Ti liu c su tm t ngun internet v chớnh tỏc gi chia s
TaiLieuTongHop.Com - Kho ti liu trc tuyn min phớ
Lời mở đầu
Lý luận cũng nh thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt
động xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất
trong toàn bộ các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập
khẩu đã góp phần đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu
ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho ngời
dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế
của đất nớc trong nền kinh tế toàn cầu.
Việt Nam từ nền kinh tế lạc hậu và kém phát triển chuyển sang xây
dựng nền kinh tế thị trờng thì việc mở rộng buôn bán, quan hệ với nớc ngoài
là hết sức cần thiết. Sau khi nhận thức đợc những sai lầm trong đờng lối kinh
tế, Đảng và Nhà nớc ta quyết tâm thực hiện công cuộc đổi mới theo hớng
"mở cửa" nền kinh tế hớng mạnh về xuất khẩu, không ngừng mở rộng quan
hệ hợp tác toàn diện với các nớc trên thế giới, phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nhờ
vậy, hoạt động ngoại thơng nói chung và hoạt động XNK nói riêng của Việt
Nam trong thời gian qua đã đạt đợc những thành tựu đáng kể và ngày càng
khẳng định vị trí của mình trong toàn bộ nền kinh tế.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh XNK cần phải nâng cao chất lợng
và đa dạng hoá các mặt hàng, muốn vậy phải có sự đầu t thích đáng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh nh đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị.
Nhng trên thực tế, vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh
vực này còn ít ỏi, không thể giúp cho các doanh nghiệp tự đổi mới công nghệ
nâng cao chất lợng. Xuất phát từ thực tế này và để đạt đợc mục tiêu của Đảng
và Nhà nớc đề ra thì cần có sự đầu t của NHTM, đặc biệt là NHNT với t cách
là trung tâm cung ứng vốn, hỗ trợ đắc lực cho lĩnh vực XNK của nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một hoạt động hết sức phức tạp,
chứa đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế
trong nớc mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác
nhau và bị ảnh hởng mạnh theo sự biến động của thị trờng quốc tế. Do đó,
hoạt động kinh doanh của NHNT trong việc tài trợ tín dụng đối với các doanh
nghiệp XNK ngày càng trở nên phong phú và đòi hỏi phải đợc nghiên cứu
hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức.
Qua một thời gian ngắn đi thực tế tại NHNT Hà Nội một Chi nhánh
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNT
Việt Nam em nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung và
biện pháp nhằm tháo gỡ những vớng mắc, tồn tại của công tác tín dụng tài trợ
XNK, tiến tới mở rộng và phát triển công tác này cho phù hợp với yêu cầu
mới của nền kinh tế thị trờng là vấn đề bức xúc có ý nghĩa thực tiễn đối với
quá trình phát triển kinh tế nớc nhà.
Từ nhận thức đó cùng với kiến thức đợc trang bị qua 4 năm học ở tr-
ờng Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của cô
giáo Phạm Hồng Vân và các thầy cô trong trờng cũng nh sự chỉ bảo tận tình
của anh chị phòng Tín dụng Chi nhánh NHNT Hà Nội, em xin mạnh dạn
chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội".
Về hình thức, bài viết này đợc trình bày theo kết cấu sau:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về tín dụng xuất nhập khẩu của ngân
hàng thơng mại
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại
NHNT Hà Nội
Chơng III: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất nhập
khẩu tại NHNT Hà Nội
Trên cơ sở phân tích hoạt động tín dụng tài trợ XNK của NHNT Hà
Nội trong 3 năm, (2000, 2001, 2002) đề tài tập trung vào tình hình và kinh
nghiệm thực tế của hoạt động này để từ đó đa ra một số khuyến nghị nhằm
2
góp phần hoàn thiện hoạt động tín dụng XNK tại Chi nhánh. Song do kiến
thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất
mong đợc sự chỉ dạy của thầy cô giáo và góp ý của các bạn để bài viết đợc
hoàn thiện tốt hơn.
Nhân đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phạm Hồng
Vân ngời đã tận tình giúp đỡ em trong việc chọn đề tài, hớng dẫn phơng hớng
triển khai đề tài và tổng kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại NHNT Hà
Nội, đặc biệt là phòng Tín dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng nh chỉ
bảo hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 4/2003
Sinh viên
Lê Tuấn Anh
3
Chơng I
Một số vấn đề cơ bản về tài trợ cho xuất nhập khẩu
của ngân hàng thơng mại.
1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu
1. 1. Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu.
Bất cứ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không thể chỉ dựa vào
nền sản xuất trong nớc mà còn phải quan hệ với các nớc bên ngoài. Do có sự
khác nhau về điều kiện tự nhiên nh tài nguyên, khí hậu... mà mỗi quốc gia có
thế mạnh trong việc sản xuất một số mặt hàng nhất định.
Để đạt đợc hiệu quả kinh tế đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng
đa dạng ở trong nớc, các quốc gia đều mong muốn có đợc những sản phẩm
chất lợng cao với giá rẻ hơn từ các nớc khác đồng thời mở rộng đợc thị trờng
tiêu thụ đối với các sản phẩm thế mạnh của mình. Chính từ mong muốn đó đã
làm nảy sinh hoạt động thơng mại quốc tế.
Hoạt động thơng mại quốc tế thông qua mối quan hệ rộng rãi vợt ra
ngoài biên giới quốc gia sẽ là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nền kinh
tế bên ngoài, đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế ở
mỗi khu vực và trên toàn thế giới.
