Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

CHỨNG MINH TÍNH TẤT YẾU ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.23 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

~~~~~~*~~~~~~

BÀI TẬP LỚN
MƠN HỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI:
CHỨNG MINH TÍNH TẤT YẾU ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện
Lớp
Mã sinh viên

: Nguyễn Hà Phương
: TTHCM14
: 11194232

Hà Nội, tháng 03 năm 2022

1


Mục lục
A. Cách tiếp cận của HCM về vấn đề độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội........................................1
B. Làm rõ các vấn đề...............................................................................................................................2
I. Vấn đề Độc lập dân tộc........................................................................................................................2
1. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa.................................................................................................2
2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.............................................................................7
3. Về cách mạng giải phóng dân tộc..........................................................................................................8


II. Tại sao phải tiến lên chủ nghĩa xã hội? ..........................................................................................12
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội...............................................................................12
2. Mối liên hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội..........................................................................13
3. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là điều tất yếu ............................................................................................15
C. Quan điểm của em về vấn đề này và việc thực hiện độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội
trong bối cảnh đất nước hiện nay.........................................................................................................17

2


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

3

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

A. Cỏch tip cn ca HCM v vn c lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa, là kết
quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam,
đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp
và giải phóng con người.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là nội dung cốt lõi xun suốt tồn bộ tư tưởng Hồ
Chí Minh; thể hiện sự nhất quán trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn của Người. Qua việc tiếp
cận được những nhân tố về quyền con người trong “Tuyên ngôn độc lập”1776 của nước Mỹ, “Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền”1791 của cách mạng Pháp: Quyền bình đẳng, Quyền tự do, Quyền mưu
cầu hạnh phúc, Hồ Chí Minh đã khái quát, nâng cao thành quyền dân tộc, xây dựng trên hai cơ sở,

truyền thống dân tộc và cơ sở thời đại: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc
nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.
Khác với con đường cứu nước của ông cha, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa phong kiến (cuối
thế kỉ XIX) hoặc chủ nghĩa tư bản (đầu thế kỉ XX), Hồ Chí Minh đã được kế thừa từ chủ nghĩa MácLênin và xác định độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh nhận thức về chủ
nghĩa xã hội như là kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố: truyền thống và hiện tại, dân tộc và
quốc tế, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hóa; làm phong phú lý luận về chủ nghĩa xã hội cống hiến xuất
sắc vào sự phát triển lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin từ thực tiễn Việt Nam và các nước phương Đông.
Người tiếp cận về chủ nghĩa xã hội trên cơ sở chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt đẹp của
dân tộc, trước hết từ lý thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác, đưa ra nhiều kiến giải mới phù hợp
với điều kiện Việt Nam và lý giải tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội từ phương diện đạo đức. Đó là sự
lựa chọn phù hợp xu thế phát triển của thời đại và đã được chứng minh trong sut quỏ trỡnh cỏch mng
cng nh hin nay.

1

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

B. Lm rừ cỏc vn
I. Vn c lp dân tộc
1. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa
Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam và đặc điểm của thời đại, Người dành sự
quan tâm đến các dân tộc thuộc địa trong chủ nghĩa thực dân. Hồ Chí Minh đi sâu vấn đề dân tộc thuộc
địa mà cốt lõi là đấu tranh tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc và xác định con đường
cách mạng: Tư sản dân quyền, Thổ địa cách mạng, Xây dựng xã hội cộng sản. Hồ Chí Minh viết nhiều
tác phẩm tố cáo tội ác thực dân như: Tâm địa thực dân, Bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa, Cơng cuộc
khai hóa giết người… tố cáo chủ nghĩa thực dân, vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh”của chúng.
Nếu như C.Mác bàn về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, V.I.Lênin bàn nhiều về cuộc đấu

tranh chống chủ nghĩa đế quốc thì Hồ Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực
dân. C.Mác và Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản chủ nghĩa, Hồ Chí Minh tập
trung bàn về đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa. Đây cũng chính là sự kế thừa, phát triển sáng tạo
của Hồ Chí Minh trong điều kiện hồn cảnh cụ thể ở nước ta. Từ đó, lựa chọn con đường phát triển cho
dân tộc: con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Trong “Cương lĩnh chính trị đầu
tiên”của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.

a. Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
Độc lập dân tộc phải gắn với quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Độc lập dân tộc trong tư tưởng
Hồ Chí Minh có những nội dung sau:
Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
Từ ngày xưa đến nay, lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam gắn liền với truyền
thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm, thể hiện một khát khao to lớn của dân tộc ta, đó là
ln mong muốn có được một nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị
tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc. Hồ Chí Minh chính là hiện thân cho tinh thần ấy. Người nói
rằng, cái mà Người cần nhất trên đời là đồng bào được tự do, T quc c c lp.
