Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược 1946 1954 chỉ rõ tính cách mạng và khoa học của đường lối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.63 KB, 16 trang )

Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Mai
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ LẦN 2
Câu 1(5 điểm): Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 19461954. Chỉ rõ tính cách mạng và khoa học của đường lối?
Đường lối là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu để nhân dân ta giành được
thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 – 1954. Cùng quay
ngược thời gian trở về lịch sử dân tộc để thấy được tính đúng đắn, tính cách mạng và khoa
học của đường lối do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Diễn biến lịch sử trên thế giới và trong nước có nhiều biến động.
Trên thế giới, Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đơng Trung
Âu, được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ
nghĩa xã hội. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và khu
vực Mỹ Latinh dâng cao.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thế giới bước vào thời kì tiền chiến tranh lạnh giữa hai
cường quốc Xô-Mỹ. Liên Xô đứng đầu cho phe Xã hội chủ nghĩa, còn Mỹ đứng đầu phe Tư
bản chủ nghĩa. Với mục tiêu và âm mưu thống trị thế giới, Mỹ ln tìm cách ngăn chặn, tiêu
diệt hệ thống xã hội chủ nghĩa
Đối với tình hình trong nước, Tháng 11/1946, qn Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng cả
thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu khích,
tàn sát đồng bào ta ở phố Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối hậu thư
cho chính phủ ta, địi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, địi kiểm sốt an ninh trật tự ở
Thủ đô. Pháp đưa liên tiếp ba tối hậu thư địi phía Việt Nam phải giải giáp; giải tán lực lượng
tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm sốt, gìn giữ an ninh, trật tự của
thành phố...
Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã
họp tại Vạn Phúc, Hà Đơng dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ
trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song khơng có kết


quả. Ngày 19-12-1946, thiện chí hịa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã bị thực
dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt.


Hội nghị cho rằng khả năng hịa hỗn khơng cịn. Hồ hỗn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất nước,
nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động
cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp thực hiện
màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi. Vào lúc 20h
ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ súng. Rạng sáng
ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài
tiếng nói Việt Nam.
Trong hồn cảnh lịch sử đó, nước ta gặp cả những thuận lợi và khó khăn khi mới
giành được chính quyền.
Việt Nam có thuận lợi là trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam từ thân phận
nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới. Đảng Cộng sản trở thành
Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Đặc biệt, việc hình thành hệ thống
chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở, ra sức phục
vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
Khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, cuộc chiến tranh của ta là
cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc. Ta cũng đã có sự chuẩn
bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược. Trong
khi đó, Pháp cũng có nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, quân sự trong nước cũng như tại
Đông Dương không dễ khắc phục ngay được. Cuộc kháng chiến của ta diễn ra trong khơng
khí phong trào giải phóng dân tộc đang lên cao trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, ta cũng gặp nhiều khó khăn ở trong nước khi hệ thống chính quyền cách mạng
mới được thiết lập, cịn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của chế độ
cũ để lại hết sức nặng nề, sự tàn phá của nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm trọng.
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, cơng
nghiệp đình đốn, nơng nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài chính, ngân
khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng; các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn xã hội chưa
được khắc phục, 95% dân số thất học, mù chữ, nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 làm 2
triệu người dân chết đói.
Bên cạnh đó, tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ. Cịn qn Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm



PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

úng c hai nc Lo, Campuchia v mt s ni ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng
chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. Từ vĩ tuyến 16 trở ra (miền Bắc) hơn 20 vạn quân
Tưởng và các đảng phái tay sai của chúng tràn vào nước ta với mưu đồ tiêu diệt Đảng và
lập nên chính quyền tay sai của chúng. Từ vĩ tuyến 16 trở vào (miền Nam), quân đội Anh đã
dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.Các lực lượng phản động
thân Pháp như Đảng Đại Việt, một số giáo phái...hoạt động trở lại và chống phá cách mạng.
Ngoài ra, cịn có 6 vạn qn Nhật trên khắp đất nước.
Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
Trong giai đoạn từ năm 1946 – 1950:
Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
Dựa trên thực tiễn đối phó với những âm mưu, thủ đoạn của Thực dân Pháp, Đường lối
kháng chiến của Đảng ta đã được hình thành và hồn chỉnh. Trong Chỉ thị về kháng chiến
kiến quốc ngày 25/11/1945, Đảng ta đã xác định kẻ thù chính và nguy hiểm nhất của dân tộc
ta là thực dân Pháp. Điều này đã minh chứng được tính khoa học và đúng đắn của đường
lối kháng chiến chống Pháp. Xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính, bởi vì chúng đã và
đang trắng trợn vũ trang xâm lược nước ta ở Nam Bộ. Thực dân Pháp rắp tâm đặt lại ách
thống trị của chúng ở Đơng Dương. Âm mưu đó được thể hiện trong Tun ngơn của chính
phủ Đờ Gơn ngày 24-3-1945.
Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ I ngày 19/10/1946 đã nhận định “khơng sớm thì muộn
Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”, và từ đó đề ra những chủ
trương, biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức cho quân dân bước vào cuộc chiến đấu
mới. Chỉ thị “Công việc khẩn bây giờ” (5/11/1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên những
cơng việc tầm tồn cục, chiến lược.
Cuối cùng, Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập
trung trong ba văn kiện lớn: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương
Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (20/12/1946) của Hồ Chủ Tịch, và

Tác phẩm được tổng hợp loạt bài đăng của Tổng Bí thư Trường Chinh Kháng chiến nhất
định thắng lợi (1947).
Trong đó, Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, nhận định tình hình và định hướng con đường đi
lên của cách mạng Việt Nam, xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp
xâm lược. Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bỏch cn khn trng thc hin l:

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

cng c chớnh quyn - chng thc dõn Phỏp xõm lược - bài trừ nội phản - cải thiện đời
sống cho nhân dân – ngoại giao thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân
thiện. Trong đó, nhiệm vụ củng cố chính quyền là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì nhiệm
vụ này quyết định 3 nhiệm vụ còn lại.
Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
Mục đích kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự do, thống
nhất hồn tồn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hịa bình thế giới...
Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược: Đây là mục tiêu thiết yếu trong giai đoạn này bởi
thực dân Pháp đã quay trở lại Việt Nam xâm lược nhằm đô hộ nước ta thêm một lần nữa.
Chỉ khi đánh bại thực dân Pháp thì đất nước mới có thể độc lập, dân tộc mới được tự do.
Tính chất kháng chiến: Nó có tính chất tồn dân, tồn diện và lâu dài, là một cuộc kháng
chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Đối với tính chất dân tộc giải phóng, cuộc kháng chiến mà Đảng phát động có mục đích giải
phóng dân tộc khỏi ách đơ hộ từ tay thực dân Pháp. Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một
cuộc kháng chiến cách mạng của nhân dân là một cuộc chiến tranh chính nghĩa
Đối với tính chất dân chủ mới, cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh tiến
bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hịa bình nhằm loại bỏ chế độ thực dân, đơ hộ trước kia.
Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp.
Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hịa bình. Đồn kết chặt chẽ tồn

dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự cung về mọi mặt.
Chúng ta cần liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp bởi vì cuộc chiến
của thực dân Pháp gây ra tại Đông Dương là một cuộc chiến tranh phi nghĩa, không được
nhân dân tại chính nước Pháp ủng hộ. Vì thế khi liên kết với những người dân u chuộng
hịa bình tại Pháp, ta có thể tạo thêm một mặt trận ngay đằng sau lưng địch, làm kẻ địch suy
yếu, mất đi sự ủng hộ của nhân dân.
Bên cạnh đó, việc đồn kết Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hịa bình là cần thiết
vì Mên, Lào là các quốc gia trên cùng bán đảo Đơng Dương và cùng có chung kẻ thù là
thực dân Pháp. Khi liên kết cùng với 2 quốc gia này, sức mạnh của ta sẽ được gia tăng,
phạm vi hoạt động kháng chiến cũng được mở rộng. Việc tranh thủ sự ủng hộ của các dõn

