Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển thương mại điện tử Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.48 KB, 83 trang )

Viện đại học mở hà nội
TRUNG TM GIO DC CHUYấN NGHIP
=======//=======

BO CO THC TP TT NGHIP
NGNH: K TON
Đề tài:
Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh
Học sinh thực hiện : Trần Nguyệt Nga
Lớp : KT3i
Khóa Học : 2008- 2010
Đơn Vị Thực Tập : Công Ty Cổ Phần Đầu T Và Phát Triển
Thơng Mại Điện Tử Việt Nam
Vin i Hc M H Ni
H Ni, thỏng 6 nm 2010
Lời cảm ơn
***@@***
Qua 2 năm học tập và rèn luyện dới giảng đờng, kết hợp với thời gian thực
tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu T Và Phát Triển Thơng Mại Điện Tử Việt Nam , em
đã tích luỹ đợc nhiều kiến thức quý báu cho bản thân mình. Đề tài thực tập tốt
nghiệp này đợc hoàn thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã học và thực tế trong thời
gian thực tập.
Để có kiến thức hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp là nhờ sự giảng dạy
tận tình của quý thầy cô Trờng Viện Đại Học Mở Hà Nội , sự hớng dẫn tận tâm
của giảng viên : Nguyễn Bình Yn và sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện của
anh chị cán bộ công nhân viên trong Công Ty Cổ Phần Đầu T Và Phát Triển Th-
ơng Mại Điện Tử Việt Nam
Xin chân thành cảm ơn:
- Quý thầy cô Khoa kế toán Trờng Viện Đại Học Mở Hà Nội
- Giảng viên: Nguyễn Bình Yn
- Ông : Ngô Quý Đông (Giám đốc)


- Ông : Lê Năng Lực ( Trởng phòng tài chính )
Cùng tất cả anh chị cán bộ công nhân viên các phòng ban trong công ty đã
giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành quá trình thực tập
cũng nh bài báo cáo của mình.
Sau cùng em xin kính chúc thầy cô Trờng Viện Đại Học Mở Hà Nội và anh
chị trong Cổ Phần Đầu T Và Phát Triển Thơng Mại Điện Tử Việt Nam dồi dáo
sức khỏe và luôn thành công trong công tác
Sinh viên thực hiện
Trn Nguyt Nga
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
2
Vin i Hc M H Ni

Lời mở đầu
Để có thể tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp thơng mại nói riêng và
doanh nghiệp nói chung đều phải tìm ra cho mình một chiến lợc kinh doanh phù
hợp với yêu cầu khắc nghiệt của thị trờng, mà khâu vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp thơng mại là bán hàng và giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hoá
của doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu bán hàng và hoàn thành kế hoạch tiêu thụ
thì doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn để có điều kiện quay vòng vốn tiếp tục quá
trình kinh doanh của mình. Có thể nói quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh là cơ sở quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng bán hàng là một nghệ thuật, lợng hàng mà doanh
nghiệp bán ra là nhân tố trực tiếp làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
và nó thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, là cơ sở để xác định
các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá trình độ tổ chức quản lý, trình độ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp...
Tuy nhiên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác bán
hàng có doanh nghiệp chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà quên mất việc tìm hiểu nhu
cầu thị trờng, có doanh nghiệp chú trọng khuếch chơng sản phẩm nh quảng cáo,

khuyến mãi mà không tính đến mối quan hệ độc lập giữa chi phí và lợi nhuận dẫn
đến những sai lầm trong kinh doanh.
Sau một thời gian ngắn thực tập ở công ty cổ phần đầu t và phát triển thơng
mại điện tử Việt Nam đợc sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán ti công
ty và những kiến thức đã học đợc ở trờng em nhận thức đợc vai trò quan trọng của
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, cùng với sự hớng dẫn của giảng viên
Nguyn Bỡnh Yn em đã chọn đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cuả công ty Cổ Phần Đầu T và Phát Triển Thơng Mại Điện Tử Việt
Nam làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
3
Vin i Hc M H Ni
Nội dung của chuyên đề này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm
3 chơng chính đó là :
Ch ơng 1 : Lí luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thơng mại
Ch ơng 2 : thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng của đơn
vị
Ch ơng 3 : nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán
Sau cùng em xin kính chúc thầy cô Trờng Viện Đại học mở Hà Nội
cùng các anh ( chị) em trong Công Ty Cổ Phần Đầu T Và Phát Triển Thơng Mại
Điện Tử Việt Nam dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc.
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
4
Vin i Hc M H Ni
Chơng 1
lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại
1.1. Khái niệm bán hàng v b n cht của quá trình bán hàng