Thơng mại quốc tế đợc cấu thành bởi hai bộ phận cơ bản xuất khẩu và
nhập khẩu. Do vậy, xác định đợc vai trò quan trọng cũng nh có sự quan tâm
thích đáng đến hoạt động XNK là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động thơng
mại quốc tế.
Đối với Việt Nam, ngoài những đặc điểm nêu trên chúng ta còn có
những nét đặc thù riêng đó là nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, cơ sở hạ
tầng kĩ thuật lạc hậu, công nghệ thủ công... đang rất cần đợc đổi mới, bên
cạnh đó tiềm lực xuất khẩu lại lớn nhng cha đợc khai thác hiệu quả. Tất cả
những điều này cho thấy hoạt động XNK đối với nớc ta càng quan trọng
hơn.
4
Vai trò của XNK đối với sự phát triển kinh tế đợc thể hiện qua một số
khía cạnh cơ bản sau:
* Xuất khẩu
- Xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nớc tạo điều
kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu, Nhà nớc sẽ khuyến khích các
ngành, nghề phát triển bởi họ phần nào có đợc thị trờng tiêu thụ ổn định và
mở rộng hơn. Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế sẽ tạo
cho các nhà sản xuất sự năng động và sáng tạo trong kinh doanh, sự quan tâm
đúng đắn đến việc nâng cao hiệu quả quản lí, đổi mới công nghệ cũng nh
nâng cao chất lợng của sản phẩm.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho việc nhập khẩu có thể diễn ra thuận lợi
hơn nhờ nguồn ngoại tệ thu đợc và mối quan hệ quốc tế mà nó tạo ra.
* Nhập khẩu
Song song với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu cũng đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Nhập khẩu tạo ra hàng hoá bổ sung cho hàng hoá thiếu hụt trong nớc
và thay thế những sản phẩm trong nớc không sản xuất đợc hay sản xuất với
chi phí cao hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng nội địa một cách tốt
nhất, từ đó tạo sự ổn định về cung-cầu trong nớc và cao hơn là sự ổn định
kinh tế vĩ mô.
- Nhập khẩu có tác động đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng
kĩ thuật, đổi mới công nghệ tạo tiền đề thuận lợi cho sản xuất.
- Ngoài ra, nhập khẩu còn có vai trò thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc
cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đầu vào cho xuất khẩu cũng nh
góp phần định hớng sản phẩm, định hớng thị trờng cho xuất khẩu.
5
Cuối cùng, một vai trò hết sức quan trọng của cả xuất và nhập khẩu
đối với sự phát triển kinh tế-xã hội đó là tạo công ăn việc làm, cải thiện đời
sống nhân dân và mở rộng hợp tác quốc tế.
1. 2. Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu.
Nh đã nói trên, trong nền kinh tế mở các doanh nghiệp luôn phải đối
đầu với sự cạnh tranh gay gắt. Họ không chỉ phải cạnh tranh với các nhà sản
xuất trong nớc mà còn phải cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài. Để chiến
thắng trong cạnh tranh, ngoài việc cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nớc nh
sự u đãi về thuế, sự điều chỉnh tỉ giá hối đoái phù hợp... các doanh nghiệp
còn cần phải có một tiềm lực tài chính mạnh để thực hiện các hoạt động nh
đổi mới dây chuyền công nghệ, mua sắm máy móc hiện đại, mua sắm
nguyên vật liệu, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành... Song
trên thực tế do khả năng tài chính có hạn nên hầu hết các doanh nghiệp đều
cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nhu cầu tài trợ cho hoạt động XNK nảy sinh từ những đòi hỏi đó và nó
gắn liền với các giai đoạn của hoạt động này.
Do hoạt động thơng mại quốc tế hiện nay là rất đa dạng và vì thế cũng
hết sức phức tạp (nó bao gồm nhiều mối quan hệ nh: thơng mại giữa các nớc
phát triển, thơng mại giữa các nớc đang phát triển, thơng mại giữa các nớc
phát triển và đang phát triển... ) nên để phù hợp với điều kiện Việt Nam cũng
nh với đề tài nghiên cứu, ở đây tôi chỉ xin đề cập đến hoạt động thơng mại
quốc tế giữa các nớc phát triển và đang phát triển.
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát
triển chủ yếu là hàng hoá t liệu sản xuất nh máy móc thiết bị, kỹ thuật, công
nghệ. Đây là những hàng hoá mà để hoàn thành hoạt động xuất khẩu cần
phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ phân tích nhu cầu, kí kết hợp
đồng, sản xuất cung ứng, lắp ráp chạy thử... đến thanh toán tiền hàng. Nhu
cầu tài trợ thờng để đáp ứng các chi phí cho quảng cáo, thiết kế mẫu mã, sản
xuất và cung cấp công trình.
6
- Xuất khẩu hàng hoá từ các nớc đang phát triển sang các nớc phát
triển chủ yếu là các mặt nh nông, lâm, thuỷ hải sản, hàng thô hay mới qua sơ
chế... Và nhu cầu tài trợ thờng là để thu mua chế biến xuất khẩu, đáp ứng nhu
cầu vốn tạm thời.
Để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu tài trợ nảy sinh trong hoạt động
XNK ta sẽ xem xét nhu cầu tài trợ của các nhà xuất khẩu và nhập khẩu hình
thành trong cùng một hoạt động XNK hàng hoá máy móc, thiết bị kĩ thuật,
công nghệ.
* Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu
Việc thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá máy móc thiết bị thờng
kéo dài từ nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thờng nhu cầu tài trợ th-
ờng nảy sinh ở nhiều giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
+- Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại
diện tại các hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Để hoàn thành tốt giai
đoạn này các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành
nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trng bày, giới
thiệu. Sau đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác
cho đàm phán hợp đồng. Chi phí cho những hoạt động này không phải nhỏ,
đặc biệt với các cơ sở kinh doanh tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
- Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trờng hợp nhà xuất khẩu cha có uy
tín cao ở nớc ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo
đảm hoàn thành công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng
hoặc hoàn thành công trình không đúng nh thoả thuận.
Trờng hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu
là ngời nớc ngoài đang gặp khó khăn về tài chính, nhà xuất khẩu có thể đề
nghị ngân hàng của mình cung cấp tín dụng tơng đơng với số tiền đặt cọc và
nhà nhập khẩu có nghĩa vụ chi trả cho khoản tín dụng đó
7
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã kí hợp đồng, nhà xuất khẩu
sẽ tiến hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn nh,
nhà máy, xí nghiệp... việc này thờng đi kèm với chi phí lớn vợt quá mức đặt
cọc.
- Giai đoạn sản xuất: Mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh
toán tiếp theo của ngời mua, trong thời gian này thờng nảy sinh các nhu cầu
tài chính cao về vật t và chi phí liên quan khác vợt qua các khoản thanh toán
giữa chừng.
- Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể
nảy sinh các chi phí cần đợc tài trợ nh chi phí vận tải, bảo hiểm... tuỳ theo
điều kiện cung ứng.
- Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá
đợc giao tới địa điểm qui định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp
chạy thử cho tới khi đợc ngời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
- Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngời mua có quyền yêu
cầu đợc bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trớc khi thanh toán.
- Giai đoạn thanh toán: Hiện nay, để việc cung cấp hàng hoá xuất
khẩu đợc thuận lợi ngời xuất khẩu thờng phải dành cho ngời mua một u đãi
thanh toán trong nhiều năm mà ngời xuất khẩu và ngân hàng của họ có thể
chấp nhận đợc. Trong thời gian chờ đợc thanh toán nhà xuất khẩu thờng có
nhu cầu đợc tài trợ để đảm bảo vốn cho quá trình tái sản xuất tiếp theo.
* Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ để
đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu
tài trợ để mua hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy về
phía nhà nhập khẩu cũng hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
8
- Giai đoạn trớc khi kí kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập
khẩu cần có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác
nhu cầu của mình để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
- Giai đoạn sau khi kí kết hợp đồng: Sau khi kí kết đợc hợp đồng, nhà
nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc, tạm ứng cho nhà xuất khẩu... .
- Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này
nhà nhập khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho
nhà xuất khẩu hay tài trợ cho các công việc ở điạ phơng để chuẩn bị cho đầu
t.
- Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện
cung ứng hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm
đối với các nhà nhập khẩu.
- Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi
xuất trình chứng từ (có th tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì th-
ờng nhà nhập khẩu chỉ có thể nhận đợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ
hoặc có thể tài trợ đợc.
- Xử lí tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán
tiếp thì nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời
gian từ khi nhập hàng về tới khi hàng hoá đợc tiêu thụ.
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà
nhập khẩu sẽ có nhu cầu đợc tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm
mới tới khi tiêu thụ đợc các sản phẩm làm ra và thu đợc tiền hàng.
Qua việc xem xét nhu cầu tài trợ cho XNK ở trên ta có thể khẳng định
rằng hoạt động kinh doanh XNK có một nhu cầu tài trợ rất lớn. Vậy thì để
đáp ứng cho nhu cầu đó có những nguồn tài trợ nào. Dới đây là một số nguồn
tài trợ thờng dùng cho XNK.
9
1.3. Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động XNK là một trong những hoạt động kinh tế cơ bản, do vậy
nó cũng đợc tài trợ từ rất nhiều nguồn khác nhau. Trong đó, những nguồn tài
trợ thờng đợc sử dụng là:
* Tín dụng thơng mại (hay tín dụng nhà cung cấp): là nguồn tài trợ đợc
thực hiện thông qua hình thức mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ với các công
cụ chủ yêú là kỳ phiếu và hối phiếu. Đây là nguồn tài trợ ngắn hạn đợc a
dùng vì dễ thực hiện, khả năng chuyển thành tiền mặt cao (thông qua chiết
khấu tại các ngân hàng), linh hoạt về thời hạn. Tuy nhiên, các công cụ nh
hối phiếu thờng đợc sử dụng trên cơ sở có ngân hàng đứng ra chấp nhận hay
bảo đảm.
* Vốn tự có: Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp khác nhau mà vốn tự có
có thể là vốn Ngân sách cấp, vốn cổ phần của các sáng lập viên công ty cổ
phần hay vốn của chủ doanh nghiệp t nhân.
Vốn tự có chủ yếu bao gồm vốn khi thành lập doanh nghiệp nh nói
trên và phần lợi nhuận để lại + khấu hao. Sử dụng vốn tự có doanh nghiệp có
thể giảm đợc hệ số nợ, tạo sự chủ động trong kinh doanh. Tuy vậy, nguồn tài
trợ này có hạn chế là qui mô không lớn và nhiều khi chi phí cơ hội của việc
giữ lại lợi nhuận cao.
* Phát hành cổ phiếu: Với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay
họ có thể phát hành cổ phiếu công ty để huy động nguồn vốn trung và dài
hạn. Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp có đợc sự chủ động trong việc
huy động và sử dụng vốn, giảm đợc nguy cơ phá sản khi gặp khó khăn (vì có
thể không phải phân chia lợi tức cổ phần hoặc có thể hoãn trả lợi tức khi bị lỗ
hoặc không có nhiều lãi) hay làm tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ của
doanh nghiệp... Tuy nhiên, chỉ có các doanh nghiệp thỏa mãn những điều
kiện nhất định mới đợc sử dụng hình thức này. Với nớc ta, do thị trờng tài
chính còn cha phát triển nên hình thức tài trợ này còn ít đợc sử dụng hoặc
nếu có sử dụng thì hiệu quả cha cao.