2

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

Nhõn c hi cỏc nc ng minh thng trn trong Chiến tranh thế giới thứ nhất họp Hội nghị ở
Vécxây (Pháp) năm 1919, ở đó Tổng thống Mỹ V. Wilson đã kêu gọi trao quyền tự quyết cho các dân
tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh thay mặt nhóm những người yêu nước Việt Nam tại Pháp đã gửi tới Hội
nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là địi quyền bình đẳng về mặt pháp
lý và đòi các quyền tự do, dân chủ, nhưng lại không được Hội nghị chấp nhận. Tuy nhiên, qua sự kiện
trên cho thấy lần đầu tiên, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền của các dân tộc thuộc địa mà trước hết là

quyền bình đẳng và tự do đã hình thành. Căn cứ vào những quyền tự do, bình đẳng và quyền con
người-“những quyền mà khơng ai có thể xâm phạm được “ đã được ghi trong bản Tuyên ngôn Độc lập
của cách mạng Mỹ năm 1776, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791,
Hồ Chí Minh tiếp tục khẳng định những giá trị thiêng liêng, bất biến về quyền dân tộc: “Tất cả các dân
tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự
do... Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2011, t.4, tr.1).
Mục tiêu chính trị của Đảng cũng đã được Hồ Chí Minh xác định trong Chánh cương vắn tắt của
Đảng năm 1930 như sau:
“a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
b) Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.1)
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành cơng, thay mặt Chính phủ lâm thời, trong Tun ngơn
Độc lập, Hồ Chí Minh trịnh trọng tun bố trước quốc dân đồng bào và thế giới rằng: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt
Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập
ấy "(Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.3)
Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cũng đã thể hiện y chí và quyết tâm trên. Trong
thư gửi Liên hợp quốc năm 1946, một lần nữa Hồ Chí Minh lại khẳng định: “Nhân dân chúng tơi thành
thật mong muốn hồ bình. Nhưng nhân dân chúng tơi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ
những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước” (Hồ Chí Minh:
Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.522). Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược
Việt Nam lần thứ hai, lời hiệu triệu của Người trong Lời kờu gi ton quc khỏng chin ngy 19-123

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

1946 ó th hin quyt tõm st ỏ, quyt bo vệ cho bằng được nền độc lập dân tộc-giá trị thiêng liêng

mà nhân dân Việt Nam mới giành được: “Không ! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2011, t.4, tr.534)
Năm 1965, khi đó đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam: tiến hành chiến lược
“Chiến tranh cục bộ“ và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc. Trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt đó, Hồ
Chí Minh đã khẳng định “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.13)1. Đó chính là một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các
dân tộc khao khát nền độc lập, tự do trên thế giới. Nhân dân Việt Nam với tư tưởng trên của Hồ Chí
Minh, đã anh dũng chiến đấu, đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, buộc chúng phải ký kết Hiệp định
Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước.

Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao học
thuyết “Tam dân “của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh
hạnh phúc. Trong khi viện dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm
1791 “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải ln được tự do và bình đẳng về quyền
lợi” ” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.1), Hồ Chí Minh khẳng
định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi bằng lý lẽ đầy
thuyết phục. “Đó là lẽ phải khơng ai chối cãi được” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2011, t.4, tr.1). Người cũng đã xác định rõ ràng mục tiêu của đấu tranh của cách mạng trong
Chảnh cương vắn tắt của Đảng là “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập... dân chúng được tự
do... thủ tiêu hết các thứ quốc trái... thâu hết ruộng đất của để quốc chủ nghĩa làm của công chia cho
dân cày nghèo. Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo... thi hành luật ngày làm 8 giờ” ” (Hồ Chí Minh: Tồn
tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.1,2). Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 thành
công, nước nhà được độc lập và Hồ Chí Minh một lần nữa khẳng định độc lập phải gắn với tự do
Người nói “Nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý
gì”. (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H Ni, 2011, t.4, tr.64)

4


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

c lp phi gn vi hnh phỳc ca nhõn dõn. Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám
năm 1945 trong hồn cảnh nhân dân đói rét, mù chữ... , Hồ Chí Minh yêu cầu: “Chúng ta phải...
Làm cho dân có ăn
Làm cho dân có mặc.
Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành” ” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4,
tr.175).
Có thể thấy rằng, trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, Người ln coi độc
lập gắn liền với tự do, hạnh phúc cho nhân dân, như Người từng bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có
một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hồn
tồn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.187).