Khái niệm bán hàng: Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ hàng hoá là quá trình
thực hiện trao đổi hàng hoá, dịch vụ thông qua các phơng tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng, còn
khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tơng ứng với giá bán của
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đó theo giá thoả thuận hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán hàng là quá trình chuyển hoá vốn từ thành phẩm, hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả, là giai đoạn của quá trình tuần hoàn vốn
( H T H ).
1.2. ý ngha ca công tác bán hàng
Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thơng mại là thực hiện kinh doanh lu
chuyển hàng hoá bao gồm các khâu: Mua vào dự trữ và bán ra nhằm phục vụ tiêu
dùng xã hội. Trong quá trình lu chuyển hàng hoá, bán ra là khâu giữ vị trí quan
trọng, là khâu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, còn mua
vào và dự trữ là nhằm cho việc bán ra đợc thờng xuyên liên tục. Mua vào và dự trữ
là một trong những nhân tố đẩy mạnh bán ra và ngợc lại việc đẩy mạnh bán ra
cũng tác động trở lại các khâu này làm cho hoạt động kinh doanh đợc thông suốt.
Có thể nói quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán đợc hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu bán hàng,
hoàn thành kế hoạch bán hàng doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, có điều kiện để
quay vòng vốn tiếp tục quá trình kinh doanh của mình. Ngợc lại nếu không bán đ-
ợc, hàng hoá ế đọng, ứ thừa thì vốn kinh doanh sẽ không có khả năng thu hồi, thu
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
5
Vin i Hc M H Ni
nhập không đủ để bù đắp chi phí, dẫn tới làm ăn thua lỗ, doanh nghiệp có nguy cơ
lâm vào tình trạng phá sản.
Đối với ngời tiêu dùng, quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

Chỉ có thông qua quá trình tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới đợc thực
hiện, mới đợc xác định hoàn toàn về số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian và sự
phù hợp thị hiếu tiêu dùng đồng thời vốn của doanh nghiệp cũng đợc chuyển hình
thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra, bù đắp chi
phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Nh vậy, bán hàng là khâu vô
cùng quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp thơng mại, nó là cơ sở là tiền
đề cho sự tồn tại và phát triển không chỉ đối với doanh nghiệp thơng mại mà còn
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào tiến hành sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà doanh
nghiệp có thể tự đánh giá đợc hàng hoá của mình kinh doanh và sản xuất đợc chấp
nhận đợc ở mức độ nào. Xuất phát từ sự cần thiết của quá trình bán hàng trong
kinh doanh, hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cũng là phần hành
kế toán đợc đặc biệt quan tâm, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán
của doanh nghiệp. Do vậy, nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết cho mỗi cán bộ kế toán trong việc phát
triển và tăng lợi nhuận.
Để đạt đợc kết quả kinh doanh cao nhất thì hạch toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh là điều kiện tốt nhất để cung cấp các thông tin cần thiết giúp
cho chủ doanh nghiệp, giám đốc điều hành có thể phân tích đánh giá và lựa chọn
phơng án sản xuất kinh doanh, phơng án đầu t có hiệu quả nhất. Để đạt đợc mục
tiêu đó khâu bán hàng cần phải hạch toán chặt chẽ, khoa học, xác định kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng bộ phận và trong doanh nghiệp kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh phải cung cấp những thông tin chính xác, kịp
thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có đợc những quyết định sát với tình hình
thực tế bán hàng tại doanh nghiệp.
1.3. Khaí nim doanh thu bán h ng, các kho n gim tr doanh thu bán
h ng
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
6
Vin i Hc M H Ni
1.3.1. Khái nim doanh thu