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

tc yờu chung t do hũa bỡnh cú th em lại cho chúng ta sự ủng hộ trên trường quốc tế
cũng như cả vật chất (nếu có).
Đối với luận điểm toàn dân kháng chiến, nhân dân cần tập hợp lại để tạo thành sức mạnh
đoàn kết đánh bại quân Pháp lớn mạnh, hiện đại trong hoàn cảnh quân dân ta cịn nhiều
khó khăn.
Chính sách kháng chiến tự cấp, tự túc về mọi mặt là cần thiết vì đây là cuộc kháng chiến
của dân tộc ta, không nên trông cậy vào sự giúp đỡ từ bên ngoài mà phải huy động sức
mạnh của tồn dân, nỗ lực vượt khó để kháng chiến đi đến thắng lợi.
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:
Thứ nhất, đồn kết tồn dân: Thực hiện qn, chính, dân nhất trí.
Thứ hai, động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện
kháng chiến, trường kỳ kháng chiến.
Thứ ba, giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.
Thứ tư, củng cố chế độ cộng hòa dân chủ

Thứ năm, tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
Hai nhiệm vụ song song: vừa kháng chiến, vừa kiến quốc
Phương châm tiến hành kháng chiến:
Thứ nhất, về kháng chiến toàn dân, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm
là một pháo đài. “Bất kỳ đàn ơng đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ
người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”. thực
hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là cuộc cách mạng nhằm đánh đuổi bọn
thực dân Pháp xâm lược, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất đất nước. Xuất phát từ
tương quan lực lượng giữa ta và thực dân Pháp. Pháp là đội quân nhà nghề với nhiều kinh
nghiệm trên chiến trường, với vũ khí tối tân hiện đại. Còn ta, sau cách mạng tháng Tám ta
đã tổn hại khá lớn lực lượng cách mạng. Ngoài ra cịn xuất phát từ truyền thống “tồn dân
đánh giặc” của dân tộc ta từ thời dựng nước và giữ nc; t quan im cỏch mng l s

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

nghip ca qun chỳng ca ch ngha Mỏc-Lờnin, t t tưởng “chiến tranh nhân dân” của
chủ tịch Hồ Chí Minh và chủ trương “kháng chiến toàn diện” của Đảng ta, từ đó thấy được
tính khoa học và cách mạng của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
Thứ hai, về kháng chiến toàn diện, đánh địch trên mọi mặt trận: chính trị, qn sự, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao. Vì địch không chỉ đánh ta trên mặt trận quân sự mà cịn đánh ta trên
các mặt trận kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao nên ta phải thực hiện cuộc kháng
chiến toàn diện trên tất cả các lĩnh vực ấy. Ngoài ra kháng chiến toàn diện cũng là điều kiện
để thực hiện kháng chiến toàn dân.
Đối với chính trị, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền. Kết hợp đoàn kết với Miên, Lào
và các dân tộc yêu chuộng hịa bình.
Đối với qn sự: vũ trang tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Triệt để dùng du

kích, vận động chiến. Bào tồn lực lượng, kháng chiến lâu dài. Vừa đánh vừa tiếp tục vũ
trang và đào tạo thêm cán bộ.
Đối với kinh tế: tiêu thổ kháng chiến (phá hủy tất cả những thứ địch có thể dùng được khi ta
rút lui), xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ cơng nghiệp,
thương nghiệp và quốc phịng- những ngành thiết yếu phục vụ cho kháng chiến trường kỳ,
toàn dân.
Đối với văn hóa: xóa bỏ văn hóa cũ là phong kiến, thực dân để xây dựng văn hóa mới theo
3 nguyên tắc: dân tộc (văn hóa mang bản sắc dân tộc), khoa học (văn hóa hiện đại, phù hợp
với cuộc sống mới), đại chúng (văn hóa phù hợp với đại đa số quần chúng, không quá cao
hay lạc hậu).
Đối với ngoại giao: thêm bạn (đặc biệt liên hiệp với dân tộc Pháp chống bọn phản động thực
dân), bớt thù, biểu dương lực lượng. Sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận việt nam độc
lập.
Thứ ba, về kháng chiến trường kỳ và lâu dài, chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh
của giặc Pháp, nhằm phát huy tất cả lợi thế “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, chuyển từ tương
quan yếu hơn thành mạnh hơn, đánh thắng địch. Kế thừa và phát huy truyền thống của dân
tộc ta là: lấy ít đánh nhiều, lấy ít chống mạnh, lấy chính nghĩa thắng hung tàn, truyền thống
đánh giặc lâu dài của dân tộc ta. Trường kỳ kháng chiến - nhằm đánh bại âm mưu đánh
nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp và khắc phục t tng ch quan, núng vi ca mt
s ng viờn.