Lũ thực dân để quốc trong quá trình đi xâm lược các nước hay dùng chiêu bài mị dân, thành lập
các chính phủ bù nhìn bản xứ, tun truyền cái gọi là “độc lập tự do” giả hiệu cho nhân dân các nước
thuộc địa, là nhằm che đậy bản chất “ăn cướp“, “giết người“ của chúng.
Độc lập dân tộc theo Hồ Chí Minh phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh
vực. Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, khơng có qn
đội riêng, khơng có nền tài chính riêng..., thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh thần đó và trong
hoàn cảnh đất nước ta sau Cách mạng Tháng Tám cịn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc
ngồi bao vây tử phía, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký
với đại diện Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, theo đó: “Chính phủ Pháp cơng nhân
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình,
qn đội của mình, tài chính của mình”. ” (Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2011, t.4, tr.583)


Độc lập dân tộc gắn liền vi thng nht v ton vn lónh th

5

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

Trong lch s u tranh ginh c lp dõn tc, dân tộc ta luôn đứng trước ấm mưu chia cắt đất
nước của kẻ thù:
Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia đất nước ta ra ba kỳ, mỗi kỳ có chế độ cai trị riêng.
Sau Cách mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm đóng, miền Nam
thì thực dân Pháp xâm lược và sau khi độc chiếm hoàn toàn Việt Nam, một lần nữa thực dân Pháp lại
bày ra cái gọi là “Nam Kỳ tự trị “hòng chia cắt nước ta một lần nữa Trong hồn cảnh đó, trong bức Thư
gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh khẳng định Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam.
Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng bao giờ thay đổi”.
Sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm
hai miền, Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc. Tháng 2 năm 1958, Người
khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một “Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện
niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khan gian khổ
đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta Tổ
quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum. họp một nhà.
Từ những bằng chứng trên có thể khẳng định rằng tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền với thống
nhất “Tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ
Chí Minh.

b. Chủ nghĩa yêu nước chân chính – một động lực lớn của đất nước
Từ những năm 1920 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã nhận thấy sự áp bức bóc lột của chủ
nghĩa đế quốc đối với dân tộc thuộc địa càng nặng nền thì phản ứng của dân tộc bị áp bức càng quyết

liệt, dẫn đến sức mạnh chiến đấu và thắng lợi trước bất cứ thế lực ngoại xâm nào.
Phân tích về quan hệ giai cấp và truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khẳng định:
Chủ nghĩa dân tộc với tư cách là chủ nghĩa yêu nước chân chính là một động lực lớn của các nước
thuộc địa và “Chính do tinh thần yêu nước mà quân đội và nhân dân ta đã mấy năm trường chịu đựng
trăm đắng nghìn cay, kiên quyết đánh cho tan bọn thực dân cướp nước và bọn Việt gian phản quốc,
kiên quyết xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân chủ, tự do, phỳ cng, mt nc Vit
Nam dõn ch mi.
6

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

2. Mi quan h gia vn dõn tc v vấn đề giai cấp
Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giải phóng dân tộc tạo tiền
đề để giải phóng giai cấp
Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước nhưng Người
luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc. Quan hệ giữa dân tộc và
giai cấp thực chất là quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp và tùy từng thời kỳ để giải quyết
đúng đắn mối quan hệ này. Xuất phát thực tiễn Việt Nam, giải phóng dân tộc là tiền đề giải phóng giai
cấp.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa Mác- Lênin hướng tới giải phóng con người trước hết từ chính những điều kiện áp bức
họ, để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, sau khi
giành được độc lập thì phải tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là cơ sở là tiền đề đi tới
chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội chính là để bảo vệ thành quả độc lập dân tộc, thực hiện mục tiêu
cách mạng: ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, đó chính là
xu hướng phát triển chủ yếu của loài người trong thời đại ngày nay. Năm 1920, ngay khi quyết định
phương hướng giải phóng tộc bị áp bức và những người lao đông trên thế giới khỏi ách nô lệ”.

Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tơn trọng độc lập của dân tộc khác
Hồ Chí Minh là một chiến sĩ chân chính, hoạt động khơng mệt mỏi vì hịa bình thế giới, khơng chỉ
đấu tranh cho dân tộc mình, mà cịn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức. Với 3 nước
Đông Dương, Người hết sức ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, các cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ xâm lược của nhân dân Lào và Campuchia.
Với các nước thuộc địa khác, Người cũng hết sức ủng hộ cả sức người, sức của, cả tinh thần và vật chất
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ của thực dân, đế quốc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc, thể hiện sự
kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế
trong sáng. Với những tư tưởng này Nguyễn Ái Quốc không chỉ được tơn vinh là "anh hùng giải phóng
dân tộc”của Việt Nam mà còn được thừa nhận là "Người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các
dân tộc thuộc địa trong th k XX".