* Doanh thu bán hàng: Phản ánh số doanh thu doanh nghiệp thu đợc do
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
* Doanh thu thuần: Là khoản chênh lệch của doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ đó là chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
và thuế tiêu thụ.
1.3.2. Khái nim các khon gim tr doanh thu
* Các khoản giảm trừ: là phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh
thu bán hàng trong kỳ. Các khoản giảm trừ theo chế độ hiện hành bao gồm:
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản mà doanh nghiệp đó giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho ngời mua hàng khi ngời mua nhiều hàng đó cam kết ở hợp đồng
kinh tế hoặc là chính sách khuyến mại của doanh nghiệp.
- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng đó tiêu thụ nhng bị
ngời mua trả lại.
- Giảm giá hàng bán: Là những khoản nh bớt giá, hồi khấu và giảm giá
thực sự ( giảm giá đặc biệt ).
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu: Phản ánh số thuế TTĐB và thuế
xuất khẩu phải nộp về lợng hàng đã thực sự tiêu thụ, thực sự xuất khẩu trong kỳ
báo cáo.
* Lãi sau thuế: Là phần lãi còn lại sau khi đã loại trừ phần lãi phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.4. Các phng thc bán hàng trong thơng maị dịch vụ v ph ng thc
thanh toán
1.4.1. Các phng thc bán hàng trong thơng mại dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trờng, tiêu thụ hàng hóa đợc thực hiện theo nhiều
phuơng thức khác nhau, theo đó hàng hóa đến đợc tận tay ngời tiêu dùng. Việc lựa
chọn và áp dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ và việc
thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp. Hiện nay các doanh nghiệp thơng
thực hiện một số phơng thức tiêu thụ sau:
- Bán h ng theo ph ng thc bán lẻ :
Sinh viên: Trn Nguyt Nga

7
Vin i Hc M H Ni
Là phơng thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ
thờng bán đơn chiếc hoặc số lợng nhỏ, giá bán thờng ổn định. Bán lẻ có thể thực
hiện dới các hình thức: bán lẻ thu tiền tập chung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự
phục vụ, tự chọn, hình thức bán trả góp, hình thức bán hàng tự động.
- Bán hàng thu tiền tập chung :
Theo phơng thức này quá trình bán hàng đợc tách thàng hai giai đoạn: Giai
đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
- Bán hàng thu tiền trực tiếp :
Theo hình thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không tách rời
nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết
ngày hoặc ca bán, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ qũy và lập
báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
- Bán hàng theo phơng thức đại lý:
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá nhân
bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Hoa hồng đại lý đợc tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán cha có thuế
GTGT ( đối với hàng hóa chịu thếu GTGT theo phơng pháp khấu trừ ) hoặc thanh
toán bao gồm cả GTGT ( đối với hàng chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
hoặc không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT ) và đợc hạch toán vào chi phí bán
hàng.
- Bán hàng theo phơng thức trả chậm trả góp :
Là phơng thức ngời mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả góp số tiền
còn kại trong nhiều kỳ . Trong trờng hợp này doanh thu bán hàng vẫn theo doanh
thu bán lẻ bình thờng , phần tiền ngời mua trả góp thì phải trả lãI cho số tiền góp
đó.
- Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng:
Theo phơng thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của mình để

đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là phơng thức
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
8
Vin i Hc M H Ni
thanh toán bù trừ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh nghiệp vụ bán
hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng
- Bán hàng theo phơng thức bán buôn:
Bán buôn đợc hiểu là hình thức bán hàng cho ngời mua trung gian để họ
tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho nhà sản xuất.
Phơng thức này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn
nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lợng hàng tiêu thụ lớn. Tuy nhiên,
với phơng thức này doanh nghiệp bị ngăn cách với ngời tiêu dùng cuối cùng bởi
ngời mua qua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên mua thiếu thiện chí,
chậm thanh toán.
1.4.2. Các phơng thức thanh toán
Công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại có thể tiến hành
theo nhiều phơng thức khác nhau nhng việc tiêu thụ hàng hoá nhất thiết phải gắn
với việc thanh toán với ngời mua. Việc thanh toán này đợc tiến hành theo các ph-
ơng thức sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phơng thức hàng đổi hàng:
Việc giao hàng và thanh toán tiền hàng đợc thực hiện cùng một thời điểm và thực
hiện ngay tại doanh nghiệp. Do vậy, việc tiêu thụ hàng hoá đợc hoàn tất ngay khi
giao hàng và nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trng cơ bản là từ khi giao hàng
đến lúc thanh toán tiền hàng có một khoảng thời gian nhất định tuỳ theo thoả
thuận giữa hai bên mua và bán.
- Thanh toán qua ngân hàng: Có hai hình thức thanh toán qua ngân hàng.
Đó là:
+ Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
ngời mua đã chấp nhận thanh toán. Việc tiêu thụ đợc coi là thực hiện, doanh