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

õy l phng chõm hp lý vỡ khi bt u vào cuộc kháng chiến, lực lượng ta còn yếu, địch
thiện chiến, mong muốn đánh nhanh thắng nhanh nen ta cần tránh đối đầu trực diện với
chúng. Ta kéo dài cuộc chiến có thể gây thiệt hại lớn cho địch về chi phí vật chất lẫn nhân
lực, trong khi đó ta có thêm thời gian thích ứng, chuẩn bị, đào tạo thêm quân đội, tranh thủ

sự ủng hộ của các dân tộc u chuộng hịa bình.
Khi so sánh tương quan mạnh yếu khác nhau, ta có thế mạnh là có đường lối đúng đắn, có
sự đồn kết tồn dân và đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa khi ta đánh địch trên chính đất
nước ta. Tuy nhiên, ta cịn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, qn sự nên cần phải
kháng chiến lâu dài để giành thắng lợi từng bước và đi tới thắng lợi quyết định. Kháng chiến
lâu dài nhưng khơng có nghĩa là kéo dài vơ thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ
thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi
cuối cùng.
Thứ tư, đối với yếu tố dựa vào sức mình là chính, mới bắt đầu vào cuộc kháng chiến, ta bị
địch bao vây, phải tự trang bị cho chính mình để duy trì kháng chiến lâu dài mới có thể chờ
thời cơ phá vỡ vòng vây, tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài được. Kể cả sau này khi nước
nhận được sự giúp đỡ của các nước cũng không được ỷ lại.
Đây là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát
huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu,
nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao
độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy
độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đảng đã nhận định, đánh giá tình hình hợp lý, khích lệ tinh thần nhân dân về một cuộc
kháng chiến nhất định thành công một cách đúng lúc khi cuộc kháng chiến mới bắt đầu,
giúp cuộc kháng chiến có thể sớm đi vào đúng quỹ đạo và phát triển ổn định Sự chỉ đạo
triển khai đường lối và các bước phát triển trên mặt trận quân sự:
Chống âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”
Từ những ngày đầu kháng chiến, với sự chiến đấu ngoan cường, quân dân cả nước đã
chặn đánh địch khắp nơi, tiêu hao binh lực địch, giam chân và ngăn chặn bước tiến của
chúng, gìn giữ và phát triển lực lượng của ta. Một bước tiến quan trọng là Chiến dịch Việt
Bắc. Ngày 15/10/47, Ban thường vụ TW Đảng ra Chỉ thị phải “Phá tan cuc tn cụng mựa