7

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

3. V cỏch mng gii phúng dõn tc
Cỏch mng gii phóng dân tộc đặt ra mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc
Các giai cấp tồn tại trong xã hội Việt Nam: giai cấp địa chủ, nông dân, công nhân, tư sản, tiểu tư
sản tạo nên mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam là dân tộc với chủ nghĩa đế quốc, tay sai. Đối
tượng cách mạng ở các nước thuộc địa: chủ nghĩa thực dân và tay sai, yêu cầu bức thiết của cách mạng
thuộc địa là độc lập dân tộc, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là giải phóng dân tộc, tính
chất của cách mạng thuộc địa chính là làm cách mạng giải phóng dân tộc giành chính quyền và dần dần
từng bước đi tới xã hội cộng sản.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo đã xác định: Đánh đổ
bọn đế quốc Pháp; bọn phong kiến và giai cấp tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam được
độc lập. Tại Hội nghị lần thứ tám của Ban chấp hành trung uơng Đảng (5/1941) do Hồ Chí Minh chủ trì

đã kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”.
Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo đã xác định: sau khi giành
độc lập thì dựng lên chính phủ công nông binh; tổ chức ra quân đội công nơng, hình thành nhà nước
dân tộc độc lập và tự do lựa chọn con đường phát triển của dân tộc phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại, tiến bộ xã hội.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Hồ Chí Minh đã rút ra kinh nghiệm thất bại của các phong trào yêu nước: Phong trào yêu nước
theo khuynh hướng phong kiến lạc hậu, lỗi thời (Khởi nghĩa Cần Vương, khởi nghĩa nông dân Yên
Thế..); phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản cải lương, thỏa hiệp (Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh…) đều là do thiếu một đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn trong điều kiện
chủ nghĩa đế quốc đã thành một hệ thống thế giới. Hồ Chí Minh đã quyết tâm ra đi tìm con đường mới
để cứu nước cứu dân. Cách mạng tháng mười Nga đã mở ra một con đường mới: con đường cách mạng
vô sản. Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra rằng: “Chỉ có con đường cách mạng vơ sản mới có thể đem lại
độc lập cho các dân tộc thuộc địa”.
Hồ Chí Minh khẳng định: Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước "đi tới
xã hội cộng sản"; Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiờn phong ca nú l
8

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

ng Cng sn; Lc lng cỏch mng l khi on kết tồn dân, nịng cốt là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc; Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận
khăng khít của cách mạng thế giới, cho nên phải đồn kết quốc tế.
Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng
sản lãnh đạo
Trong tác phẩm: “Đường cách mệnh”, Người khẳng định: Cách mạng trước hết phải có Đảng
“Cách mệnh muốn thành cơng trước hết phải có đảng cách mệnh để trong thì vận động và tổ chức dân

chúng, ngồi thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh
mới thành công. Cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
Đảng lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh là Đảng của giai
cấp công nhân, Đảng được xây dựng theo các nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênin, được vũ trang
bằng chủ nghĩa Mác - Lênin. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong
của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp cơng nhân. Đảng đại diện cho lợi ích của tồn dân tộc
nên Đảng cịn là Đảng của nhân dân lao động và cả dân tộc. Hồ Chí Minh đã xây dựng được một Đảng
cách mệnh tiên phong, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, gắn bó với nhân dân và dân tộc, một lòng
phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Nhờ đó ngay từ khi ra đời Đảng đã nắm ngọn cờ lãnh đạo duy
nhất đối với cách mạng Việt Nam. Đảng là ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam và
trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của cách mạng.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đồn kết tồn dân tộc, lấy liên minh
cơng-nơng làm nền tảng
Tư tưởng Hồ Chí Minh được xây dựng trên hai cơ sở: Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân
tộc và nguyên lý cách mạng là sự nghiệp của quần chúng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong cách mạng
tháng tám 1945 cũng như hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, Hồ Chí Minh lấy nhân dân làm
nguồn sức mạnh. Hồ Chí Minh đánh giá cao vai trò của quần chúng nhân dân trong khởi nghĩa vũ
trang. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc theo Hồ Chí Minh bao gồm tồn dân tộc tộc, là tất
cả mọi giai cấp, tầng lớp trong đó nịng cốt là liên minh giai cấp: công nhân, nông dân và trí thức.