nghiệp thơng mại chỉ việc theo dõi thanh toán với ngời mua.
+ Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
ngời mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ tiền hàng do
khối lợng hàng gửi đến cho ngời mua không phù hợp nh quy định trong hợp đồng
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
9
Vin i Hc M H Ni
về số lợng hoặc chất lợng hàng hoá. Hàng hoá đợc chuyển đến cho ngời mua nhng
cha đợc coi là tiêu thụ, doanh nghiệp cần theo dõi ngời mua chấp nhận hay không
để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp.
1.5. Nhiệm vụ của kề toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lợng, chất lợng,
chủng loại và giá trị
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ
bán hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một cách hợp
lý nhằm phản ánh đợc các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh tránh
ghi chép trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu quả công tác kế
toán.Căn cứ vào trờng hợp hàng đợc coi là bán mà phản ánh đúng đắn kịp thời
doanh số bán, cung cấp đợc thông tin lãnh đạo quản lý kinh doanh về hàng đã bán
và hiện còn trong kho. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các
khoản doanh thu , các khoản giảm trừ doanh thu và cảu từng hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng
Kế toán phải phản ánh và tính toán chính xác kết quả kinh doanh, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc và tình hình phân phối kết quả hoạt
động của doanh nghiệp
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết

thực cho công tác bán hàng nói riêng và chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói
chung. Nó giúp cho ngời sử dụng những thông tin của kế toán nắm đợc toàn diện
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh
kịp thời phù hợp với tình hình biến động thực tế của thị trờng cũng nh việc lập kế
hoạch hoạt động kinh doanh trong tơng lai.
1.6. Kế toán giá vốn hàng bán
1.6.1. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
10
Vin i Hc M H Ni
Để đảm bảo tuân thủ đúng đắn, đầy đủ các nguyên tắc trong kế toán hàng
hoá và tính trị giá vốn của hàng bán ra, hàng tồn kho và hàng xuất kho cần phải đ-
ợc kế toán phản ánh và tính toán theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng. Với hàng
hoá nhập mua đợc tính căn cứ trên trị giá vốn từng lần nhập hàng. Nhng với việc
tính trị giá vốn hàng bán ra thì đòi hỏi phải sử dụng những phơng pháp, cách thức
nhất định thì mới đảm bảo việc tính giá đợc đúng đắn, hợp lý vì trị giá vốn hàng
nhập kho có thể rất khác nhau đối với từng lần nhập khác nhau. Để tính toán đợc
trị giá vốn hàng tiêu thụ ta sử dụng công thức:
Trong đó, giá mua của hàng hoá tiêu thụ đợc tính bằng một trong các phơng
pháp sau:
* Phơng pháp đơn giá bình quân.
Theo phơng pháp này giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ đợc tính
theo giá bình quân: Bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia quyền), bình quân sau
mỗi lần nhập ( bình quân liên hoàn ), bình quân cuối kỳ trớc (bình quân đầu kỳ
này ).

- Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Là phơng pháp tính đợc trị giá vốn của số hàng xuất bán ngày cuối kỳ trên
cơ sở tính giá trị bình quân cả kỳ kinh doanh. Trong kỳ hàng hoá xuất kho không
đợc ghi sổ, cuối kỳ căn cứ vào tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá thực

tế đơn vị bình quân:
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
11
Giá vốn của hàng
hoá tiêu thụ
Giá mua của hàng
hóa tiêu thụ
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng tiêu thụ
= +
Giá mua thực tế
hàng hoá xuất kho
Số lượng hàng hoá
xuất kho
Đơn giá bình quân ( giá
đơn vị bình quân )
= +
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Giá mua thực tế
hàng hoá tồn đầu k
Giá mua thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
=
+
+

Vin i Hc M H Ni
Theo phơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính một cách đơn
giản và phản ánh kịp thời sự biến động của giá hàng nhập trong kỳ, có thể áp dụng
từng mặt hàng và nhóm mặt hàng. Tuy nhiên, độ chính xác không cao, công việc
tính toán dồn vào ngày cuối tháng, gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói
chung.
- Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập (Phơng pháp bình quân liên
hoàn).
Theo phơng pháp này, trị giá vốn của hàng xuất tính theo giá bình quân của
lần nhập liền trớc với nghiệp vụ xuất, sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng
hoá lại đợc tính lại để làm cơ sở tính giá hàng xuất kho cho lần nhập sau đó. Trị
giá hàng xuất kho tiêu thụ đợc tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần
nhập tại thời điểm tơng ứng.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng hàng hoá xuất kho
và giá đơn vị bình quân của một đơn vị hàng hoá cuối .
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc ( FIFO ).
Theo phơng pháp này, giả thiết số hàng hoá nào đó đợc nhập vào trớc, xuất
hết số hàng nhập trớc thì mới đến số hàng nhập sau theo giá mua thực tế của từng
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế hàng mua tr-
ớc sẽ làm giá để tính giá thực tế hàng hoá xuất trớc và do vậy giá trị của hàng hoá
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của những hàng bán kịp thời, chính xác, sát với
thực tế vận động của hàng hoá và giá cả, công việc kế toán không bị dồn vào ngày
cuối tháng. Song phơng pháp này đòi hỏi tổ chức chặt chẽ, hạch toán chi tiết hàng
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
12
Giá đơn vị thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập
( sau lần nhập n )
Trị giá mua thực tế

