hàng ký gởi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến
khi được tiêu thụ. Khi bán được hàng ký gởi, doanh nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận
ký gởi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ % trên giá ký gởi của số hàng ký gởi thực tế đã
bán được. Khoản hoa hồng phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đối với đại lý hoặc đơn vị nhận bán hàng ký gởi: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gởi
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa
hồng được hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gởi của chủ hàng và hưởng
hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền thu về
hoa hồng.
1.2.3.3. Phương thức bán trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được xác
định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần đầu để được nhận
hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi
suất đã được quy định trước trong hợp đồng. Khoản lãi do bán trả góp không được phản
ánh vào tài khoản doanh thu ( TK 511 ), mà được hạch toán như khoản doanh thu hoạt
động tài chính của doanh nghiệp ( TK 515 ). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK
511 được tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
1.2.4. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512 :
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ đã xác định là tiêu thụ.
- Giá bán được hạch toán là giá bán thực tế, là số tiền ghi trên hoá đơn
- Doanh thu bán hàng hạch toán vào tài khoản 512 là số doanh thu về bán hàng hoá, sản
phẩm, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 6
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
- Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thì theo dõi
riêng trên các tài khoản 521, 531 và 532.
Kết cấu :
Tài khoản 511 gồm 4 tài khoản cấp 2 :
- TK 5111: doanh thu bán hàng hoá.
- TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm.
- TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 : doanh thu trợ cấp, trợ giá.
1.2.5. Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 7
- Tổng số doanh thu bán hàng thực
tế phát sinh trong kỳ
TK 151, 152
Số thuế phải nộp ( Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp ) tính trên doanh thu bán
hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ
trong kỳ
Số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu
thụ
TK 511, 512 không có số dư cuối kỳ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 8
thực hiện được
Doanh thu chưa
kỳ kế toán
K/c doanh thu
Khi nhận hàng
thức đổi hàng
Bán theo phương
Doanh thu bán hàng, sản phẩm, dịch vụ
K/c doanh thu thuần
K/c chiết khấu thương mại
K/c giảm giá hàng bán
K/c hàng bán trả lại
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
( trực tiếp ) phải nộp
TK 333
TK 531
TK 532
TK 521
TK 911
TK 3331
TK 3387 TK 111,112
TK 133
TK 131
TK 3331
TK 152, 153, 156
TK 511, 512 TK 111, 112, 131
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá, thành phẩm…thay đổi chủ sở
hữu và khi việc mua bán hàng hoá thành phẩm được trả tiền. Hay nói cách khác, doanh thu
được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, đồng thời nhận
được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp thuận thanh toán của người mua.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Ý nghĩa : Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông qua các
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ…Trong
đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng, còn
khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng. Thời điểm xác định
doanh thu tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền
bán hàng.
1.3. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu
1.3.1. Chiếc khấu thương mại
1.3.1.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do viêc người mua hàng đã mua hàng ( sản phẩm, hàng hoá ), dịch vụ với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc
các cam kết mua, bán hàng.
1.3.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã
thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy
định.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 9
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt số lượng hàng mua được hưởng chiết
khấu thương mại, thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên
“Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng”.
- Trường hợp người mua hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm ( đã trừ chiết khấu thương mại ) thì
khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
Kết cấu :
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2 :
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa.
- Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm.
- Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
1.3.1.3. Sơ đồ hạch toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 10
TK 521: Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng
- Kết chuyển toàn bộ chiết khấu
thương mại sang tài khoản 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ kế
toán
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
1.3.2. Hàng bán bị trả lại
1.3.2.1. Khái niệm
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm
chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số
lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn ( nếu trả lại toàn bộ ) hoặc
bảng sao hoá đơn ( nếu trả lại một phần hàng ). Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho
của doanh nghiệp số hàng nói trên.
