Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xi măng sông lam 2020 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 120 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHOA TÀI CHÍNH - ĐẦU TƯ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG LAM

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Phạm Mỹ Hằng Phương

Sinh viên thực hiện

: Lê Hương Giang

Mã sinh viên

: 7103402109

Khóa

: 10

Ngành

: Tài chính – Ngân hàng


Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2023



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Hà Nội, tháng 4 năm 2023
Tác giả luận văn
Ký và ghi rõ họ tên


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................................................iii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP....................................................................................................................... 4
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp...............................4
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp......................4
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp...........................................................................8
1.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp...............................................................12
1.2.1. Khái niệm tình hình tài chính của doanh nghiệp................................................12

1.2.2. Nội dung đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp...................................13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp...............................19
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.......................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN XI MĂNG SÔNG LAM.................................................................................35
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xi măng Sông Lam...........................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ phần Xi măng Sông Lam.........................36
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Xi măng Sơng Lam.........38
2.2.1. Nội dung đánh giá tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Xi măng Sơng Lam38
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xi măng Sông
Lam.............................................................................................................................. 62
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Xi măng Sông
Lam 2020-2022...........................................................................................................86
2.3.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................86
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại..................................................................................88
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................................89
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG SƠNG LAM...................................................................91


3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xi
măng Sông Lam..........................................................................................................91
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội.......................................................................................91
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Xi măng Sông
Lam............................................................................................................................. 93
3.2.1. Tăng cường tốc độ luân chuyển hàng tồn kho...................................................93
3.2.2. Giải pháp tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm.............................................94
3.2.3. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý....................................................................95
3.2.4. Quản trị chi phí hiệu quả....................................................................................95

3.2.5. Tăng cường cơng tác quản trị vốn lưu động.......................................................96
3.2.6. Chú trọng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................97
3.2.7. Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................98
KẾT LUẬN................................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................100


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT

1

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

CSH

Chủ sở hữu

3

CP


Chi phí

4

DT

Doanh thu

5

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

6

HĐĐT

Hoạt động đầu tư

7

HĐTC

Hoạt động tài chính

8

HTK


Hàng tồn kho

9

KNTT

Khả năng thanh toán

10

LNST

Lợi nhuận sau thuế

11

LCT

Luân chuyển thuần

12

LCTT

Lưu chuyển tiền thuần

13

MĐAH


Mức độ ảnh hưởng

14

NLĐ

Người lao động

15

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

16

TSNH

Tài sản ngắn hạn

17

TSDH

Tài sản dài hạn

18

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

19

TVN

Tổng công ty thép Việt Nam

20

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

21

VKD

Vốn kinh doanh

22

VLĐ

Vốn lưu động

i


ii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu và sự biến động tài sản tại Công ty Cổ phần Xi măng Sông 39
Lam 2020-2022
Bảng 2.2. Cơ cấu và sự biến động nguồn vốn Công ty Cổ phần Xi măng Sông 47
Lam 2020-2022
Bảng 2.3. Hoạt động tài trợ của Công ty Cổ phần Xi măng Sông Lam 2020- 52
2022
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xi 53
măng Sơng Lam 2020-2022
Bảng 2.5. Tình hình dịng tiền của Công ty Cổ phần Xi măng Sông Lam 59
2020-2022
Bảng 2.6. Khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Xi măng Sông Lam 63
2020-2022 và so sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Xi măng Sông Lam 66
2020-2022
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của CTCP Xi măng Sông Lam 68
2020-2022 và so sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển HTK của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 71
và so sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.10. Tốc độ luân chuyển vốn thanh tốn của CTCP Xi măng Sơng Lam 73
2020-2022 và so sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.11. ROS của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 và so sánh với 75
doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.12. ROA của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 và so sánh với 77
doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.13. ROE của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 và so sánh với 81
doanh nghiệp cùng ngành
Bảng 2.14. BEP của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 và so sánh với 85

doanh nghiệp cùng ngành

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Xi măng Sơng Lam
Trang
Biểu đồ 2.1. Tình hình tài sản tại Công ty Cổ phần Xi măng Sông Lam 40
2020-2022