10
* Phát hành trái phiếu công ty: Đây cũng là một hình thức tài trợ khá
phổ biến trong nền kinh tế thị trờng gần nh cổ phiếu.
Trái phiếu là một giấy chứng nhận nợ của doanh nghiệp. Sử dụng phát
hành trái phiếu doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động kinh doanh
mà không dẫn đến phải chia quyền kiểm soát doanh nghiệp nh khi sử dụng
cổ phiếu thờng. Tuy nhiên, với trái phiếu doanh nghiệp thờng phải trả lợi tức
cố định cho dù hoạt động kinh doanh có lãi hay không. Điều này dễ làm tăng
khả năng phá sản đối với doanh nghiệp khi gặp khó khăn về tài chính. Ngoài
ra, với thị trờng tài chính cha phát triển nh đã nói trên thì hình thức này cũng
khó phát huy tốt đợc u thế của nó.
* Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng có thể tài trợ cho các doanh
nghiệp thông qua nhiều hình thức và với những mục đích sử dụng khác nhau
nh: cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hợp đồng, cho vay
có đảm bảo... để thu mua dự trữ, sản xuất, nhập khẩu nguyên vật liệu, đáp
ứng nhu cầu vốn lu động. Hoặc cho vay dài hạn để đầu t dự án, mua sắm máy
móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... Tuỳ vào từng doanh nghiệp mà Ngân
hàng có thể áp dụng những hình thức nhất định sao cho thuận lợi với cả hai
bên. Một đặc điểm khá nổi bật của tín dụng ngân hàng là có khả năng linh
hoạt về lãi suất cũng nh thời hạn.
* Các nguồn tài trợ khác: Ngoài các nguồn tài trợ trên các doanh
nghiệp XNK còn có thể đợc tài trợ bằng các nguồn nh đầu t nớc ngoài, vay
nợ viện trợ của nớc ngoài, hỗ trợ của Chính phủ... Hiện nay các nguồn này
thờng cũng đợc sử dụng thông qua các Ngân hàng.
Nh vậy, nguồn tài trợ cho XNK rất đa dạng nhng trong đó nguồn tín
dụng ngân hàng nhờ có những u thế riêng nên vẫn nắm giữ một vị trí đặ c
biệt đối với sự phát triễn của đất nớc nói chung vá hoạt động XNK nói riêng
11
2. Tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
2.1. Khái niệm, Vai trò của tín dụng ngân hàng
2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung là một phạm trù kinh tế đợc rất nhiều nhà kinh tế
học đề cập đến và do đó cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng. Tuy
nhiên, theo cách hiểu chung nhất thì: tín dụng là một quan hệ xã hội giữa ng-
ời cho vay và ngời đi vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận
động của giá trị vốn tín dụng đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên doanh
trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, đơn vị kinh tế-xã hội, các
cơ quan Nhà nớc và các tầng lớp dân c .
Tín dụng ngân hàng ra đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhờ có
khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà nó đã
không ngừng đợc mở rộng sang tất cả các ngành, lĩnh vực khác nhau trong đó
có hoạt động XNK, nó đã trở thành một nguồn tài trợ không thể thiếu đối với
hoạt động XNK của các quốc gia. Sự tham gia hỗ trợ của các ngân hàng cho
hoạt động XNK có tác động tích cực không chỉ về mặt tài chính mà còn về cả
việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
2.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK đợc thể hiện
qua các mặt sau:
- Thứ nhất, giống nh các nguồn tài trợ khác tín dụng ngân hàng là một
nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp XNK để thu mua dự trữ, sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá, mua sắm máy móc thiết bị... phục vụ cho quá trình
sản xuất cũng nh tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng.
12
Kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu của hạch toán kinh tế đồng thời
cũng là một trong những điều kiện cung cấp tín dụng của ngân hàng. Do đó,
tín dụng ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn đến hiệu quả
kinh doanh, nâng cao mức doanh lợi. Bên cạnh đó, với khả năng linh hoạt về
thời hạn và lãi suất của tín dụng ngân hàng sẽ khuyến khích sự chủ động và
sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn sao cho phù hợp với
nhu cầu về vốn trong mỗi thời kỳ khác nhau.
- Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy hoạt dộng XNK diễn ra thuận
lợi và nhanh chóng hơn.
- Thứ t, xuất phát từ tính rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK cao
và do việc thiếu hiểu biết lẫn nhau giữa ngời mua và ngời bán sự có mặt của
ngân hàng sẽ là một đảm bảo cho cả hai bên, nhà xuất khẩu sẽ hạn chế đợc
những rủi ro không thanh toán khi ngân hàng đứng ra đảm bảo cung cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu và ngợc lại nhờ nguồn tín dụng của ngân hàng nhà
nhập khẩu thực hiện đợc những nhập khẩu quan trọng trong khi khả năng tài
chính của họ cha đáp ứng đợc.
- Thứ năm, ngân hàng là một đầu mối tiếp nhận các nguồn tài trợ của
nớc ngoài cho hoạt động XNK. Bởi vì hiện nay phần lớn các nguồn tài trợ
của các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế cho một quốc gia nào đó đợc thực
hiện qua các ngân hàng nớc sở tại.
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động XNK càng có ý
nghĩa hơn khi ngân hàng thực hiện các chính sách của Nhà nớc, trong đó có
chính sách hớng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu. Ngân hàng sẽ cung cấp
cho các nhà XNK những khoản tín dụng lớn với lãi xuất u đãi mà nhờ đó họ
có thể giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
13
2.2. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng th-
ơng mại.
