Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Bà Chiểu ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh (VPBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.94 KB, 90 trang )


ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đ
Đ
Á
Á
N
N
H
H


G
G
I
I
Á
Á


H


H
O
O


T
T


Đ
Đ


N
N
G
G


T
T
Í
Í
N
N


D
D



N
N
G
G


T
T


I
I


P
P
H
H
Ò
Ò
N
N
G
G


G
G
I

I
A
A
O
O


D
D


C
C
H
H


B
B
À
À


C
C
H
H
I
I



U
U


N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N
N
G
G


T
T
M
M
C

C
P
P


C
C
Á
Á
C
C


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


N
N
G
G
H

H
I
I


P
P


N
N
G
G
O
O
À
À
I
I


Q
Q
U
U


C
C



D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


(
(
V
V
P
P
B
B
A
A
N
N
K
K
)
)












GVHD : TS Phạm Thị Nga
SVTH : Huỳnh Thị Thu Thơ
MSSV : 106401270
LỚP : 06DQTC





Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 09 Năm 2010
ii



LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại Ngân hàng VPBank - Phòng Giao Dịch Bà
Chiểu, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2010
Tác giả
(ký tên)




































iii





LỜI CẢM ƠN

Trong suốt bốn năm học tại trường Đại học Kỹ Thuật - Công Nghệ Thành Phố
Hồ Chí Minh quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, trang bị cho chúng em kiến thức vô
cùng vững vàng khi bước chân vào cuộc sống và môi trường làm việc sau này.
Trước hết, em xin gởi đến tất cả quý thầy cô trường Đại học Kỹ Thuật - Công
Nghệ lòng biết ơn sâu sắc về những kiến thức vô cùng quý giá mà thầy cô đã truyền
đạt cho chúng em. Quyển báo cáo này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của
cô Phạm Thị Nga- người đã hướng dẫn em rất cụ thể, rất nhiệt tình và hỗ trợ em
xuyên suốt trong quá trình làm bài báo cáo. Em xin chân thành cảm ơn cô!
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, trưởng phòng và toàn thể
cán bộ công nhân viên phòng tín dụng Ngân Hàng VPBank Chi nhánh Hồ Chí Minh
phòng giao dịch Bà Chiểu đã tạo điều kiện, tận tình chỉ dẫn, truyền đạt cho em
những kinh nghiệm thực tế, đồng thời đã cung cấp cho em những số liệu cần thiết

để em hoàn thành báo cáo này.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
quý thầy cô trong hội đồng và các anh, chị trong phòng giao dịch để đề tài được
hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Kính chúc toàn thể quý thầy cô, quý Ngân hàng, cùng gia đình và bạn bè sức
khỏe dồi dào và thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn !
TP.Hồ Chí Minh, Ngày Tháng Năm
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thị Thu Thơ
iv


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















TP

Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2010
Ký tên






v


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















TP

Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2010
Ký tên

vi

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG. 3
1.1 Ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.3 Các loại hình tín dụng ngân hàng 3
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn 4
1.1.3.2 Phân loại theo hình thức cho vay 4
1.1.3.3 Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo 4
1.2 Vai trò tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 5
1.2.1 Tín dụng 5
1.2.2 Vai trò tín dụng 5
1.2.2.1 Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp 5
1.2.2.2 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế 5

1.2.2.3 Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM 6
1.2.3 Nguyên tắc tín dụng 7
1.2.3.1 Hoàn trả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết 7
1.2.3.2 Nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả 7
1.2.3.3 Nguyên tắc đảm bảo tiền vay phải theo quy định của chính phủ 7
1.3 Các cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam 7
1.3.1 Cơ sở pháp lý 7
1.3.2 Nội dung nghiệp vụ tín dụng 8
1.3.2.1 Mục đích cho vay 8
1.3.2.2 Đối tượng cho vay 8
1.3.2.3 Điều kiện cho vay 8
1.3.2.4 Nguồn vốn 9
1.3.2.5 Thời hạn cho vay 10
1.3.2.6 Lãi suất cho vay 10
1.3.2.7 Hạn mức tín dụng 10
1.3.2.8 Thẩm định dự án 10
1.4 Chất lượng tín dụng 12
1.4.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng 12
1.4.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng 12
1.4.2.1 Chỉ tiêu về huy động vốn 12
1.4.2.2 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động 13
1.4.2.3 Chỉ tiêu hoạt động 13
1.4.2.4 Mức tăng doanh số cho vay: 13
1.4.2.5 Dư nợ tín dụng: 13
1.4.2.6 Vòng quay vốn tín dụng: 13
1.4.2.7 Hiệu quả sử dụng vốn vay: 14
1.4.2.8 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) 14
1.4.2.9 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) 14
vii