iii


Biểu đồ 2.2. Tình hình nguồn vốn tại Cơng ty Cổ phần Xi măng Sông Lam 48
Biểu đồ 2.3. Kết quả doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Xi măng 54
SôngLam 2020-2022
Biều đồ 2.4. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Xi măng Sông 67
Lam 2020-2022 và so sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 2.5. Số vịng quay VLĐ của CTCP Xi măng Sơng Lam 2020-2022 69
và so sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 2.6. Số vòng quay HTK của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 71
và so sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 2.7. Số vòng thu hồi nợ của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 74
và so sánh với doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 2.8. ROS của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 và so sánh 75
với doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 2.9. ROA của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 và so sánh với 78
doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 2.10. ROE của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 và so sánh 82
với doanh nghiệp cùng ngành
Biểu đồ 2.11. BEP của CTCP Xi măng Sông Lam 2020-2022 và so sánh 85
với doanh nghiệp cùng ngành


iv


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỉ
qua kéo theo sự thay đổi rõ rệt trong các doanh nghiệp và nhất là trong phương thức
quản lý. Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự
do cạnh tranh, cùng với xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế và hợp tác quốc tế diễn
ra ngày càng sâu rộng mang đến cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội, đồng
thời cũng gặp khơng ít khó khăn và thử thách, đặc biệt phải chịu sự cạnh tranh gay gắt
do nguồn vốn đầu tư ồ ạt từ nước ngoài vào. Đứng trước những thách thức đó, địi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn sáng tạo trong kinh doanh, biết nắm bắt cơ hội kịp thời,
đồng thời doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức quản lý hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
Muốn thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải nắm rõ được tình
hình tài chính của mình để điều chỉnh q trình kinh doanh sao cho phù hợp. Có thể
nói rằng, tài chính đóng vai trị hết sức quan trọng và tác động mạnh mẽ đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả sự suy
vong của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó có các giải pháp hữu hiệu
để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như dự đoán về
tương lai.
Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một cách
hiệu qủa là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, kết hợp với lý luận thực tiễn cùng với sự giúp đỡ và hướng dẫn
nhiệt tình của cơ giáo- TS. Phạm Mỹ Hằng Phương và các anh chị trong phòng Tài

chính- Kế tốn của cơng ty, em đã quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “
Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Xi măng Sông Lam 2020-2022”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xi
măng Sông Lam trong giai đoạn 2020-2022 từ đó chỉ ra những mặt mạnh và yếu và

1


nguyên nhân dẫn đến tình hình làm cơ sở để đề xuất ra những biện pháp quản trị tài
chính đúng đắn và cải thiện tình hình tài chính của cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xi
măng Sông Lam, Cụ thể như sau:
Về mặt nội dung: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tài chính và các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Xi măng Sông Lam.
Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện nghiên cứu tại chính tại Cơng
ty Cổ phần Xi măng Sông Lam.
Về mặt thời gian: Giai đoạn 2020-2022
Nguồn số liệu: Số liệu từ các sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính trong giai đoạn
2020-2022 và các sổ sách liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh
So sánh bằng số liệu tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng, quy
mô của các hạng mục qua các thời kỳ.
So sánh bằng số tương đối: Để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô qua
các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong
một kỳ của từng báo cáo tài chính so với các kỳ khác.
Phương pháp sử dụng các hệ số tài chính

Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này với
một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này
đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
Phương pháp đồ thị, biểu đồ
Phương pháp đồ thị sử dụng để phản ánh trực quan số liệu phân tích bằng đồ thị,
biểu đồ qua đó mơ tả xu hướng, mức độ biến động của các chi tiêu nghiên cứu hay thể
hiện mỗi quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể.
Phương pháp phân tích nhân tố

2


Là phương pháp được sử dụng nghiên cứu sự ản hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu tài chính cần phân tích. Trên cơ sở mối quan hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để
phân tích và các nhân tố ảnh hưởng được thiết lập bởi cơng thức tốn học, mà sử dụng
hệ thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích
tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp mơ hình Dupont
Là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ liên kết giữa các chỉ tiêu tài
chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Chính nhờ mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố
đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tư logic chặt chẽ. Đây là phương
pháp phân tích có tính ứng dụng cao trong phân tích tài chính, đặc biệt là phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu tài chính, thường sử
dụng các phương pháp là: Phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch
và phương pháp cân đối.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm các phần chính