1.3.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 531
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 11
TK 111, 112, 131,…
Khoản chiết khấu thương mại
giảm trừ cho người mua
Thuế GTGT
TK 3331
kết chuyển
Cuối kỳ
TK 521 TK 511
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
1.3.2.3. Sơ đồ hạch toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 12
TK 531: Hàng bán bị trả lại
- Trị giá hàng bán trả lại - Kết chuyển toàn bộ trị giá hàng
bán trả lại sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
1.3.3. Giảm giá hàng bán
1.3.3.1. Khái niệm
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận trên giá
đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định
trong hợp đồng kinh tế.
1.3.3.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 532
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 13
TK 111, 112, 131,…
Thanh toán với người mua
về số hàng trả lại
Thuế GTGT
TK 3331
kết chuyển
Cuối kỳ
TK 531 TK 511
Nhập kho lại hàng hóa bị trả lại
TK 632 TK 155, 156
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Nguyên tắc:
Chỉ phản ánh tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn,
tức là sau khi đã có hóa đơn bán hàng.
Kết cấu :
1.3.3.3. Sơ đồ hạch toán
1.3.4. Thuế
Các khoản thuế làm giảm doanh thu như :
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 14
TK 532: Giảm giá hàng bán
- Các khoản giảm giá đã chấp nhận
cho người mua hàng
- Kết chuyển toàn bộ số giảm giá
hàng bán sang tài khoản 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
TK 111, 112, 131,…
Số tiền bên bán chấp nhận
giảm cho người mua
Thuế GTGT
TK 3331
kết chuyển
Cuối kỳ
TK 532 TK 511
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB )
1.3.4.1. Phản ánh thuế GTGT ( PP trực tiếp ) phải nộp
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT
1.3.4.2. Phản ánh thuế xuất nhập khẩu phải nộp
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu
1.3.4.3. Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt ( TTĐB ) phải nộp :
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
1.4. Kế toán giá vốn hàng bán
1.4.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc gồm cả chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại ), hoặc là giá
thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác
được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Các phương pháp tính giá xuất kho:
- Giá thực tế đích danh
- Giá bình quân gia quyền
- Giá nhập trước xuất trước
- Giá nhập sau xuất trước
1.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 15
Thuế TTĐB phải nộp =
1 + thuế suất
Giá bán hàng
x thuế suất
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào bên nợ tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
1.4.3. Sơ đồ hạch toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 16
TK 632: Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
theo từng hóa đơn
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ không
được tính vào trị giá hàng tồn kho
mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế toán
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế
tài sản cố định vượt trên mức bình
thường không được tính vào nguyên
giá tài sản cố định hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước
Phản ánh khoản hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính ( khoản chênh lệch
giữa số phải lập dự phòng năm nay
nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm
trước )
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ vào bên nợ
tài khoản 911 “ xác định kết quả
kinh doanh “
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 17
Sản phẩm sản xuất xong
Trích lập dự phòng
Kết chuyển giá trị thành
Kết chuyển giá trị thành
Phản ánh chi phí tự
Phản ánh khoản hao hụt,
phẩm đã gửi đi chưa tiêu
thụ cuối kỳ
Kết chuyển giá trị thành
phẩm đã gửi đi chưa tiêu
thụ đầu kỳ
xây dựng
mất mát, buồn thường
phẩm tồn kho cuối kỳ
Kết chuyển giá trị thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
giảm giá hàng tồn kho
tiêu thụ ngay
TK 154
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
TK 157
TK 241
TK 152, 153, 138
TK 155
TK 159
TK 157
TK 155
TK 159
TK 911TK 632
giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng
Kết chuyển
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
1.5. Kế toán chi phí bán hàng
1.5.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
1.5.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641
TK 641 được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Kết cấu:
1.5.3. Sơ đồ hạch toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 18
TK 641: Chi phí bán hàng
- Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 19
Chi phí khấu hao
Chi phí nhân viên
Trừ vào kết quả kinh doanh
Kết chuyển
vào kỳ sau
Chờ phân
bổ
ngoài và chi phí
bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Chi phí theo dự toán
Giá trị ghi giảm chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu,
dụng cụ
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 331, 111
TK 333
TK 335, 1421
TK 641
TK 1422
TK 911
TK 111, 152, 1388
Kết
chuyển
chi
phí
bán
hàng
SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ trong kỳ
được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, vào doanh thu và chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trường hợp chi phí bán
hàng phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán
hàng được tạm thời kết chuyển vào tài khoản 142 (1422 ). Sau đó chi phí này sẽ được kết
chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ sau khi có doanh thu
1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.6.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ
hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ 1 hoạt động nào.