hàng hoá tồn trước
khi nhập lần n
Trị giá hàng
nhập lần n
Số lượng hàng tồn trư
ớc khi nhập lần n
Số lượng hàng
hoá nhập lần n
=
+
+
Vin i Hc M H Ni
tồn kho cả về số lợng và giá trị theo từng mặt hàng và từng lần mua hàng. Phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc ( LIFO ).
Phơng pháp này giả định những hàng hoá nào mua sau cùng sẽ đợc xuất tr-
ớc, hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá vốn của lô hàng đó để tính, sau đó
mới đến hàng nhập trớc đó.
Cũng nh phơng pháp nhập trớc, xuất trớc, phơng pháp này đảm bảo tính chính xác
của giá trị hàng bán. Tuy nhiên, phơng pháp này đòi hỏi yêu cầu quản lý cao về tổ
chức hạch toán chi tiết hàng tồn kho. Phơng pháp này phù hợp với những doanh
nghiệp có ít mặt hàng và giá cả có xu hớng tăng. Nhợc điểm là giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị trờng của hàng hoá.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này, thực tế hàng xuất kho tiêu rhụ sẽ căn cứ vào đơn giá
thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho, theo từng lần nhập. Tức là
hàng hoá nhập kho theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không quan tâm
đến thời hạn nhập. Do vậy phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm
riêng hay phơng pháp trực tiếp.
Phơng pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất, nó đảm bảo cân đối giữa

mặt giá trị và mặt hiện vật. Tuy nhiên công việc rất phức tạp nó đòi hỏi thủ kho
phải quản lý chi tiết lô hàng, vì vậy nó đợc áp dụng cho các loại hàng hoá có giá
trị cao, các loại hàng hoá đặc biệt. Thờng thì phơng pháp này đợc áp dụng chủ yếu
trong trờng hợp hàng giao bán thẳng, hàng lu chuyển qua kho thì giá thực tế đích
danh chỉ đợc áp dụng khi doanh nghiệp quản lý đợc kho hàng và theo lợc nhập
xuất.
* Phơng pháp xác định theo giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá
mua thực tế cuối cùng
Phơng pháp này đợc áp dụng với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ. Cơ sở của việc tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
13
Giá mua thực tế của
hàng tồn kho cuối kỳ
Số lượng hàng
tồn kho cuối kỳ
Đơn giá mua lần
cuối cùng trong kỳ
= +
Vin i Hc M H Ni
giá mua thực tế lần cuối cùng, đến cuối kỳ hạch toán trớc hết phải kiểm kê số
hàng tồn kho
1.6.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nếu doanh nghiệp xác định hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên thì TK giá vốn hàng bán sẽ phản ánh số hàng hoá bán đợc trong kỳ và xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ nh sau:
- Giá vốn của hàng hoá
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 156,157
- Hàng hoá đã bán bị trả lại, căn cứ vào giá vốn thực tế tại thời điểm xuất

bán kế toán ghi sổ
Nợ TK 156,157
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
- Cuối kỳ phân bổ chi phí mua hàng, kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1562: Chi phí mua hàng
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng hoá đã bán để xác định kết quả, kế
toán ghi
- Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán
TK 156 TK 632 TK 911
Xuất kho hàng hoá
Tiêu thụ Kết chuyển doanh thu
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
14
Giá mua thực
tế của hàng
hoá xuất trong
kỳ
Giá mua thực
tế của hàng
hoá+ tồn đầu
kỳ
Giá mua thực tế
của hàng hoá
tồn cuối kỳ
=
Giá thực tế hàng
hoá mua vào