1.4.2.11 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề 15
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng 15
1.4.3.1 Các nhân tố bên ngoài 15
1.4.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng 16
1.4.3.3 Các nhân tố từ phía ngân hàng 17
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD BÀ CHIỂU NGÂN
HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK 19
2.1 Khái quát chung về ngân hàng VPbank 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng VPBank 19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng VPBank 22
2.2 Giới thiệu sơ lược VPBank – PGD Bà Chiểu 24
2.2.1 Khái quát về VPBank - PGD Bà Chiểu 24
2.2.3 Chính sách và quy chế cho vay tại vpbank – PGD Bà Chiểu 28
2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại VPBank-PGD Bà Chiểu 32
2.3.1 Quy trình giao dịch tiền gửi tiết kiệm tại VPBank – PGD Bà Chiểu 32
2.3.2 Tình hình huy động vốn của VPBank - PGD Bà Chiểu 33
2.4 Đánh giá hoạt động cho vay tại VPBank – PGD Bà Chiểu 38
2.4.1 Quy trình cho vay của VPBank – PGD Bà Chiểu 38
2.4.1.1 Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn 38
2.4.1.2 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn 39
2.4.1.3 Thẩm định khách hàng 39
2.4.1.4 Tập hợp hồ sơ trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc PGD 39
2.4.1.5 Hoàn thiện hồ sơ tín dụng 40
2.4.1.6 Thực hiện quyết định cấp tín dụng 40
2.4.1.7 Kiểm tra và xử lý nợ vay 41
2.4.1.8 Tất toán hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ 44
2.4.1.9 Nhận xét quy trình cho vay 44
2.4.2 Đánh giá tình hình dư nợ của VPBank – PGD Bà Chiểu 45
2.4.2.1 Xét về kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay 46
2.4.2.2 Xét kết cấu dư nợ theo thành phần ngành kinh tế 48

2.4.3 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của VPBank – PGD Bà Chiểu 50
2.4.3.1 Doanh số cho vay của VPBank – PGD Bà Chiểu 50
2.4.3.2 Doanh số thu hồi nợ của VPBank – PGD Bà Chiểu 52
2.4.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của VPBank- PGD Bà Chiểu 53
2.4.4.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn 53
2.4.4.2 Chỉ tiêu về dư nợ trên vốn huy động 54
2.4.4.3 Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng 55
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BÀ CHIỂU NGÂN HÀNG TMCP CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK 57
3.1 Một số kết quả đạt được và những tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng tại VPBank - PGD Bà Chiểu 57
3.1.1 Kết quả đạt được 57
viii

3.1.2 Những mặt tồn tại, nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trên 59
3.2 Định hướng phát triển của VPBank - PGD Bà Chiểu trong thời gian tới 64
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng tại VPBank – PGD Bà
Chiểu 64
3.3.1 Tăng cường công tác huy động vốn 64
3.3.2 Nâng cao chất lượng tín dụng 65
3.3.3 Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay 67
3.3.4 Đảm bảo tính cạnh tranh về giá 68
3.3.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng 69
3.3.6 Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng 71
3.3.7 Tăng cường kiểm tra tín dụng 71
3.3.8 Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn 72
3.3.9 Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp 72
3.4 Một số kiến nghị với các cơ quan nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
VPBank – PGD Bà Chiểu 73

3.4.1 Kiến nghị đối với NH VPBank 73
3.4.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 74
3.4.3 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan 75
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 77