Thơng mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng, phức tạp.
Với t cách là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo cho hoạt động XNK diễn ra liên tục nhanh chóng, thuận lợi cho
cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Dựa trên các tiêu chí ta có thể chia tín
dụng XNK ra thành các hình thức nh sau:
2.2.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C
Th tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng cam
kết sẽ trả một số tiền nhất định cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu
do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi ngời này xuất trình cho
ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong th
tín dụng.
* Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu
- Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trờng hợp
khách hàng xin đợc bảo lãnh, khách sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định
vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin đợc bảo lãnh và khoản tiền đó
se đợc phong toả cho đến khi nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt.
Thông thờng khoản tiền này đợc tính tỷ lệ với giá trị hợp đồng mà khách
hàng xin đợc bảo lãnh. Trong trờng hợp thiếu sự tin cậy hoặc thơng vụ tiềm
ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị hợp
đồng. Đối với những khách hàng đáng tin cậy hoặc có quan hệ thờng xuyên
thì ngân hàng có thể chấp nhận mức ký quỹ thấp hơn so với giá trị họp đồng.
Thông thờng mức ký quỹ L/C phụ thuộc vào các yếu tố sau.
+ Khả năng thanh toán của khách hàng.
+ Đối tợng khách hàng
14
+ Loại L/C: L/C trả chậm thì mức ký quỹ thấp, loại L/C trả ngay
thì bắt buộc mức ký quỹ cao hơn.
+ Loại hàng hoá nhập khẩu, khả năng tiêu thụ.
Trên cơ sở các yếu tố trên, ngân hàng sẽ quyết định mức ký quỹ, nếu
nh khách hàng không có đủ số d trên tài khoản thì phải tiến hành làm đơn xin
vay ngoại tệ ký quỹ L/C.
- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán toàn bộ
chứng từ giao hàng.
Theo hình thức này khách hàng phải lập phơng án sản xuất kinh doanh
mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh. Đồng
thời khách hàng phải lên kế hoách tài chính nhằm xác định khả năng thanh
toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt với ngân
hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phản ánh của khách
hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp
nhận tài trợ.
* Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu
- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở trên cơ sở L/C đã
đợc chấp nhận do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu. Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu để tiêu thụ sản phẩm
và có thể thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
- Cho vay chiết khấu hoặc ứng trớc tiền hàng xuất khẩu:
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể
thơng lợng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trớc tiền
cho mình trớc khi bộ chứng từ đợc thanh toán.
15
2.2.2. Cho vay trong khuôn khổ ph ơng thức nhờ thu kèm chứng từ
- Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Ngân hàng cho vay thu
mua, sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu hoặc ứng trớc bộ chứng từ hàng
xuất khẩu.
- Nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu: Ngân hàng tiếp nhận
chứng từ từ ngân hàng nớc ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu.
Nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ
của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu.
2.2.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Trong kinh doanh ngoại thơng hối phiếu đóng vai trò rất quan trọng,
trên cơ sở hối phiếu ngân hàng có các hình thức cho vay sau:
* Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một loại tín dụng ngân hàng cung cấp cho
khách hàng dới hình thức mua lại hối phiếu trớc khi nó đến hạn thanh toán,
tức là ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi. Chiết khấu hối phiếu tạo điều
kiện cho nhà xuất khẩu nhận đợc tiền sớm hơn nhằm đáp ứng đợc nhu cầu về
vốn đối với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta cấp cho nhà nhập khẩu.
Cơ sở để xác định khối lợng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau
khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu h-
ởng. Các ngân hàng sẽ xác định khối lợng tín dụng cấp ra(giá trị chiết khấu)
theo công thức sau:
T
ck
= M(1-L
ck
* t/3600) - P
Trong đó:
Tck: Giá trị chiết khấu
M: Mệnh giá hối phiếu
Lck: Lãi suất chiết khấu
16
t: Thời hạn chiết khấu(ngày)
P: lệ phí
Có 2 hình thức chiết khấu:
- Chiết khấu miễn truy đòi
Ngân hàng mua lại bộ chứng từ của ngời xuất khẩu, giá mua sẽ thấp
hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời
gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà nhạap khẩu nớc ngoài. Chiết khấu
miễn truy đòi có nghĩa là ngời xuất khẩu bán hãn bộ chứng từ cho ngân hàng,
nhạn tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và quyền
sữ dụng số tiền thu đợc hoàn toàn thuộc về ngân hàng. ở Việt Nam các ngân
hàng ít sữ dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân
hàng.
- Chiết khấu đợc phép truy đòi
Cũng tơng tự nh hình thức trên nhng trách nhiệm thanh toán hối phiếu
vẩn còn đối với ngời chiết khấu hối phiếu(nhà xuất khẩu ) và giá trị chiết
khấu cao hơn.
- Chấp nhận hối phiếu:
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp
nhận hối phiếu. Ngời vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và
khoản vay chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính. Thực chất ngân
hàng cha phải xuất tiền thực sự cho ngời vay. Tuy nhiên khi đến hạn, nếu nhà
nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì ngời cho vay (ngân hàng) - ngời
đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trờng hợp bên bán thiếu tin
tởng khả năng thanh toán của bên mua. Họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu
một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu
ngân hàng đồng ý, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận một
17
khoản tín dụng cho bên mua để họ thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến
hạn.
Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng
chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu nh bên mua không có tiền
thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
Đơng nhiên nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên mua có đủ tiền thì
ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra. Nh vậy, khoản tín dụng này chỉ là
hình thức, là một sự đảm bảo về tài chính. Trong trờng hợp này, ngân hàng sẽ
chỉ nhận đợc một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh
chịu rủi ro tín dụng mà thôi.
2.2.4. Một số hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu khác
* Bao thanh toán toàn phần và bao thanh toán từng phần
- Bao thanh toán toàn phần (factoring): là một hình thức tài trợ chính
trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động mua bán những khoản thanh toán
cha tới hạn và ngắn hạn từ những hoạt động xuất khẩu, cung ứng hàng hoá
dịch vụ.
Khác với hoạt động mua bán lại chứng từ thanh toán ở phần trên, hoạt
động factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thờng xuyên theo
định kỳ, theo hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong
cùng một nớc hoặc nhiều nớc trong cùng một thời điểm. Chỉ có những khoản
thanh toán đáp ứng những điều kiện sau mới đợc phép mua bán:
+ Những khoản mua bán phải tồn tại một cách hợp pháp, phải
có đủ t cách pháp lý độc lập với quyền một ngời thứ ba.
+ Hàng hoá đã đợc cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lợng cho
những khoản thanh toán này.
+ Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày.
+ Không có quyền cấm chuyển nhợng các khoản thanh toán này
của ngời nhập khẩu hoặc nớc nhập khẩu.
18
- Bao thanh toán từng phần (forfaiting): cũng là nghiệp vụ mua bán
những khoản thanh toán cha tới thời hạn nh factaring nhng khác ở một số
điểm sau:
+ Forfaiting chỉ bao những khoản thanh toán cụ thể riêng lẻ trong
toàn bộ quá trình XNK dài hạn và cho từng đối tợng nhập khẩu riêng.
+ Thời hạn thanh toán của factoring tối đa là 6 tháng trong khi
thời hạn đối với forfaiting là 6 tháng đến 10 năm. Forfaiting đợc coi là hình
thức tín dụng trung và dài hạn.
+ Factaring phục vụ cho những hoạt động XNK không sử dụng tới
tín dụng chứng từ còn forfaiting lại dựa vào chúng và sự bảo đảm của ngân hàng.
* Tín dụng thuê mua
Thuê mua là hình thức tài trợ vốn, ra đời ở Mỹ vào năm 1952, sau đó
nhanh chóng thâm nhập vào Châu Âu đầu những năm 1960 và dần dần hiện
nay đang đợc các nớc trên thế giới áp dụng.
Thuê mua là hình thức thuê tài sản dài hạn mà trong thời gian đó ngời
cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho ngời đi thuê sử dụng.
Ngời thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và
khi kết thúc thời hạn họ có thể đợc quyền sở hữu tài sản thuê hoặc đợc mua
lại tài sản thuê hay là đợc quyền thuê tiếp. Điều này tuỳ thuộc vào thoả thuận
của hai bên khi ký hợp đồng thuê. Có hai loại hình thức thuê mua. Đó là: cho
thuê vận hành và cho thuê tài chính.
- Cho thuê tai chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên đi thuê đợc
chuyển quyền sở hữu hoặc tiếp tục thuê khi kết thúc thời hạn thuê.
- Cho thuê vận hành: bên đi thuê thuê máy móc, thiết bị trong thời gian
ngắn để sử dụng vào mục đích tạm thời. Mọi rủi ro và lợi ích đem lại đối với
quyền sở hữu tài sản cho thuê vẫn thuộc ngời cho thuê.
So với hình thức cho vay truyền thống, hình thức thuê mua này có
những u điểm sau:
19
+ Các doanh nghiệp sẽ không phải bỏ tiền mua thiết bị ngay lập
tức mà trả tiền thuê thiết bị theo định kỳ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
chủ động hơn về vốn để tập trung cho sản xuất. Hình thức này có ý nghĩa
nhất đối với doanh nghiệp không đủ vốn nhng vẫn có thể đi thuê thiết bị thiết
bị để sản xuất và dùng một phần lợi thu đợc từ sản xuất để trả tiền thuê định
kỳ.
+ So với đi vay ngân hàng, việc thế chấp để đợc thuê máy móc
thiết bị đơn giản hơn nhiều do thiết bị thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho
thuê trong suốt thừoi gian thuê, nên khi bên thuê không trả đợc nợ, bên cho
thuê có thể lấy lại toàn bộ tài sản cho thuê. Ngày nay các ngân hàng thờng
lập công ty tài chính riêng để hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và làm phong
phú thêm hoạt động của mình.
* Tài trợ bảo lãnh và tái bảo lãnh
Trong thơng mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện
trong các thơng vụ khác nhau (rủi ro thanh toán, rủi ro không thực hiện hợp
đồng). Từ đó nảy sinh nhu cầu bảo lãnh để hạn chế rủi ro.
Trong mua bán quốc tế, đôi khi nhà xuất khẩu không nắm chắc đợc khả
năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu. Do vậy,
nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu nhà nhập khẩu phải có một tổ chức thờng là ngân
hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngợc lại, do không biết rõ hoặc không tin t-
ởng nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu có ngân hàng đứng ra
bảo lãnh giao hàng hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng nhận bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng, dùng để vay
vốn nớc ngoài dới hình thức tín dụng thơng mại hoặc tín dụng tài chính.
Trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với
nớc ngoài trong trờng hợp ngời xin bảo lãnh không thực hiện đủ nghiệp vụ
nào đó với nớc bên ngoài.
Bảo lãnh cũng có nhiều hình thức khác nhau:
+ Mở th tín dụng trả chậm
+ Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên các hối phiếu
20
+ Phát hành th bảo lãnh với ngời nớc ngoài
+ Lập giấy cam kết trả nợ với nớc ngoài... .