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi



PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

ụng ca gic Phỏp, trong ú nờu rừ nhim v trước mắt của quân và dân ta phải gây thiệt
hại nặng cho địch, giữ vững chính quyền dân chủ, phá vỡ các chính quyền bù nhìn, về qn
sự phải đánh mạnh trên khắp các chiến trường… Thực hiện chỉ thị của Đảng và căn cứ vào
thực tế chiến trường, với lối đánh mưu trí linh hoạt, trải qua 75 ngày đêm chiến đấu, quân
và dân ta đã giành thắng lợi lớn. Những thắng lợi trên đây đã làm phá sản chiến lược “đánh
nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.
Chống âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt trị người Việt”
Hội nghị BCH TW mở rộng (tháng 1/48) đã đề ra nhiệm vụ và các biện pháp về QS, CT, KT,
VH nhằm thúc đẩy kháng chiến tiến lên giai đoạn mới. Đảng chú trọng đẩy mạnh chiến tranh
du kích; củng cố khối đoàn kết toàn dân; phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân,
tịch thu ruộng đất của bọn phản quốc cấp cho dân nghèo, thực hiện giảm tô, chia lại công
điền; phát triển VH, GD; tăng cường công tác XD Đảng. Kết quả của những chỉ đạo triển
khai đường lối trên đây của Đảng là âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người
Việt trị người Việt” của thực dân Pháp bị thất bại; chiến tranh nhân dân được đẩy mạnh và
lực lượng cách mạng được xây dựng, củng cố về mọi mặt.
Một vài chiến thắng của nhân dân ta trên các chiến dịch với thực dân Pháp như: Chiến dịch
Việt Bắc thu – đông 1947, Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, Chiến dịch Điện Biên
Phủ. Trong đó, chiến dịch biên giới 1950: Tháng 9/1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
chủ trương mở chiến dịch Biên giới, đánh dấu lần đầu tiên ta chủ động mở chiến dịch tấn
công quy mô lớn. Đây cũng là bước ngoặt cho sự trưởng thành về trình độ tác chiến và chỉ
đạo của quân đội ta, giành thế chủ động chiến lược trên chiến trường Bắc Bộ.
Giai đoạn năm 1951 – 1954
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều chuyển biến
mới. Sự ra đời của các nước xã hội chủ nghĩa, chiếm 1/3 dân số và ¼ đất đai trên thế giới
đặc biệt sự ra đời của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã làm thay đổi căn bản tương quan
lực lượng trên trường quốc tế có lợi cho hịa bình và cách mạng. Nước ta đã được các

nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao, trong đó có Trung Quốc và Liên Xơ.
Lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc
đấu tranh Đông Dương, vừa giúp đỡ Pháp vừa tìm cách hất cẳng Pháp. Điều kiện lịch sử đó
đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng cho phù hợp với tỡnh hỡnh, t ú
a cuc chin tranh n thng li.

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

Trc tỡnh hỡnh ú, i hi i biu Ton quc lần thứ II của ĐCS Đông Dương được triệu
tập tại Tuyên Quang. Nội dung đường lối: Đại hội đã nhận thấy do nhu cầu kháng chiến, giai
cấp công nhân và nhân dân mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia cần có một Đảng riêng. Ở
Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Việt Nam. Đại hội đã
nghiên cứu và thảo luận Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo hồn thành
giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa xã hội của Trường Chinh,
Báo cáo về tổ chức và điều lệ Đảng của Lê Văn Lương.
Trong “Báo cáo chính trị” của Hồ Chí Minh vạch rõ nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là tiêu diệt
thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mỹ dành thống nhất độc lập hồn tồn, bảo vệ
hịa bình thế giới. Để hồn thành nhiệm vụ đó, Đảng phải đề ra những chính sách biện pháp
tích cực: tăng cường lực lượng vũ trang, củng cố các đoàn thể quần chúng, đẩy mạnh thi
đua ái quốc, mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc, tăng cường đồn kết quốc tế, đẩy mạnh
cơng tác xây dựng Đảng Lao động Việt Nam thành “một Đảng to lớn mạnh mẽ, chắc chắn,
trong sạch, cách mạng triệt để” để lãnh đạo được kháng chiến đến thắng lợi hồn tồn.
“Báo cáo hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa xã
hội” của Trường Chinh trình bày tồn bộ đường lối cách mạng Việt Nam: đó là cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đường lối đó được phản ánh trong
chính cương của Đảng Lao động Việt Nam.
Trên đà thành công tại chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950, phá được thế bị cô lập của căn