Động lực của cách mạng là giai cấp cơng nhân và nơng dân. Vì các giai cấp cơng nhân, nơng dân
có số lượng đơng nhất và họ bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất, nên “Lịng cách mạng càng bền, chí cách
mạng càng quyết”. Người coi tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cp a ch l ng minh
9

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

ca cỏch mng. Tng lp tiu t sn, trớ thc cũng bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột và có đặc

điểm nổi bật là “Có đầu óc dân tộc và đầu óc cách mạng”. Đối với giai cấp tư sản dân tộc, đánh giá cao
tinh thần yêu nước của họ và thấy rõ họ “Cũng bị đế quốc và phong kiến ngăn trở “con đường phát
triển. Những bộ phận khác, trung, tiểu địa chủ và một số cá nhân thuộc giai cấp bóc lột có tinh thần yêu
nước, hay “chưa rõ mặt phản bội”dân tộc, thì cần phải tranh thủ, lơi kéo họ về phía cách mạng.
Quan điểm về lực lượng cách mạng như trên biểu hiện tầm nhìn chính trị sắc sảo và nhạy bén của
Hồ Chí Minh, thể hiện sự sáng tạo của Người so với chủ nghĩa Mác-Lênin. Nó đã đúng trong đấu tranh
giải phóng dân tộc và vẫn giữ nguyên giá trị trong công cuộc, xây dựng đất nước hiện nay.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vơ sản ở chính quốc
Chủ nghĩa Mác – Ăngghen chưa có sự quan tâm sâu sắc đến vấn đề dân tộc thuộc địa, nói nhiều
hơn đến vấn đề đấu tranh giai cấp và cách mạng vô sản. Đến V.I.Lênin vấn đề dân tộc đã được đặt ra
với những người cộng sản, song trọng tâm cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản thế giới vẫn đang tập
trung ở Tây Âu, do vậy tương lai của cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa vẫn được nhìn nhận trong
sự phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước
đang đấu tranh giành độc lập. Cùng với sự kết án chủ nghĩa thực dân và cổ vũ các dân tộc thuộc địa
vùng dậy đấu tranh, Hồ Chí Minh khẳng định: Đối với các dân tộc thuộc địa ở phương Đông, “Chủ
nghĩa dân tộc là động lực lớn của đất nước”.
Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng cách mạng thuộc địa phụ
thuộc vào thắng lợi của cách mạng vơ sản ở chính quốc, vơ hình dung đã làm giảm tính chủ động, sáng
tạo của phong trào cách mạng thuộc địa.. Hồ Chí Minh thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư
cách chính là chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa, thẳng thắn phê bình một số
Đảng cộng sản khơng thấy được vấn đề quan trọng đó. Người khẳng định: Quan hệ của cách mạng
thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc: giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vơ sản
ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế
quốc, là quan hệ bình đẳng chứ không phải quan hệ lệ thuộc, quan hệ chính phụ.
Vận dụng cơng thức của C.Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản
thân giai cấp cơng nhân”, Hồ Chí Minh đi đến luận điểm: “Cơng cuộc giải phóng anh em (tức nhân dân
thuộc địa), chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”. Người chủ trương phỏt huy
10


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

n lc ch quan ca dõn tc, trỏnh t tng bị động trơng chờ vào sự giúp đỡ bên ngồi. Nhận thức
đúng vai trị và vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc với tư
cách chính là chủ nghĩa yêu nước chân chính của các dân tộc thuộc địa.
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của chủ nghĩa đế quốc và tay sai phải dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền. Hình thức
của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Trong cách mạng tháng
Tám, bạo lực thể hiện bằng khởi nghĩa vũ trang với lực lượng chính trị. Trong chiến tranh cách mạng
lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vai trò quyết định. Chiến tranh nhân dân là một chiến lược
quân sự đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh, là cuộc chiến tranh tồn dân (cuộc chiến tranh chính
nghĩa); tồn diện (tất cả mọi mặt đấu tranh qn sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa – tư tưởng);
trường kỳ (vừa chiến đấu vừa xây dựng lực lượng) và dựa vào sức mình là chính. Hồ Chí Minh chủ
trương tiến hành khởi nghĩa tồn dân và chiến tranh nhân dân.
Trong chiến tranh “quân sự là việc chủ chốt”, nhưng phải kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị.
Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hóa
và cơ lập kẻ thù. Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế
của ta, phá hoại kinh tế của địch. Chiến tranh về mặt văn hóa, tư tưởng theo Hồ Chí Minh so với những
mặt khác cũng không kém quan trọng.
Tự lực cánh sinh là phương châm của bạo lực cách mạng. Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó
hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hịa bình. Xuất phát từ tình u thương con người, q trọng sinh
mạng con người, Hồ Chí Minh ln tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hịa
bình, tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng, khi tiến hành chiến tranh vẫn tìm mọi
cách vãn hồi hịa bình. Chỉ khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi
bằng qn sự thì Hồ Chí Minh mi kiờn quyt phỏt ng chin tranh.