DANH MỤC BẢNG BIỂU



Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn 34
Bảng 2.2: Dư nợ phân theo thời hạn cho vay 46
Bảng 2.3: Dư nợ phân theo theo ngành kinh tế 48

Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo kỳ hạn 50
Bảng 2.5: Doanh số thu hồi nợ 52
Bảng 2.6: Chỉ tiêu nợ quá hạn 53
Bảng 2.7: Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động 54
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh PGD Bà Chiểu 55
Bảng 2.9: Chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng 56






















DANH MỤC ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người bảo lãnh 9
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank 23
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức VPBank Hồ Chí Minh- PGD Bà Chiểu 26
Hình 2.3: Quy trình tiền gửi tiết kiệm tại VPBank – PGD Bà Chiểu 32
Hình 2.4: Biểu đồ huy động vốn theo loại tiền gửi 35
Hình 2.5: Biểu đồ huy động vốn theo thành phần kinh tế 36
Hình 2.6: Biểu đồ huy động vốn theo kỳ hạn 37
Hình 2.7: Quy trình cho vay của VPBank – PGD Bà Chiểu 38
Hình 2.8: Biểu đồ dư nợ theo thời hạn cho vay 47
Hình 2.9: Biểu đồ dư nợ phân theo ngành kinh tế 48
Hình 2.10: Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn cho vay 50
Hình 2.11: Biểu đồ doanh số thu hồi nợ 52










Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập, hầu hết các doanh nghiệp đều cần một lượng vốn lớn để
tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, hay mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất. Đặc biệt, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ gia đình kinh doanh sản xuất
nhỏ lẻ ở Việt Nam hiện nay chiếm một số lượng rất lớn trong nền kinh tế và họ gặp
rất nhiều khó khăn khi đi vay, nhưng họ lại rất cần vốn. Đây là một cơ hội và thách
thức đối với ngân hàng. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh
nghiệp, cá nhân mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh
nghiệp, cá nhân có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau: có thể tích luỹ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết, hay vay mượn chiếm
dụng vốn của các doanh nghiệp, cá nhân khác. Nhưng muốn ổn định và có lợi thế
nhất giúp các doanh nghiệp, cá nhân tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới
công nghệ là nguồn vốn từ các Ngân hàng thương mại.
Hiện nay các doanh nghiệp, cá nhân đang thiếu vốn trong khi vốn tồn đọng
trong các ngân hàng thương mại không phải là ít. Như vậy, không phải chúng ta
thiếu vốn mà là chúng ta chưa có cách chuyển vốn huy động được vào sản xuất kinh

doanh. Ngân hàng cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Hiện nay, nguồn vốn cho
vay của Ngân hàng kém đa dạng về cơ cấu khách hàng. Hầu như ngân hàng
VPBank – PGD Bà Chiểu chỉ tập trung vào khách hàng cá nhân, chưa quan tâm tới
các đối tượng khách hàng khác đặc biệt. Để thấy được thực trạng hoạt động cũng
như thế mạnh, ưu khuyết điểm hoạt động tín dụng của PGD là gì em đã chọn đề tài:
“Đánh giá hoạt động tín dụng tại Phòng giao dich Bà Chiểu ngân hàng TMCP
các doanh nghiệp Ngoài quốc doanh VPBank” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nội dung của đề tài đưa ra nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống và cụ thể về
chất lượng tín dụng của ngân hàng, từ đó phân tích thực tế tình hình hoạt động tín
dụng trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động tín dụng .
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động tín dụng của Ngân hàng VPBank – PGD Bà Chiểu.Tìm
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
2

hiểu thực trạng về nghiệp vụ này đồng thời đưa ra những giải pháp cải tiến cấp thiết
trong thời kỳ hội nhập và phát triển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp như phương pháp thống kê, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh
Nghiên cứu tài liệu từ websites của VPBank, sách báo, tạp chí để làm rõ các vấn
đề.
5. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng.
Chương 2: Đánh giá hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch Bà Chiểu Ngân hàng
TMCP các doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh VPBank.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Phòng
giao dịch Bà Chiểu Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp Ngoài Quốc Doanh
VPBank.

















Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
3




CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.

1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói
chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói riêng. Với vai
trò quan trọng như vậy, có rất nhiều định nghĩa tuỳ theo điều kiện của mỗi nước và
sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa khác nhau về
Ngân hàng.
Ở Việt Nam, theo luật số 02/1997/QH10 luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng
được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và
các loại hình Ngân hàng khác” (trích trang 12 Luật các tổ chức tín dụng).
Ngân hàng thương mại có những đặc trưng như sau:
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng
với trách nhiệm hoàn trả.
-Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng
để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của NHTM tập trung chủ yếu
vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu
thế hiện nay, các NHTM hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập
trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn,
hoạt động trung gian.

1.1.3 Các loại hình tín dụng ngân hàng
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục
tiêu quản lý của Ngân hàng Thương mại mà có cách phân loại tín dụng như sau:
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
4

1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn
 Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
 Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 năm đến 5 năm (có nơi quy định là 7
năm).
 Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở nên (có nơi quy định là 7 năm).
Phân loại Tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với NHTM. Nó
phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn
và sinh lợi của một NHTM.
1.1.3.2 Phân loại theo hình thức cho vay
Căn cứ theo hình thức cho vay ta có các loại tín dụng sau:
 Chiết khấu là việc NHTM ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá
trị của thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn.
 Cho vay được hiểu là việc ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự
cam kết: khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định
với mức lãi suất cam kết.
 Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ.
Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách
hàng nhờ uy tín của mình.

 Cho thuê đó là việc ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
1.1.3.3 Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau đây:
 Tín dụng đảm bảo đó là tín dụng dựa trên cơ sở bảo đảm bằng tài sản như
cầm cố, thế chấp hoặc có bên bảo lãnh của bên thứ ba.
 Tín dụng không có tài sản đảm bảo là loại hình cho vay dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng, có mối quan hệ tốt và lâu dài đối với ngân hàng, họ có
tình hình tài chính lành mạnh, có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính.
Bên cạnh những cách phân loại trên, các NHTM còn sử dụng các cách khác tùy
theo đối tượng cho vay, tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên môn hoá trong
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
5

ngành để phân chia như: Phân loại vào mục đích của khoản tín dụng bao gồm: Tín
dụng sản xuất kinh doanh, đầu tư và tín dụng tiêu dùng. Phân loại vào phương thức
hoàn trả bao gồm : Phi trả góp, trả góp, tuần hoàn…
1.2 Vai trò tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.2.1 Tín dụng
Tín dụng là một giao dịch giữa hai chủ thể (người cấp tín dụng và người được
cấp tín dụng). Trong đó, dựa vào sự tin tưởng, khả năng và ý muốn trả nợ của người
được cấp tín dụng, người cấp tín dụng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho người được
cấp tín dụng sử dụng cho mục đích nhất định trong thời hạn thỏa thuận.
1.2.2 Vai trò tín dụng
1.2.2.1 Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp

Nhờ vào khoản vay của ngân hàng bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh hoặc mở
rộng sản xuất kinh doanh, hoặc để đầu tư phát triển. Đó là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động
của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt
động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài
và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để
tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết.
Tín dụng còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn và chớp
cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng
vay vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để
chiếm lĩnh thị trường. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
1.2.2.2 Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế
Tín dụng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hòa lượng cung cầu và
vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập
trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối tượng có
nhu cầu, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động
một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả.
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
6

Nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, kích thích tiết kiệm là phương thức đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu tư, phát triển. Thông qua hoạt động cho vay mà xây dựng cơ

sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng,
đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy
nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.
- Tín dụng cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật
chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng
như lâu dài. Đầu tư cho vay góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn
việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao
động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Tín dụng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều
kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trường thế
giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở phát triển. Tín
dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau
dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho
vay viện trợ…
1.2.2.3 Vai trò của tín dụng đối với hoạt động của NHTM
Ngân hàng thương mại không thể tồn tại và hoạt động được nếu không có hoạt
động cho vay. Tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Khi NH cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì
khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để NH mở rộng phạm vi hoạt
động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế.
Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời
hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường
với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng còn là công
cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi
có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch
vụ khác do mình cung cấp.
- Mặt khác, tín dụng còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động
còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
7

đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp.
1.2.3 Nguyên tắc tín dụng
1.2.3.1 Hoàn trả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam kết
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách
bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy
động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý
và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách
hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất
định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng.
1.2.3.2 Nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vị kinh tế, tín
dụng cũng đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là
phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ
phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ,
đồng thời tạo điều kiện tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
1.2.3.3 Nguyên tắc đảm bảo tiền vay phải theo quy định của chính phủ
Quá trình cung ứng vốn tín dụng của NHTM đối với nền kinh tế, không kể được
thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào đều làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối
lượng tiền của nền kinh tế. Làm tăng áp lực đối với lượng hàng hóa trên thị trường.
Ngoài ra, do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật

tư hàng hóa, gắn liền với sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
Do đó, cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo cho những khoản tín dụng đang thực hiện.
Tài sản đảm bảo có thể được thực hiện bằng: Tín chấp, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
1.3 Các cơ sở pháp lý hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP Việt Nam
1.3.1 Cơ sở pháp lý
- Luật tổ chức tín dụng: Luật số 47/2010/QH12
-Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân hàng
nhà nước Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng và quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/02/2005 về
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
8

việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc ngân hàng nhà nước
- Các nghị định của chính phủ hướng dẫn thực hiện luật tổ chức tín dụng
- Thông tư 12/2010/TT-NHNN hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt
Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận ngày 14/04/2010
1.3.2 Nội dung nghiệp vụ tín dụng
1.3.2.1 Mục đích cho vay
Đối với tín dụng ngắn hạn thì cho vay chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp, tín dụng trung và dài hạn lại nhằm đầu tư vào các dự án có
thời gian tương đối dài như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới trang thiết bị và
công nghệ, xây dựng sửa chữa nhà xưởng cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh, và phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Đối tượng cho vay

Với mục đích cho vay như trên, nên đối tượng cho vay của tín dụng là các chi
phí cấu thành trong tổng mức đầu tư của dự án không phân biệt thành phần kinh tế,
là tổ chức, cá nhân hay là doanh nghiệp, bao gồm: giá trị vật tư, máy móc thiết bị,
công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuế và chuyển nhượng đất đai, giá
thuê mua các tài sản, chi phí mua bảo hiểm và các chi phí khác.
1.3.2.3 Điều kiện cho vay
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận
chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và các
báo cáo tài chính của mình trong một vài năm trước. Ngoài ra, đơn vị xin vay phải
gửi đến ngân hàng bản tính toán hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự án mang lại
qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án như NPV, IRR Bên
cạnh đó có tính toán đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả nợ và lệnh trả nợ.
Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá đầy đủ khả năng của
đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình hình tài chính và nghĩa vụ của họ
với Nhà nước và các tổ chức tài chính như thế nào.
Khi ngân hàng quyết định cho các doanh nghiệp vay, ngân hàng cần phải nắm
chắc hiệu quả của phương án, dự án, chương trình sản xuất của bên vay vốn.
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
9

Một trong các điều kiện để cho các NHTM cho vay là thế chấp. Đó cũng là đảm
bảo tín dụng được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có
thể chia làm hai loại: đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân.
- Đảm bảo đối vật: đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó
ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối
với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp khách

hàng không trả hoặc không có khả năng trả nợ. Có 2 hình thức đảm bảo đối vật
chính là thế chấp và cầm cố.
- Đảm bảo đối nhân: Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một hoặc nhiều người
về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi người này không trả
được nợ. Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau như sau:



HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ THỂ HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI ĐI VAY VÀ
NGƯỜI BẢO LÃNH
1: Hợp đồng tín dụng được ký giữa ngân hàng và người đi vay.
2: Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa ngân hàng và người bảo lãnh.
1.3.2.4 Nguồn vốn
Ngân hàng có thể sử dụng các nguồn vốn sau để cấp tín dụng cho khách hàng:
- Vốn tự có: Đây là nguồn vốn chủ yếu hình thành nguồn vốn cho vay trung và dài
hạn của các NHTM góp vốn hoặc tích luỹ trong quá trình kinh doanh. Các NHTM
có vốn tự có lớn sẽ có nhiều ưu thế trong cho vay trung dài hạn.
- Ngân hàng có thể huy động vốn của dân cư dưới hình thức phát hành trái phiếu
dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kỳ
-Vốn vay từ Ngân hàng Trung ương: Nguồn tiền này cũng bị hạn chế vào chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
- Vay nợ nước ngoài để cho vay: Đây là một hình thức được các NH trên thế giới sử
dụng thường xuyên với khối lượng lớn.
- Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư
của Nhà nước, tổ chức kinh tế - tài chính, tín dụng, xã hội trong và ngoài nước.
Ngoài những nguồn vốn trên, đối với các Ngân hàng quốc doanh Việt Nam thì hàng
Người đi vay Ngân hàng Người bảo lãnh
1 2
Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
10

năm các Ngân hàng này còn nhận được một khoản vốn điều lệ từ Ngân hàng Trung
ương.
1.3.2.5 Thời hạn cho vay
Tùy vào hình thức cho vay là ngắn hạn hay trung dài hạn mà thời hạn cho vay sẽ
khác nhau
Thông thường cho vay ngắn hạn tối đa không quá 1 năm, hoặc là dựa vào chu kỳ
sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng và mức cho vay của
ngân hàng
Thời hạn cho vay trung dài hạn là trên 1 năm, được xác định căn cứ vào yêu cầu
của dự án, khả năng trả vốn của dự án đầu tư và tính chất nguồn vốn của bên cho
vay. Ngân hàng căn cứ vào thời gian khấu hao để để xác định thời gian cho vay.
1.3.2.6 Lãi suất cho vay
Tùy vào từng thời điểm, thời kỳ mà lãi suất cho vay sẽ khác nhau
.
Về cơ bản, khoản đầu tư có kỳ hạn càng dài thì rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất cho
vay trung dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay được
xác định tuỳ vào dự án, ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, chính sách của ngân hàng cũng
như sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Lãi suất cho vay có thể được tính theo lãi suất cố định hoặc lãi suất biến động, lãi
suất thỏa thuận.
1.3.2.7 Hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất
định mà ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng theo thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
1.3.2.8 Thẩm định dự án


Khi tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn, đối với cho vay ngắn hạn thì ngân hàng
thẩm định điều kiện pháp lý, thẩm định về kinh tế tài chính của khách hàng, còn
trung dài hạn thì ngân hàng cần chú ý thẩm định hai nội dung: Thẩm định chủ đầu
tư và thẩm định dự án đầu tư. Trong khâu thẩm định, ngân hàng cần nắm chắc
phương diện tài chính của dự án nhằm xác định được đầy đủ hiệu quả của dự án thể
hiện trên các chỉ tiêu: khả năng sinh lời, thời gian hoàn vốn và điểm hoà vốn.
* Thẩm định chủ đầu tư
Mục đích của việc thẩm định chủ đầu tư là để xem xét chủ đầu tư có nguyện
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
11

vọng cũng như khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không. Khi thẩm định chủ đầu
tư, Ngân hàng cần xem xét các vấn đề sau đây:
- Xem xét về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư
- Phân tích về uy tín của chủ đầu tư
- Phân tích năng lực tài chính của chủ đầu tư. Sau khi phân tích khả năng tài
chính, ngân hàng cần xem xét đến khả năng điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, sự tín nhiệm và năng lực sản xuất.
* Thẩm định dự án đầu tư
- Thẩm định phương diện thị trường: Bước thẩm định này rất quan trọng đối với
dự án sản phẩm mới, mở rộng thị trường sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường nhằm giúp NH thấy được xu thế tương lai của sản phẩm
mà dự án sản xuất ra: Sản phẩm đó có được thị trường chấp nhận hay không, nhiều
hay ít, thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm, các sản phẩm cùng loại trên
thị trường