cứ địa Việt Bắc, khai thông biên giới Việt – Trung, quân đội Việt Minh đã chủ động phản
công. Những cuộc phản công này được mở ra trên nhiều quy mơ, có thể kể đến một số
cuộc tiến cơng tiêu biểu như: Chiến dịch Trung Du (hay chiến dịch Trần Hưng Đạo) (12/1950
– 01/1951); Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường 18) (3-4/1951); Chiến dịch Hà
Nam Ninh (5-6/1951); Chiến dịch Hịa Bình (11/1951 – 2/1952.
Khơng chỉ đấu tranh quân sự, chúng ta còn thực hiện đấu tranh rất tích cực trên mặt trận
ngoại giao. Đặc biệt với những lợi thế của chúng ta trên mặt trận quân sự, mặt trận ngoại
giao giai đoạn này đã có điều kiện để đạt được rất nhiều thắng lợi. Thắng lợi đầu tiên phải
kể đến đó là việc khiến bốn bên là Liên Xô, Trung Quốc, Pháp và mỹ đồng ý đàm phán về
vấn đề lập lại hịa bình ở Đơng Dương vào tháng 1/1954. Ngày 26 tháng 4 năm 1954, Hội
nghị Genève về Đơng Dương chính thức được khai mạc. Và đặc biệt, đến ngày 21/7/1954
Hiệp định Giơnevơ chính thức được ký kết, đánh dấu thắng lợi của ta đối với quân Pháp.
Thắng lợi này cũng là minh chứng cho đường lối lãnh đạo cách mạng đúng đắn của Đảng.
Kết quả, ý nghĩa lịch sử và bài học trong đường lối khỏng chin chng thc dõn Phỏp

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

Kt qu ca vic thc hin ng li khỏng chin chống thực dân Pháp
Về chính trị, Đảng ta ra hoạt động cơng khai, có điều kiện kiện tồn tổ chức, tăng cường sự
lãnh đạo đối với kháng chiến, bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố, thành lập mặt trận
liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt), triển khai chính sách ruộng đất mới.
Về quân sự, cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có 6 đại đồn bộ binh, 1 đại đồn cơng
binh-pháo binh, tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai, dân cư,
chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc.
Về ngoại giao, ngày 20-7-1954, hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình
ở Đơng dương được kí kết
Ý nghĩa lịch sử của việc thực hiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp

Đối với nước ta, đường lối kháng chiến đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực
dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải cơng nhận độc lập
chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và
kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh, lập lại hịa bình ở Đơng Dương;
giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, từ đó
làm tiền đề hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào trong nhân
dân và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở rộng địa
bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; đập tan ách thống trị
của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương cùng với nhân dân hai nước Lào và
Campuchia; mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống
thuộc địa của thực dân Pháp.
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Thứ nhất, có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy
động được sức mạnh toàn dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Từ
sự đồn kết tồn dân đó, Mặt trận liên Việt được xây dựng trên nền tảng khối liên minh cơng
nơng và trí thức vững chắc.
Thứ hai, lực lượng ba thứ quân ngày càng vững mạnh, là lực lượng quyết định tiêu diệt địch
trên chiến trường, đè bẹp ý chỉ xâm lược của địch, giải phóng đất ai.

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

Th ba, chớnh quyn dõn ch nhõn dõn, ca dõn, do dân và vì dân ngày càng lớn mạnh,
được củng cố vững chắc và là công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng
chế độ mới.
Thứ tư, sự đoàn kết chiến đấu của dân tộc 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống lại 1 kẻ thù chung; đồng thời với đó là sự giúp đỡ lớn lao của Trung

Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa và các dân tộc yêu chuộng hòa bình khác trên
tồn thế giới.
Bài học kinh nghiệm từ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng ta đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm quý báu.
Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho tồn Đảng,
tồn qn, tồn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến tồn dân,
tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong
kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, đặt nền móng cho chủ nghĩa xã hội, trong đó
nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền
cách mạng. - Thực hiện phương châm vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây
dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của cuộc kháng chiến.
Thứ ba, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích cực,
chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng
tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của
Đảng trong chiến tranh.
Như vậy với đường lối sáng tạo, đúng đắn đầy tính khoa học và cách mạng của Đảng, cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 đã hoàn toàn thắng lợi. Đẩy được bọn thực
dân đã thống trị nước ta bấy lâu nay, tuy đang phải ngồi lên bàn đàm phán và còn tiếp tục
đấu tranh với kẻ thù mới nhưng thắng lợi với thực dân Pháp đã cổ vũ tinh thần đấu tranh
của nhân dân ta. Đặc biệt, cho ta thấy sức mạnh của sự đồn kết, một lịng gìn giữ độc lập
của dân tc.