11

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

II. Ti sao phi tin lờn ch ngha xó hi?
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội bắt đầu hình thành và phát triển từ những năm
20 của thế kỷ XX cho đến năm 1969, được đề cập nhiều nhất đến chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta vào thời kỳ 1954 - 1969, khi miền Bắc thực hiện nhiệm vụ tiến lên xây
dựng XHCN.
Hồ Chí Minh bày tỏ quan niệm của mình về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chỉ trong một bài
viết hay trong một cuộc nói chuyện nào đó mà tùy từng lúc, từng nơi, tùy từng đối tượng người nghe cụ
thể mà Người diễn đạt về chủ nghĩa xã hội. Cách định nghĩa của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
thường ngắn gọn, dễ hiểu, thiết thực, dễ đi vào lòng người, phù hợp với các đối tượng người dân khác
nhau; phản ánh đầy đủ những đặc trưng cốt lõi của chủ nghĩa xã hội mang tính tồn diện, phong phú và
có quan hệ hữu cơ với nhau làm nổi bật những giá trị ưu việt của chủ nghĩa xã hội, đó là: Chủ nghĩa xã
hội là chế độ xã hội có lực lượng sản xuất phát triển cao gắn với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại; nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động; chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước của dân,
do dân, vì dân trên cơ sở khối liên minh cơng – nơng – trí thức làm chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản; chủ nghĩa xã hội có hệ thống quan hệ xã hội bình đẳng, cơng bằng, khơng cịn chế độ người
bóc lột người, khơng cịn tình trạng đối lập giữa thành thị và nơng thơn, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển tồn diện, có sự hài hịa trong phát
triển giữa xã hội và tự nhiên.
Chủ nghĩa xã hội là hệ thống các giá trị vừa kế thừa các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo
mới trong quá trình xây dựng và phát triển, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa của lịch sử
nhân loại. Như vậy, theo Hồ Chí Minh, xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội

cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng xã hội xã hội chủ nghĩa khơng
cịn áp bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bú cht ch vi nhau.

12

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

2. Mi liờn h gia c lp dõn tc v chủ nghĩa xã hội
a. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh trong Chảnh cương vắn tắt của Đảng (1930) đã vận dụng một cách sáng tạo lý luận
cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện của cách mạng Việt Nam và khẳng
định phương hướng chiến lược của cách mạng nước ta là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu
đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, tiền đề cho mục tiêu tiếp theo-chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản.
Độc lập dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ; độc lập
phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ và hơn nữa độc lập dân tộc cũng phải gắn
liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân Vậy nên khi nêu lên mục tiêu giải phóng dân
tộc, Người cũng đã định hướng đến mục tiêu chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh khơng coi mục tiêu độc lập dân tộc là mục tiêu cuối cùng của cách mạng, mà là tiền
đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo-cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân càng sâu sắc triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Vả lại, Hồ Chí Minh đã khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là con
đường cách mạng vơ sản, vì vậy bản thân cuộc cách mạng này ngay từ đầu đã mang tính định hướng xã
hội chủ nghĩa. Độc lập dân tộc vì vậy khơng những là tiền đề mà cịn là nguồn sức mạnh to lớn cho
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Tư tưởng trên của Hồ Chí Minh đúng đắn và sáng tạo vì khơng chỉ đáp ứng được u cầu khách
quan, cụ thể của cách mạng Việt Nam mà còn phù hợp với qui luật phát triển của thời đại.

b. Chủ nghĩa xã hội là điều kiênp để bảo đảm nền độc lập dân tộc
Chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân dân Việt Nam. Vì
vậy, cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam phải mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa thì mới
giành được thắng lợi hồn toàn và triệt để. Năm 1960, Người khẳng định chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi
ách nô lệ. Theo Hồ Chí Minh, ở Việt Nam, chủ nghĩa xã hội trc ht l mt ch dõn ch, do nhõn
13

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

dõn lm ch, di s lónh o ca ng. Ch độ dân chủ thể hiện trong tất cả mọi mặt của đời sống xã
hội và được thể chế hoá bằng pháp luật, đây là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền độc lập dân
tộc, tạo ra nền tảng ý thức xã hội bảo vệ chủ quyền dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu
thơn tính, đe doạ nền độc lập, tự do của dân tộc.
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, cịn là một xã hội tốt đẹp, khơng cịn chế độ áp bức bóc lột.