trong kỳ
-
Vin i Hc M H Ni
Thuần
TK 157
Giá vốn hàng bán
Tiêu thụ
Trả hàng


1.6.3.Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thòng xuyên liên tục tình hình
xuất nhập khẩu vật t ở các tài khỏan vật t ( TK 152, TK 153 ). Các tài khoản này
chỉ phản ánh giá tri vât t hàng ngáy đợc phản ánh ở TK 611 mua hàng. Cuối
kỳ, kiểm kê vật t sủ dụng phơng pháp cân đối để tính giá trị vật t xuất kho theo
công thức:
- Đầu kỳ kết chuyển giá vốn của hàng hoá, kế toán ghi
Nợ TK 611(2): Mua hàng
Có TK 156,157,151
- Cuối kỳ căn cứ vào kiểm kê và mặt hiện vật và kết quả kiểm kê của
hàng hoá, kế toán ghi sổ
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Có TK 156,157,611(2)
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đợc tiêu thụ trong kỳ,kế toán ghi
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 611(2): Mua hàng
- Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả
Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Có Tk 632: Giá vốn hàng bán
Sinh viên: Trn Nguyt Nga

15
Trị giá vật tư
xuất kho
Trị giá vật
tư tồn đầu
kỳ
Trị giá vật
tư nhập
trong kỳ
Trị giá vật
tư còn cuối
kỳ
= +
-
Vin i Hc M H Ni
Sơ đồ hạch toán
TK 156,157 TK 611(2) TK 911
Đầu kỳ kết chuyển
Giá vốn hàng bán
Tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển
1.7. Kế toán bán hàng và các khoản làm giảm trừ doanh thu
1.7.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng hợp lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thờng của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu tuần đợc xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
triết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
Các loại doanh thu: Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm :
- Doanh thu bán hàng

- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức đợc chia
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác
1.7.1.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản làm giảm
trừ doanh thu bán hàng bao gồm :
- Hóa đơn GTGT
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
16
Vin i Hc M H Ni
- Hóa đơn bán hàng thồn thờng
- Bảng thanh toán hàng đại lý , ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán ( phiêu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh: phiếu nhập kho hàng trả lại
1.7.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 - Doanh thu cha thực hiện
Và các TK liên quan khác nh ( TK 111, 112, 131)
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền
thu đợc hoặc số tiền thu đợc từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu có )
* TK 512 - Doanh thu nội bộ : TK này dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn nghành.

1.7.1.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu và doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
* Trờng hợp bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT
và các chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
- Nếu áp dụng phơng pháp thuế GTGT khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 113, 131 - tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Giá bán cha thuế
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Nếu áp dụng phơng pháp GTGT trực tiếp
Nợ TK 111, 112, 113, 131 - tổng giá thanh toán
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
17
Vin i Hc M H Ni
Có TK 511
* Trờng hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế phát sinh, hoặc theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, do ngân hàng Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Nếu doanh nghiệp ghi theo tỷ giá hạch toán thì
khoản chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán đợc ghi ở TK 413 - chênh
lệch tỷ giá. Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1112, TK 1122( 131)
Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra
Đồng thời ghi: Nợ TK 007- Ngoại tệ các loại theo từng ngoại tệ
* Trờng hợp bán hàng qua các đại lý ký gửi hàng:
Căn cứ vào Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi , doanh nghiệp lập hóa
đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng để giao cho các đại lý, xác định tiền hoa
hồng phải trả, đồng thời nhận hóa đơn GTGT do đại lý phát hành.
- Nếu các đại lý thanh toán cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng
đợc hởng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán kế toán ghi sổ

Nợ TK 641:( Tiền hoa hồng cho đại lý)
Nợ TK 133:( Thuế GTGT tơng ứng theo hoa hồng cho đại lý)
Nợ TK 111,112:( Số tiền đã nhận sau khi trừ hoa hồng đại lý)
Có TK 511:( giá bán cha thuế)
Có TK 3331:( Thuế GTGT đầu ra)
- Nếu bên đại lý thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng đã bán cho bên
công ty, căn cứ chứng từ thanh toán, hoá đơn GTGT bên đại lý phát hành về cho
hoa hồng đợc hửơng kế toán ghi sổ:
Nợ TK 111,112:( Tổng giá trị thanh toán)
Nợ TK 133:( Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ)
Có TK 511:( giá bán cha thuế)
Có TK 3331:( Thuế GTGT đầu ra)
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
18
Vin i Hc M H Ni
- Sau đó công ty xác định hoa hồng trả cho đại lý, căn cứ chứng từ
thanh toán kế toán ghi.
Nợ TK 641:( Tiền hoa hồng cha kể thuế cho đại lý)
Nợ TK 133:( Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ)
Có TK 111,112:(Hoa hồng và thuế GTGT tơng ứng)
Trờng hợp bán hàng đại lý, doanh nghiệp đợc hởng hoa hồng và không phải
kê khai tính thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng đợc hởng. Khi
nhận hàng của đơn vị giao đại lý, kế toán ghi vào bên Nợ TK 003. Hàng hoá vật t
nhận bán hộ, ký gửi khi bán hàng thu đợc tiền hoặc khách hàng đã chấp nhận
thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Số tiền hoa hồng)
Có TK 331 - Phải trả cho ngời bán (Số tiền bán hàng trừ hoa hồng)
Đồng thời ghi TK 003 - Hàng hoá, vật t nhận bán hộ, ký gửi
* Trờng hợp bán hàng trả góp, trả chậm:

Trờng hợp này khi giao hàng cho ngời mua thì đợc xác định là tiền tiêu thụ, doanh
thu bán hàng đợc tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần, khách hàng chỉ
thanh toán một phần tiền mua hàng để nhận hàng và phần còn lại trả dần trong
một thời gian và chịu khoản lãi theo quy định trong hợp đồng. Khoản lãi do bán
trả góp hạch toán.
Bán hàng trả góp, kế toán ghi doanh số bán thông thờng ở TK 511. Số tiền khách
hàng phải trả cao hơn doanh số bán thông thờng, khoản chênh lệch đó đợc ghi vào
thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 111,112 (Số tiền thu ngay)
Nợ TK 131 (Số tiền phải thu)
Có TK 511 (Ghi giá bán thông thờng theo giá cha có thuế GTGT)
Có TK 333 (Thuế GTGT tính trên giá bán thông thờng)
Có TK 3387 (Ghi phần chênh lệch cao hơn giá thông thờng)
1.7.2. Kế toán các khoản làm giảm trừ doanh thu
Các khoản làm giảm trừ doanh thu nh: Chiết khấu thơng mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phơng phát
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
19
Vin i Hc M H Ni
trực tiếp và thếu xuất nhập khẩu. Các khoản làm giảm trừ doanh thu là cơ sở để
tính doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. các khoản làm giảm
trừ doanh thu phải đợc phản ánh , theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản
kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính
( báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính)
1.7.2.1. Kế toán chiết khấu thơng mại
Tài khoản sử dụng: TK512 Chiết khấu thơng mại
TK 521: TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng khi ngời mua hàng mua
nhiều hàng đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc chính sách khuyến mại của
doanh nghiệp.

Bên nợ : số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản doanh
thu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán
- Kế toán căn cứ vào số tiền chiết khấu thơng mại thực tế cho ngời mua:
Nợ TK 521: Chiết khấu thơng mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển phần chiết khấu đó về TK 511 để xác định doanh thu thuần
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Chiết khấu thơng mại
TK 635 đợc dùng trong trờng hợp các doanh nghiệp không sử dụng TK 521
để hạch toán chiết khấu thơng mại mà dùng TK 635 để hạch toán.
1.7.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
20
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Các khoản làm
giảm trừ doanh thu
=
-
Vin i Hc M H Ni
Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận
doanh thu nhng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hàng, nh: Hàng kém chất lợng, sai quy

cách, chủng loại...
Tài khoản sử dụng: TK 531 Hàng bán bị trả lại
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên nợ: doanh thu của hàng đã bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho ngời mua
hàng, hoặc trả vào khoản nợ phải thu
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu
thuần
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Phản ánh doanh thu hàng đã bán bị trả lại trong kỳ này,kế toán ghi sổ
Nợ TK 531: theo giá bán cha có thuế GTGT
Nợ TK 3331 thuế GTGT tơng ứng với số hàng bị trả lại
Có TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại đợc hạch toán
vào chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Có TK 111,112,141
Phản ánh giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho ( theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên, nếu phơng pháp kê khai định kỳ thì không ghi sổ nghiệp vụ này), kế
toán ghi:
Nợ TK 155,156: Giá thực tế đã xuất kho
Có TK 632: Giá thực tế đã xuất kho
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng đã bán bị trả lại để xác
định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ
Nợ Tk 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
1.7.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
21
Vin i Hc M H Ni