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


Cõu 2(5 im): i hi i biu ng ton quc lần thứ IX (2001)chỉ rõ:" Động lực chủ
yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh cơngnơng,trí thức,do Đảng lãnh đạo..." Hãy phõn tớch lun im trờn. Nhn thc ca anh /

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

ch v trỏch nhim ca sinh viờn v ca bn thân trong việc xây dựng khối đại đoàn
kết?
Trong Đại hội IX (4/2001) đã khẳng “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh cơng nơng trí thức do Đảng lãnh đạo”. Đây là một luận điểm
có ý nghĩa to lớn trong thời điểm đất nước ta tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước 2001-2006.
Đối với đại đoàn kết dân tộc, Bác Hồ đã định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: “Đại đoàn
kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân,
nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đồn kết. Nó cũng
như cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết
các tầng lớp nhân dân khác”. Điều này đã khẳng định lực lượng của khối đại đoàn kết là của
toàn thể nhân dân Việt Nam: các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng
của đất nước, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay
định cư ở nước ngoài.
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong một mặt trận thống nhất chính là để tập hợp và
lãnh đạo quần chúng nhân dân thành một khối thống nhất về ý chí và hành động, tạo nên
sức mạnh trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, vì tự do và hạnh phúc của nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng.
Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là nền tảng của
khối đại đồn kết tồn dân. Thực tế cho thấy, liên minh cơng – nơng – trí khơng những là
u cầu khách quan về chính trị, làm nền tảng vững chắc cho sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ đất nước mà còn là yêu cầu khách quan để phát triển bền vững kinh tế, vǎn hố, xã hội

của đất nước
Đại đồn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, gồm Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ
quốc và các đồn thể nhân dân; trong đó, động lực chủ yếu để xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước là đại đoàn kết tồn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân
và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát
huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Để khối đại
đoàn kết dân tộc được bền chặt, đạt được sự đồng thuận xã hội, đòi hỏi mọi thành viên
trong đó phải tơn trọng và hành động theo những nguyên tắc và ý chí chung và mỗi quyết
định được thông qua phải là “mẫu số chung”, phản ánh, thể hin nguyn vng, li ớch ca
ton xó hi.

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

Khi i on kt ton dõn tc xõy dng da trên nguyên tắc lấy lập trường giai cấp công
nhân để giải quyết hài hòa các mối quan hệ giai cấp - dân tộc. Đoàn kết trên cơ sở hiệp
thương, dân chủ, chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết gắn với đấu tranh, tự phê bình
và phê bình. Đồn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của
nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân.
Tóm lại, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì tồn dân cần đồn kết lâu dài, đoàn kết thực sự
và cùng nhau tiến bộ.
Thực hiện đoàn kết tồn dân dựa trên cơ sở liên minh cơng – nơng – trí thức là động
lực phát triển đất nước.
Công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp đã phát triển cả về lượng và
chất, là lực lượng lao động chủ yếu tạo nên của cải vật chất và sự giàu có trong xã hội hiện
đại, là lực lượng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và cải
tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân đang phát triển mạnh mẽ, phát huy bản
chất cách mạng, tính tiên phong, tiến quân vào các cơ sở công nghiệp trên cả nước, nhất là