Chi phí quản lý bao gồm nhiều loại như: chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành chính và
chi phí chung khác
1.6.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642
1.6.3. Sơ đồ hạch toán
Về cơ bản chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí bán
hàng. Quy trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 20
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tập hợp chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 21
Trích lập dự phòng
phải thu khó đòi
Chi phí khấu hao
Chi phí nhân viên
Trừ vào kết quả kinh doanh
Kết chuyển
vào kỳ sau
Chờ phân
bổ
ngoài và chi phí
bằng tiền khác
Chi phí dịch vụ mua
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
Chi phí theo dự toán
Giá trị ghi giảm chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí vật liệu,
dụng cụ
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 331, 111
TK 333
TK 335, 1421
TK 642
TK 1422
TK 911
TK 111, 152, 1388
Kết
chuyển
chi
phí
quản
lý
doanh
nghiệp
SƠ ĐỒ TẬP HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 139
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
1.7. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính
1.7.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.7.1.1. Khái niệm
Đầu tư tài chính là hoạt động khai thác, sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh nghiệp để
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Nói cách khác, tiền vốn được huy động từ mọi nguồn lực của doanh nghiệp. Ngoài việc sử
dụng để thực hiện việc sản xuất kinh doanh chính theo chức năng đã đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp còn có thể tận dụng đầu tư vào các lĩnh vực khác để nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn, làm sinh lợi vốn như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn liên
doanh, cho vay vốn… Các hoạt động này chính là hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.7.1.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 515
1.7.1.3. Sơ đồ hạch toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 22
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp ( nếu có )
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính sang tài khoản 911 “ xác định
kết quả kinh doanh “
Doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
1.7.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.7.2.1. Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 23
Thu nhập được chia từ
Dùng lãi mua bổ sung
Cuối kỳ kết chuyển
Hoàn nhập dự phòng
Thu tiền bán bất động sản,
cho thuê tài chính
hoạt động liên doanh
cổ phiếu, trái phiếu
thanh toán chứng khoán
đến hạn
Thu lãi tiền gửi, lãi cổ
phiếu, trái phiếu,
TK 911
TK 129, 229
TK 111, 112, 131
TK 111, 112,
138, 152
TK 121, 221
TK 515 TK 111, 112
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…, khoản lập và
hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…
1.7.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635
1.7.2.3. Sơ đồ hạch toán
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 24
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Các khoản chi phí của hoạt động tài
chính
Các khoản lỗ do thanh lý các khoản
đầu tư ngắn hạn
Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ
và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
số dư cuối kỳ của các khoản phải
thu dài hạn và phải trả dài hạn có
gốc ngoại tệ
Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán
Chi phí đất chuyển nhượng, cho
thuê cơ sở hạ tầng được xác định là
tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán
Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt
động tài chính trong kỳ sang tài
khoản 911 “ xác định kết quả kinh
doanh “
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Hải Vân
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Trúc Phương
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại CTy CP Đầu tư và Sản xuất Giày Thái Bình
Trang 25
TK 111, 112, 141
TK 121, 221
TK 128, 222
Chi phí cho hoạt động đầu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
đầu tư ngắn hạn, dài hạn
tư chứng khoán, cho
thuê tài sản cố định
Lập dự phòng giảm giá
cho vay vốn
Chi phí hoạt động
bị trừ vào vốn
Lỗ từ hoạt động liên doanh
Lỗ về bán chứng khoán
( giá bán nhỏ hơn giá gốc )
Cuối kỳ kết chuyển
TK129, 229
TK 111, 112
TK 635 TK 911