như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Xi măng Sông
Lam 2020-2022.
Chương 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Xi
măng Sông Lam.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp1
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất và cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào
như nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là
hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào địi hỏi doanh nghiệp phải
có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Tùy từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh nghiệp
có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó doanh
nghiệp sẽ mua những thứ cần thiết để phục vụ sản xuất kinh doanh. Sau khi sản xuất
xong, doanh nghiệp sẽ thực hiện bán hàng hóa và thu tiền bán hàng. Số tiền thu từ bán
hàng sẽ bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao
động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần cịn lại là lợi nhuận sau
thuế. Từ phần lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp sẽ sử dụng cho mục đích tiêu dung
hoặc tích lũy.
Vì vậy, q trình hoạt động của doanh nghiệp cũng chính là q trình tạo lập,

phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Trong q trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm
dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh
thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.
Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp cũng là
quá trình phát sinh các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài
chính doanh nghiệp bao gồm :
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
1

Chủ biên PGS.TS. Bùi Văn Vần, PGS.TS. Vũ Văn Ninh, (2013), Giáo trình

tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính.

4


Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác và các tổ
chức xã hội:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng và
phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp
và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các dịch
vụ tài chính).
Ngồi quan hệ tài chính với các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp có thể có
quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác, như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho
các tổ chức xã hội…
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và người lao động trong doanh
nghiệp:

Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh tốn trả tiền cơng,
thực hiện thưởng, phạt vật chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện việc đầu tư, góp
vốn vào, hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là mối quan hệ thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng
như khi phân phối kết quả kinh doanh và thực hiện hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy xét về mặt bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Xét về mặt hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.

5


Việc nhận thức đúng đắn quan niệm về tài chính doanh nghiệp và bản chất tài
chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn. Điều đó tạo cơ sở
cho việc vận dụng các quan hệ tài chính để đưa ra quyết định tài chính đúng đắn nhằm
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp
Mặc dù chưa hồn tồn thống nhất trong khái niệm tài chính doanh nghiệp về
mặt ngơn từ; tuy nhiên, có sự đồng thuận khi các quan niệm khác nhau về tài chính
doanh nghiệp đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp thực chất là quan tâm nghiên cứu
ba quyết định chủ yếu đó là quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định
phân phối lợi nhuận.

Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài sản và giá
trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động). Quyết định đầu tư ảnh
hưởng đến bên trái (phần tài sản) của bảng cân đối kế toán. Các quyết định đầu tư của
doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quyết định đầu tư tài sản lưu động: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho,
quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài sản chính ngắn hạn…
Quyết định đầu tư tài sản cố định: Quyết định mua sắm tài sản cố định, quyết
định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố
định: Quyết định sử dụng địn bẩy kinh doanh, quyết định hịa vốn.
Có thể nói, quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm gia
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất
giá trị doanh nghiệp, dẫn đến thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quyết định huy động vốn (Quyết định nguồn vốn): Là những quyết định liên
quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư.
Quyết định nguồn vốn tác động đến bên phải (phần nguồn vốn) của bảng cân đối kế
toán. Các quyết định huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp bao gồm:Quyết định
huy động vốn ngắn hạn:
Quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng tín dụng thương mại.

6


Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua vay
dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát hành vốn cổ phần
(cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi); quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ
sở hữu (địn bẩy tài chính); quyết định vay để mua, hay thuê tài sản…
Các quyết định huy động vốn là một thách thức không hề nhỏ đối với các nhà

quản trị tài chính doanh nghiệp. Để có các quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà
quản trị tài chính phải có sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các
công cụ huy động vốn; đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn
biến thị trường - giá cả trong tương lai… trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
Quyết định phân chia lợi nhuận: Gắn liền với quyết định về phân chia cổ tức
hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài chính sẽ phải lựa chọn
giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức, hay là giữ lại để tái đầu
tư. Những quyết định này liên quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một chính
sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động đến giá trị doanh nghiệp
hay giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường hay khơng.
Ngồi ba loại quyết định chủ yếu trong tài chính doanh nghiệpnhư trên thì cịn
rất nhiều loại quyết định khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp như quyết định mua bán, sáp nhập doanh nghiệp, quyết định phịng ngừa rủi ro
tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh…
Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của doanh
nghiệp ra làm 2 nhóm là quyết định tài chính dài hạn và quyết định tài chính ngắn hạn.
Quyết định tài chính dài hạn:
Đây là những quyết định có tính chất chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến
sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Mỗi quyết định này đòi hỏi nhà quản trị phải cân
nhắc kỹ lưỡng, phân tích một cách bài bản và khoa học để đảm bảo hạn chế thấp nhất
các rủi ro có thể xảy ra. Thuộc quyết định tài chính dài hạn bao gồm:
Quyết định đầu tư dài hạn.
Quyết định huy động vốn dài hạn.
Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quyết định tài chính ngắn hạn:

7


Đây là những quyết định có tính chất tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn tới sự

tồn tại và phát triển doanh nghiệp; vì vậy, người ta cịn gọi là các quyết định tài chính
chiến thuật. Thuộc quyết định tài chính ngắn hạn bao gồm:
Quyết định dự trữ vốn bằng tiền.
Quyết định về nợ phải thu.
Quyết định về chiết khấu thanh toán.
Quyết định về dự trữ vốn tồn kho.
Các quyết định tài chính ngắn hạn khác.
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra các quyết định tài chính nhằm tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải ln ln đối
mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài chính khơn ngoan là
quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, muốn vậy quyết định tài chính
phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở
hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản trị tài chính trong q trình phân tích và ra
quyết định lựa chọn các quyết định tài chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc tạo lập,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp; vì
vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp cịn được nhìn nhận là q trình hoạch định, tổ
chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động của người quản lý (nhà
quản trị) liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của doanh
nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Có thể thấy quản trị tài chính doanh nghiệp
gắn liền với ba loại quyết định chính: Quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và
quyết định phân phối lợi nhuận làm ra, sao cho có lợi nhất cho các chủ sở hữu doanh
nghiệp.


8


Quản trị tài chính doanh nghiệp là một bộ phận, là nội dung quan trọng hàng
đầu của quản trị doanh nghiệp, nó có quan hệ chặt chẽ và và ảnh hưởng tới tất cả các
mặt hoạt động của doanh nghiệp. hầu hết các quyết định quản trị doanh nghiệp đều
dựa trên cơ sở những kết quả rút ra từ việc đánh giá về mặt tài chính của hoạt động
quản trị tài chính doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ vai trị của cơng tác quản trị tài
chính đối với doanh nghiệp.
Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp
được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp thường xuyên nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho các hoạt động kinh doanh thường xuyên, cũng như cho nhu cầu đầu tư phát triển
của doanh nghiệp. Nếu không huy động kịp thời và đủ vốn sẽ khiến cho các hoạt động
của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho
các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn
vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính trên cơ sở xem xét tình hình thị trường tài chính, nhu cầu
vốn và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định tối ưu nhất trong
việc tổ chức và huy động các nguồn vốn (bên trong, bên ngoài) đáp ứng nhu cầu cho
các hoạt động của doanh nghiệp. Một chính sách tài trợ đúng đắn không những giúp
doanh nghiệp giảm thiểu được rủi ro tài chính, mà cịn tác động rất lớn đến việc thực
hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa tỷ
suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mức độ rủi ro của dự án đầu tư…nhà quản trị tài

chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp cho doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp. Việc lựa chọn các
hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu có thể

9


giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, góp phần tăng lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Mặt khác, với việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có thể giúp doanh nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài
sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm được tiền trả lãi vay, góp phần tăng lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp.
Kiểm tra giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là q trình vận động,
chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Vì vậy, thơng qua việc phân tích đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp và việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị tài
chính có thể kiểm soát những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa
ra các quyết định thích hợp, điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp.
Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào các
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu tư
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế kỹ thuật và tài chính.
Trong đó xét về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và dự

tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào
liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là q trình
hoạch định dự tốn vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu
vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều địi hỏi phải có vốn. Nhà quản trị tài
chính phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho cáo các hoạt động của doanh nghiệp
ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn); tiếp theo,phải tổ chức huy động
các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.

10


Để đi đến quyết định về lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp,
cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng
hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…
Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có
của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo
dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu
khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong q trình hoạt động
của doanh nghiệp, thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữu thu và chi
vốn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp ln có khả năng thanh tốn các khoản nợ
đến hạn.
Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử dụng
tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp, giải

quyết sự hài hòa giữa lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài - sự phát
triển của doanh nghiệp.
Kiểm soát thường xun tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm sốt được tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp để đánh giả được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm
yếu trong quản lý, dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho
các nhà lãnh đạo kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa
ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá

11



×