Đó là một xã hội bình đẳng, cơng bằng và hợp lý làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm
không hưởng, bảo đảm phúc lợi xã hội cho người già, trẻ em và những người cịn khó khăn trong cuộc
sống, mọi người đều có điều kiện để phát triển như nhau. Đó cịn là một xã hội có nền kinh tế phát triển
cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, là một xã hội có sự phát triển cao đạo đức và văn hố... , hồ bình hữu nghị, làm bạn với tất cả các
nước dân chủ trên thế giới.
Như vậy, xây dựng chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh là xây dựng cơ sở cho phát triển của đất
nước trên tất cả các lĩnh vực. Với một chế độ xã hội như trên, chủ nghĩa xã hội sẽ có khả năng làm cho
đất nước phát triển mạnh mẽ, sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc và hơn thế nữa,

sẽ là một tấm gương cho các quốc gia trên thế giới, nhất là các quốc gia mới giành được độc lập dân
tộc đang định hướng xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội hiện thực cũng sẽ góp phần hạn chế những
cuộc chiến tranh phi nghĩa, bảo vệ được nền hồ bình trên thế giới, độc lập dân tộc sẽ được giữ vững.

c. Điều kiện bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội:
Theo Hồ Chí Minh, cần có những điều kiện cơ bản sau:
Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt tiến trình cách
mạng. Khơng có sự lãnh đạo của Đảng thì cách mạng Việt Nam khơng thể nào đi theo con đường cách
mạng vô sản và tất nhiên độc lập dân tộc sẽ không giành được. Và ngay trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa, theo Hồ Chí Minh, càng phải củng cố, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nếu khơng Đảng sẽ
đánh mất vai trị lãnh đạo và chủ nghĩa xã hội sẽ sụp đổ, tan rã.
Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên minh cơngnơng, vì theo Người, đại đồn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thnh cụng
ca cỏch mng
14

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

Ba l, phi on kt, gn bú cht ch vi cách mạng thế giới. Đoàn kết quốc tế, theo Hồ Chí
Minh, là để tạo ra một sức mạnh to lớn cho cách mạng và cũng để góp phần chung cho nền hồ bình,
độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Ba điều kiện trên phải được bảo đảm, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần bảo vệ nền độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

3. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là điều tất yếu
Hồ Chí Minh lý giải về tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trên ba khía cạnh cơ bản:
Thứ nhất là: Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lê nin về tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã lý giải tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội từ

phương diện kinh tế - xã hội, triết học:
Mác khẳng định sự ra đời của chủ nghĩa xã hội trên cơ sở nghiên cứu bản chất, quy luật vận động của
Chủ nghĩa tư bản. Nghĩa là, , lực lượng sản xuất trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản phát triển nhanh
chóng, ngày càng mang tính xã hội hóa cao, dẫn tới mâu thuẫn xung đột gay gắt với tính chất bảo thủ
của hệ thống quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản. Sự mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư
bản chi phối sự mâu thuẫn về chính trị - xã hội, đó là: mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản. Xuất phát từ địa vị kinh tế - xã hội của mình, giai cấp cơng nhân sẽ là giai cấp thực hiện Cách
mạng xã hội chủ nghĩa nhằm giải quyết mâu thuẫn trong xã hội tư bàn vả thay thế Chủ nghĩa tư bản
bằng Chủ nghĩa xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa là hình thái kinh tế xã hội có sự khác
biệt về bản chất so với hình thái kinh tế - xã hội tư bản và các hình thái kinh tế - xã hội khác.
Lênin phát triển lý luận về chủ nghĩa xã hội trong điều kiện chủ nghĩa tư bản độc quyền, đế quốc.
Với sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa xã hội đã từ lý luận trở thành
hiện thực với tích cách là chế độ xã hội tốt đẹp, bảo đảm các quyền tự do, dân chủ cơ bản cho con
người.
Thứ hai là: Từ truyền thống u nước và khát vọng hịa bình, tự do của dân tộc Việt Nam.
Đây là giá trị cơ bản trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, nó được định hình và phát
triển trong trường kỳ lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước ca dõn tc. i vi ngi Vit Nam,
15

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

yờu nc l yờu chung nn c lp, yờu chung hịa bình, tự do và cơng lý. Đây cũng là những giá trị
nền tảng của chủ nghĩa xã hội mà chúng ta phải xây dựng trong thời đại mới.
Thứ ba là: Xu hướng của thời đại
Cách mạng tháng Mười năm 1917 đã mở ra một thời đại mới, thời đại quá độ từ Chủ nghĩa Tư
bản lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, gắn với mục tiêu hịa bình, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Vì thế sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hoàn toàn phù hợp với xu thế

phát triển khách quan của thời đại.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo những
quy luật khách quan, trước hết là những quy luật trong sản xuất vật chất; song, tùy theo bối cảnh cụ thể
mà thời gian, phương thức tiến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia sẽ diễn ra một cách khác nhau,
trong đó, những nước đã qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ “đi thẳng “lên chủ nghĩa xã hội.