Là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong tr-
ờng hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách,
không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: TK532 Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: các khoản giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần
Đối với trờng hợp hàng bị trả lại trong kỳ doanh nghiệp phải nhập kho lại số
hàng hoá đó theo trị giá vốn, đồng thời phải ghi giảm số thuế giá trị gia tăng đầu
ra.
+ Ghi nghiệp vụ hàng nhập kho:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
+ Ghi số tiền thuế GTGT đầu ra giảm tơng ứng với số hàng trả lại:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc (3331)
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Cuối kỳ kinh doanh, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại đ-
ợc kết chuyển sang bên nợ TK 511 hoặc TK 512 để giảm doanh thu bán hàng đã
ghi theo hoá đơn bên Có của TK này.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng (hoặc TK 512)
Có TK 531 - Hàng bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
1.8. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.8.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hoá liên quan đến khâu bảo quản tiêu thụ và tiêu thụ hàng, lao vụ,
dịch vụ mà doanh nghiệp phải chi ra trong một thời kỳ nhất định. Gọi là chi phí

bán hàng nhng thực chất nó bao gồm chi phí phát sinh ở khâu dự trữ nh chi phí
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
22
Vin i Hc M H Ni
bảo quản, vận chuyển quảng cáo, giới thiệu bảo hành sản phẩm. Nó đợc bù đắp
bởi doanh thu trong kỳ và một bộ phận chi phí trong chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
Kế toán chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lơng phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lơng ( khoản trích BHYT, BHXH,
KPCĐ )
- Chi phí vật liệu, bao bì : là các khoản chi phí về vật liệu, bao bi để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong qua
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lờng,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ : để phục vụ cho quá tình tiêu thị sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện vận chuyển bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm : là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành
sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hàng.( Riêng chi phí bảo hành công ty xây
lắp đợc hạch toán vào tài khoản 627 ).
- Chi phí dịch vu mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ nh : chi phí thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vân chuyển, tiền hoa hồng đại lý
- Chi phí bằng tiền khác : là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể
trên nh : Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo
- Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
nghành, từng đơn vị mà tài khoản 641 chi phí bán hang có thể mở thêm một số

nội dung chi phí.
Ngoài cách phân loại nói trên để phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác, đặc
biệt đối với quản trị doanh nghiệp, còn có thể sử dụng cách phân loại theo mối
quan hệ giữa chi phí bán hàng với doanh thu bán hàng (phân loại thành chi phí khả
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
23
Vin i Hc M H Ni
biến và chi phí bất biến), hoặc phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí bán hàng
với đối tợng tập hợp chi phí bán hàng (phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí
chung).
Tài khoản và phơng pháp kế toán chi phí bán hàng :
Kế toán sử dụng tài khoản 641 - chi phí bán hàng - để phản ánh tập hợp và
kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí nh nội dung đã nêu ở trên :
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng :
Bên Nợ : Các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên Có : Các khoản ghi giảm CPBH
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã
bán ) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại )
Tài khoản 641 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 :
- TK 6411 - Chi phí nhân viên
- TK 6412 - Chi phí vật liệu
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 - Chi phí bảo hành
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Nội dung phản ánh tập hợp và kết chuyển trong từng tài khoản cấp 2 tơng ứng
với từng loại CPBH đã nêu ở trên

* Ph ơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên bán hàng Các khoản ghi giảm chi
phí bán hàng
TK 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ phục
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
24
Vin i Hc M H Ni
vụ bán hàng
TK 911
Kết chuyển chi
TK 214 phí bán hàng PS trongkỳ
Chi phí khấu hao TSCĐ
phục vụ cho bán hàng
TK 142,335
Chi phí bán hàng phân bổ
Chi phí trích trớc
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác
1.8.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí QLDN là chi phí biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
vật hoá dùng cho quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quy định
của chế độ kế toán hiện hành, chi phí QLDN bao gồm: tiền lơng, trích theo lơng,
các khoản phụ cấp phải trả cho ban giám đốc và nhân viên quản lý trong doanh
nghiệp, chi phí hàng hoá, đồ dùng cho văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ

mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các chi phí bằng tiền dùng chung cho
toàn doanh nghiệp nh: lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu t của những TSCĐ
đã đa vào sử dụng, dự phòng phải thu nợ khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, phí kiểm toán, công tác phí.
Taì khỏan sử dụng TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Để tập hợp và
kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hang tháng và chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Bên Nợ : các khỏan chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ, trích lập và
trích lập thêm khỏan dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
Sinh viên: Trn Nguyt Nga
25

×