công nghiệp hiện đại, vươn lên làm chủ kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Một bộ phận công
nhân mới vào nghề đang kế thừa truyền thống cách mạng của giai cấp, nâng cao tay nghề,
giữ vững kỷ luật, lối sống văn minh.
Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp bao gồm: Trồng trọt , chăn ni, lâm nghiệp, ngư nghiệp….Giai cấp nơng dân có
nhiều ưu điểm như: Lao động rất cần cù, chịu khó, tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống
con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu.
Giai cấp nơng dân giữ vị trí trọng yếu trong sản xuất lương thực, bảo đảm nước ta trong tình
huống nào cũng đủ lương thực và là một nước hàng đầu trong xuất khẩu gạo, có nhiều
hàng hóa nơng sản xuất khẩu. Một bộ phận nông dân trở thành công nhân nông nghiệp và
sáng tạo cách làm ăn mới trong các hợp tác xã và trang trại kiểu mới.
Trí thức là người có hiểu biết sâu rộng về một hoặc một số lĩnh vực khoa học - cơng nghệ,
văn hóa - nghệ thuật, quản lý kinh tế - xã hội, thường xuyên vận dụng những hiểu biết đó để
phát hiện và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nảy sinh trong lĩnh vực hoạt động
của mình vì lợi ích chung của cộng đồng và nhu cầu nhận thức của bản thân. Đặc điểm của
trí thức nói chung rất ham học, ham đọc. luôn luôn tiếp cận được cái mới, do đó trình độ lý
luận khơng ngừng được nâng cao

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

éi ng trớ thc ang m rng v i sõu vào nhiều chuyên ngành, phát huy tác dụng quan
trọng trong các tổ chức của bộ máy Nhà nước, trong nghiên cứu khoa học và các lĩnh vực
có trình độ cơng nghệ cao, trong các ngành dịch vụ, quản lý kinh doanh, kinh tế tri thức,
phát triển văn hóa, văn nghệ, y tế, giáo dục, làm chủ vũ khí cơng nghệ cao.
Bởi vậy, chỉ khi liên minh giai cấp công nhân – nơng dân – tri thức mới có thể phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc để phát triển đất nước.
Đảng lãnh đạo liên minh giai cấp công nhân - nơng dân - trí thức

Đảng cộng sản là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc. Bởi vậy, Đảng phải tiên phong và có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; hình
thức tổ chức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng giai cấp, tầng lớp, các ngành, các giới,
các dân tộc, tơn giáo… để tồn dân tộc có thể tham gia xây dựng và thực hiện tốt đường lối,
chính sách. Đảng khơng chỉ xây dựng và củng cố khối đại đồn kết dân tộc mà cịn phải
biến nguồn sức mạnh được tổ chức thành một khối vững chắc và hoạt động theo đường lối
chính trị đúng đắn đó thành lực lượng vật chất, sức mạnh vật chất.
Vì thế, để phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của đại đoàn kết dân
tộc, Đảng cần lãnh đạo và đoàn kết rộng rãi, chân thành mọi thành viên trong xã hội, không
phân biệt giai cấp, dân tộc, tơn giáo, ở trong nước hay ở nước ngồi trên cơ sở mục tiêu
chung là giữ vững độc lập, thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, tổ chức
phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế gắn liền với phát triển văn hoá – xã hội.
Mỗi người, mỗi gia đình cố gắng phấn đấu làm giàu cho mình, cho cộng đồng. Tăng cường
cơng tác đối ngoại nhân dân, tích cực vận động, thu hút kiều bào hướng về Tổ quốc, góp
sức xây dựng quê hương, đất nước.
Ngoài ra, Đảng cần nắm bắt kịp thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp giai
cấp, khơng để mâu thuẫn lợi ích giai cấp nổ ra và nỗ lực chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, giải quyết đúng đắn và hợp lý các
quan hệ lợi ích, đẩy mạnh và khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức
độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực tự cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, củng cố và phỏt trin khi i on kt dõn tc.

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi


PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi

PhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằiPhÂn.tưch.ặỏằãng.lỏằi.khĂng.chiỏn.chỏằng.thỏằc.dÂn.phĂp.xÂm.lặỏằÊc.1946.1954.chỏằ.rà.tưnh.cĂch.mỏĂng.v.khoa.hỏằãc.cỏằĐa.ặỏằãng.lỏằi




×