Những nước chưa qua giai đoạn phát triển này có thể đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi đã “đánh đổ đế
quốc và phong kiến “dưới sự lãnh đạo của Đảng vô sản và được tư tưởng Mác Lênin dẫn đường.
Với nhận định trên, Hồ Chí Minh đã cho thấy tính chất chung của các quy luật phát triển xã hội và
tính đặc thù trong sự thể hiện các quy luật đó ở những quốc gia cụ thể, trong những điều kiện cụ thể.
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dưới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong kiến, thực dân,
nhiều khuynh hướng cửu dân, cứu nước đã được thử nghiệm nhưng đều không đem lại kết quả cuối
cùng mà dân tộc khát khao đạt được. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là nguồn gốc của tự do, bình đẳng,
bác ái, xóa bỏ những bức tường dài ngăn cản con người yêu đoàn kết, yêu thương nhau. Con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội của nhân loại nói chung, của Việt Nam nói riêng vừa là một tất yếu của lịch sử,
vừa đáp ứng được khát vọng của những lực lượng tiến bộ xã hội trong quá trỡnh u tranh t gii phúng
mỡnh.

16

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH

C. Quan im ca em v vn ny v việc thực hiện độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội
trong bối cảnh đất nước hiện nay
Chủ nghĩa xã hội gắn liền với những quan niệm đúng đắn về độc lập dân tộc: Độc lập dân tộc là
mục tiêu trực tiếp, đặc biệt là nền tảng để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội phải đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa
trong công cuộc đổi mới. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể thực hiện được nếu đảng và

nhân dân giải quyết thành công một số vấn đề trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
trong và ngồi nước, ln trung thành với con đường Hồ Chí Minh đã vạch ra. Đảng ta nêu rõ, trong
mọi tình huống phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, ngăn chặn và kiên quyết chống nguy cơ
chệch hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhưng các thế lực thù địch vẫn luôn thể hiện âm mưu “diễn biến hịa bình” dẫn đến tình trạng bất
ổn dưới chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tơn giáo” làm lũng đoạn nền hành chính chính
trị của đất nước. Trước những diễn biến trên, ý đồ đen tối nhằm lật đổ tư tưởng Hồ Chí Minh về toàn
bộ di sản của cách mạng nước ta và lật đổ chính quyền của nước ta, điều cần thiết là chúng ta phải
vững tin vào con đường của Bác Hồ, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong giai
đoạn cách mạng hiện nay, tiếp tục cơng cuộc đổi mới và cơng nghiệp hóa.
Nhờ xác định rõ nơ ˆi dung và cụ thể hóa mục tiêu về đô cˆ lâ ˆp dân tô ˆc và chủ nghĩa xã hơ ˆi theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng đã lãnh đạo đất nước vượt qua những khó khăn, thử thách và đạt được
những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Thực tiễn đó chỉ ra rằng, độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội là ngọn cờ, là sự lựa chọn nhất quán và đúng đắn của Ðảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch
Hồ Chí Minh và nhân dân ta trong nhiều năm qua. Hiện tại, tuy cịn nhiều khó khăn, nhưng Ðảng ta
vẫn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vì đó là con đường đúng đắn, là quy luật và
xu thế phát triển tất yếu của thời đại; là điều kiện bảo đảm để dân tộc thực sự độc lập, nhân dân có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc; mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh trở thành
hiện thực.
Trong bối cảnh thế giới và khu vực còn diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là các thế lực thù địch
tiếp tục tăng cường hoạt động chống phá, hịng xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hơ iˆ chủ
nghĩa ở nước ta, địi hỏi ngay trong nội bộ Đảng và cán bộ, đảng viên phải luôn vững vàng lâ pˆ trường,
bản lĩnh, kiên định con đường đô cˆ lâpˆ dân tô ˆc gắn liền với chủ nghĩa xã hô iˆ . Mỗi cấp, ngành và địa
phương; mọi lực lượng và toàn dân cần tin tưởng tuyệt đối vào mục tiêu đô ˆ c lâpˆ dân tụ c v ch ngha
17

CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH


CHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINHCHỏằăNG.MINH.TãNH.TỏÔT.YỏắU.ãỏằC.LỏơP.DN.TỏằC.GỏđN.LIỏằN.VỏằI.CHỏằƯ.NGHăA.X.HỏằI.TRONG.Tặ.TặỏằNG.Hỏằ.CHã.MINH



×