Các lợi thế của các bên liên quan trong nghiệp vụ này
- Đối với nhà nhập khẩu (bên đợc bảo lãnh): đợc hởng một khoản vốn
của bên xuất khẩu mà không phải trả lãi (thực chất có thể giá bán đã tính lãi
rồi) chi trả một khoản phí cho ngời bảo lãnh.
- Đối với nhà xuất khẩu: hoàn toàn yên tâm rằng đến hạn sẽ đợc thanh
toán nợ. Nếu cần tiền, nhà xuất khẩu cũng có thể đem bộ chứng từ chiết khấu
tại một ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu vốn của mình.
- Đối với ngân hàng bảo lãnh: với bất kì ngân hàng nào, khi tiến hành
bảo lãnh, nghĩa là đợc sự tín nhiệm, đợc sự tin tởng về phía bên xuất khẩu,
bên nhập khẩu. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ cho vay trừu t-
ợng nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn nào cả, mà chỉ lấy uy tín,
danh dự của ngân hàng ra cho vay, làm cơ sở cho vay.
Thủ tục bảo lãnh cho vay ngắn hạn theo phơng thức cho vay thông thờng
nghĩa là khi bảo lãnh cho khách hàng thì khách hàng phải có mục đích xin vay,
có khả năng thanh toán và có tài sản thế chấp. Khi đến hạn, nếu nhà nhập khẩu
không có đủ khả năng thanh toán, thì cần phải làm thủ tục xin vay tại ngân
hàng. Nh vậy, mục đích bảo lãnh đã đợc thực hiện, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh
muốn khách hàng của mình vay nhằm thu thêm đợc một khoản lãi, có khách
hàng mới về mặt tín dụng và chi phí bảo lãnh.
3. Rủi ro trong tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng thơng mại
Rủi ro trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK là một dạng rủi ro trong hoạt
động của ngân hàng thơng mại. Đó là những biến cố bất thờng, không mong đợi
xảy ra, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trờng với xu hớng
toàn cầu hoá ngày càng rõ rệt và quan hệ thơng mại quốc tế ngày càng đợc mở
rộng thì đồng thời hoạt động XNK cũng đồng thời cũng phát triển với quy mô
ngày càng lớn. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy lợi thế của
các quốc gia trong quan hệ kinh tế đối ngoại với các quốc gia khác. Tuy nhiên,
21
cùng với sự gia tăng của hoạt động XNK thì vai trò của ngân hàng trong việc hỗ
trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động XNK ngày càng lớn, và cũng do vậy
những rủi ro với các ngân hàng cũng ngày càng lớn hơn. những rủi ro tín dụng
tài trợ XNK là rất đa dạng và khó quản lý. Bởi vì khác với hoat động tín dụng
thông thờng, hoạt động tín dụng tài trợ XNK chịu tác động của nhiều yếu tố
ngẫu nhiên, bất ngờ khó nắm bắt nh: tình hình kinh tế, chính trị trên thế giới,
các cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị ảnh hởng rất lớn đến các quan hệ kinh tế
đối ngoại, tác động trực tiếp đến tâm lý, nhu cầu cũng nh nguồn cùn cấp các
mặt hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, các yếu tố liên quan đến tỷ giá, yếu tố thời
vụ cũng ảnh hởng đến giá trị hàng hoá XNK, qua đó tác động xấu đến hoạt
động của doanh nghiệp và ảnh hởng đến lợi ích của ngân hàng, dẫn tới tổn thất
cho ngân hàng và nền kinh tế.
Nh chúng ta đã biết,trong quan hệ XNk thờng luôn có một phía đối tác n-
ớc ngoài, và nh vậy, các doanh nghiệp kinh doanh XNK trong nớc cũng nh
ngân hàng tài trợ rất khó nắm bát đợc tất cả các thông tin cần thiết về đối tác
một cách chính xác. Do đó, khả năng xảy ra rủi ro đã xảy ra thì tổn thất không
thể tránh khỏi đối với doanh nghiệp cũng nh ngân hàng. Mặc dù, về nguyên tắc
trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và đơn vị đợc tài trợ luôn có những
điều khoản quy định roc ràng quyền hạn của ngân hàng cũng nh trách nhiệm
của doanh nghiệp, các điều khoản này nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của
doanh nghiệp và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Đông thời đơn vị đợc
tài trợ cũng luôn phải có tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay. Tuy nhiên, những
tài sản thế chấp này lại chính là lô hàng đó. Thậm chí ngay cả khi hợp đồng
XNK hàng hoá của doanh nghiệp là hoàn hảo và doanh nghiệp thực hiện hợp
đồng một cách suôn sẻ thì rủi ro vẫn có thể xảy ra do sự vi phạn các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng, ngay cả khi các đơn vị đợc tài trợ hoàn toàn có khả
năng thực hiện các cam kết đó.
Xét một cách tổng thể, ta có thể thấy rằng, rủi ro trong tín dụng tài trợ
XNK cũng giống ng của tín dụng ngân hàng nói chung nó luôn là một yếu tố
bất lợi, tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, với hậu quả không thể lờng trớc đ-
22
ợc. Vị vậy, đòi hỏi các ngân hàng phải tìm ra biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối
đa rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra. Muốn vậy các ngân hàng phải têjc hiện có
hiệu quả trong việc tìm hiểu thông tin về đối tác, về thị trờng, về dự báo và đa ra
các biện pháp phòng ngừa rủi ro.