+ Nghiên cứu khả năng tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua
+ Nghiên cứu khả năng cạnh tranh: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường là rất quan trọng. Có tiêu thụ được sản phẩm mới thu được lợi
nhuận, điều này phản ánh sự tồn tại của sản phẩm cũng như của doanh nghiệp trên
thị trường
- Thẩm định phương diện kỹ thuật: Phân tích quy mô dự án và công nghệ, trang
thiết bị nhằm thấy được sự phù hợp của dự án với sự tiêu thụ sản phẩm cũng như sử
dụng trang thiết bị hợp lý. Thẩm định trình độ tiên tiến của công nghệ, thời gian ra
đời công nghệ mới. Thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu
vào khác…
- Thẩm định tài chính dự án đầu tư: Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các chỉ
tiêu về mặt tài chính của dự án xin vay bao gồm khả năng trả nợ, sản lượng hoà
vốn, điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ, NPV, IRR.
- Phân tích các trường hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án: Trường hợp sản
lượng giảm, chi phí biến đổi tăng, đơn vị giá bán giảm, sự lạc hậu của công nghệ
dẫn đến sự cạnh tranh của các sản phẩm giảm, các thay đổi về chính sách kinh tế
của Nhà nước
Sau khi tiến hành giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
12

dụng vốn vay có đúng với mục đích xin vay hay không, định kỳ kiểm tra tình hình
vận hành dự án trong sản xuất kinh doanh.
Khi hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả được hết nợ thì cán bộ tín
dụng chuyển phần dư nợ tín dụng còn lại sang theo dõi trên tài khoản nợ quá hạn.
1.4 Chất lượng tín dụng

1.4.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng của một khoản tín dụng là : "Mức độ đáp ứng yêu cầu của khách
hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã
hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng”
Nói cách khác chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp và được xác định qua
nhiều yếu tố như: lãi, mức độ an toàn vốn của kinh doanh, khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng.
1.4.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng thể hiện ở sự hài lòng của khách hàng khi đến với ngân
hàng. Để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của ngân hàng, người ta thường so
sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trước, của ngân hàng với tình hình của
toàn hệ thống ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tương đối. Các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng thường được sử dụng:
1.4.2.1 Chỉ tiêu về huy động vốn
Vốn ngắn hạn
CT huy động vốn ngắn hạn =
Tổng nguồn vốn huy động

Vốn trung dài hạn
CT huy động vốn trung dài hạn =
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu về huy động vốn: phản ánh cơ cấu vốn ngắn hạn hay trung và dài hạn
của ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu tư và phát triển. Ngân hàng
không có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng nếu như tỷ lệ này quá thấp.


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga


SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
13

1.4.2.2 Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ
CT dư nợ trên vốn huy động = * 100%
Vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, nếu tỷ lệ này nhỏ
hơn 70% thì vốn bị ứ đọng, cho vay chưa đạt kết quả tốt, sử dụng vốn huy động
chưa hết. Một ngân hàng không thể nói là có chất lượng tốt khi tỷ lệ này quá nhỏ.
1.4.2.3 Chỉ tiêu hoạt động
Lợi nhuận từ HĐ tín dụng
Chỉ tiêu sinh lời từ tín dụng = *100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời đối với hoạt động cho vay của ngân
hàng. Nếu tỷ lệ này cao phản ánh ngân hàng đang kinh doanh có hiệu quả vì doanh
thu từ hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu của ngân hàng.
1.4.2.4 Mức tăng doanh số cho vay:
Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do Ngân hàng Trung ương
quy định trong từng thời kỳ thì mức tăng này càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức tăng
doanh số cho vay trên thị trường I trên tổng tài sản thể hiện khả năng sinh lời của
các sản phẩm cho vay của các NHTM và được dùng để đánh giá chất lượng cho vay
trong từng thời kỳ.
1.4.2.5 Dư nợ tín dụng:
Phản ánh lượng vốn đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể
1.4.2.6 Vòng quay vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện
chất lượng cho vay của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay

và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín
dụng, hoặc được quy đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể.
Vòng
Doanh số cho vay trong kỳ
quay vốn =
tín dụng Dư nợ bình quân trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
14

Ngân hàng cũng cần quan tâm xem xét đến chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ tín dụng /
Tổng dư nợ, chi tiêu này cho biết tỷ trọng vốn trung dài hạn lớn hay nhỏ trong tổng
dư nợ, tỷ trọng vốn ngắn hạn như thế nào so với tổng dư nợ.
Doanh số thu nợ: Phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về.
1.4.2.7 Hiệu quả sử dụng vốn vay:
Là lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội được tạo ra từ vốn vay ngân hàng. Thông
thường ngân hàng đánh giá định kỳ xem xét mức độ hiệu quả này từ đó tìm kiếm
các biện pháp hợp lý để quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
1.4.2.8 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận roøng
ROA = * 100%
Tổng taøi saûn
Ý nghĩa: Một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là tỷ số tài chính
quan trọng thể hiện hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Chỉ tiêu này cho thấy chất
lượng của công tác quản tài sản. Chỉ tiêu kỳ sau cao hơn kỳ trước là dấu hiệu tốt.
chỉ tiêu này có thể thấp khi ngân hàng đang trong giai đoạn đầu tư lớn.
1.4.2.9 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận roøng
ROE = * 100%
Vốn chủ sở hữu
Đây là tỷ số tài chính quan trọng nhất thể hiện hiệu quả kinh doanh của đồng vốn
chủ sở hữu, khả năng sinh lời trên một đồng vốn của ngân hàng. Hệ số càng lớn,
khả năng sinh lợi càng lớn.
1.4.2.10 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS):
Bằng lợi nhuận ròng/ doanh thu thuần. Tỷ số này thể hiện mức độ doanh thu
tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ số này cao hơn kỳ trước là dấu hiệu tốt. Đây là
một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của ngân hàng
năm nay so với các năm khác.



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS Phạm Thị Nga

SVTH: Huỳnh Thị Thu Thơ
15

1.4.2.11 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn các loại trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Tổng dư nợ bình quân
Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ
khoanh ra khỏi nợ quá hạn cũng như loại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho vay
theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ.
* Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường (cho các khoản nợ dưới 180 ngày) chỉ tiêu này

có ý nghĩa với ban lãnh đạo NHTM trong việc đốc thúc cán bộ cho vay thu nợ đúng
hạn. Tuy vậy, nó chưa phản ánh chính xác chất lượng cho vay bởi có những khoản
vay do khách quan mà doanh nghiệp không tính toán được hợp lý nguồn tiền mặt để
trả nợ đúng hạn nhưng doanh nghiệp có khả năng trả nợ vào một thời gian ngắn sau
đó.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6-12 tháng.
Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của
khoản vay kém. Ngân hàng nếu không có biện pháp xử lý khoản nợ này sẽ phải
gánh chịu những tổn thất.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi (nợ quá hạn có khả năng mất trắng): áp dụng cho nợ
quá hạn trên một năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu
rủi ro cho vay cao, chất lượng cho vay kém mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả
năng thanh toán. Việc đòi nợ với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là
điều rất có thể xảy ra.
* Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: quy mô các khoản nợ tổn thất được thể
hiện qua các khoản nợ trình hội đồng cho vay của ngân hàng xem xét xoá nợ hàng
kỳ. Nếu tỷ lệ này quá lớn, chất lượng cho vay không được cải thiện đồng thời khả
năng thanh toán của ngân hàng cũng bị lung lay, ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ
này ở mức càng gần bằng không càng tốt.
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
1.4.3.1 Các nhân tố bên ngoài
Môi trường pháp lý: Tạo hành lang cho kinh doanh tín dụng ngân hàng, ngân hàng
hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước. Hiện nay,

×