Các biện pháp phải đợc thiết lập một cách đồng bộ và phải đợc thc hiện
một cách nghiêm túc và có sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng chuyên trách. Có
nh vậy mới có thể thực hiện tốt đợc công tác phòng ngừa ruỉ ro, hạn chế tối đa tổn
thất, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động XNK nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nớc, đổi mới công nghệ, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
4. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của ngân hàng thơng mại ở Việt Nam
Do việc cho vay có liên quan chặt chẽ đến cả ngân hàng và khách hàng
mà nó phục vụ, các chính sách cho vay phải đợc phác hoạ một cách cẩn thận
sau khi đã xem xét nhiều yếu tố. Sau đây là một số yếu tố quan trọng nhất
ảnh hởng đến tín dụng tài trợ XNK của NHTM.
4.1. Chủ trơng chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc
Các hoạt động kinh tế nói chung và XNK nói riêng chịu tác động rất lớn
bởi chính sách chủ trơng đờng lối phát triển kinh tế của Nhà nớc.
- Về mặt tích cực: chính sách vĩ mô của Nhà nớc có thể tạo điều kiện
cho vay XNK của ngân hàng đợc mở rộng và phát triển. Nếu Nhà nớc dùng
chính sách tiền tệ mở rộng thì NHTM đợc cấp thêm vốn dự trữ, khả năng cho
vay của ngân hàng sẽ gia tăng. Các ngân hàng có thể có chính sách cho vay
tự do hơn. Chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất thực dơng luôn là đòn bẩy
thúc đẩy hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK
chủ yếu diễn ra theo hình thức cho vay bằng ngoại tệ. Vì vậy nếu Nhà nớc
cho phép tập trung ngoại tệ vào ngân hàng, quản lý ngoại tệ một cách chặt
chẽ thì ngân hàng sẽ có nhiều nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập máy
móc, thiết bị, nguyên liệu của nhà nhập khẩu.
23
- Về mặt tiêu cực: Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nớc có thể gây ra
nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng. Nếu Nhà nớc
không có chiến lợc hớng về xuất khẩu thì hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp XNK rất hạn chế. Từ đó dẫn đến hoạt động cho vay của ngân
hàng sẽ ít đi lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm xuống. Khi Nhà nớc áp đặt
một hàng rào thuế quan, phi thuế quan thì nó sẽ dẫn đến tăng giá của một số
loại hàng nhập khẩu, lợng hàng nhập khẩu giảm dẫn đến nhu cầu vay vốn
giảm.
Ngoài ra, việc thay đổi nhỏ trong chính sách lãi suất, tỷ giá hối đoái
cũng tác động không ít đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng.
Môi trờng pháp không ổn định, cơ chế chính sách hay thay đổi làm ảnh hởng
đến chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách tín dụng
của từng ngân hàng. Đây chính là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho các
NHTM.
4.2. Môi trờng kinh tế chính trị, xã hội trong và ngoài nớc
Đất nớc, khu vực mà có nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng hoặc luôn
luôn bị chao đảo, biến động mạnh về kinh tế, chính trị dễ dẫn đến hoạt động
tín dụng của Ngân hàng bị thu hẹp. Ngợc lại, nếu kinh tế ổn định sẽ dẫn đến
chính sách cho vay tự do hơn. Thực tiễn cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
năm 1997 ở khu vực Đông Nam á đã chứng minh điều đó. Tất cả hoạt động
của các ngành các lĩnh vực của các quốc gia trong khu vực, đặc biệt hoạt
động của hệ thống ngân hàng đã bị ảnh hởng sâu sắc. Hàng loạt ngân hàng
của Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia bị tàn phá do không thu lại đợc các
khoản nợ, không cho vay đợc để bù đắp chi phí khi nhu cầu tín dụng của khu
vực giảm.
Tình hình chính trị xã hội chiến tranh cũng nh thiên tia, dịch hoạ cũng
là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro bất khả kháng đối với các
khoản cho vay của Ngân hàng.
24
4.3. Khả năng ý thức thanh toán của doanh nghiệp XNK
Nhu cầu tín dụng của ngân hàng là yếu tố quyết định đến hoạt động tín
dụng ngân hàng đợc mở rộng hay thu hẹp. Song nếu có nhu cầu vay vốn để
nhập máy móc thiết bị từ nớc ngoài để sản xuất hàng xuất khẩu nhng khả
năng hoàn trả của doanh nghiệp không cao thì ngân hàng cũng sẽ không cho
vay. Mặt khác, khi ngân hàng cấp vốn cho vay các doanh nghiệp XNK, nhng
vì một nguyên nhân nào đó các ngân hàng này gặp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh (bị huỷ bỏ hợp đồng, hàng bị mất cắp giảm giá trị... ) làm
cho họ không thu hồi đủ vốn để trả lại các khoản vay cho ngân hàng. Đối với
ngân hàng khi mà có quá nhiều khách hàng đến hạn trả mà khôn có khả năng
thanh toán hoặc cố ý chây ỳ thiếu ý thức tôn trọng các điều khoản thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán của mình
thậm chí ngân hàng còn rơi vào tình trạng phá sản.
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của
doanh nghiệp hoạt động XNK nói riêng với thái độ ý thức thanh toán của
doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tín dụng của ngân hàng.
4.4. Năng lực cho vay của ngân hàng
Khả năng huy động vốn của năng lực cho vay phụ thuộc vào vốn tự có
của ngân hàng. Do đó nếu doanh nghiệp kinh doanh XNK có nhu cầu vốn
lớn, trong khi nguồn vốn của ngân hàng nhỏ thì sẽ không thoả mãn yêu cầu
của doanh nghiệp. Tín dụng XNK của NHTM gắn liền với nguồn vốn ngoại
tệ. Do đó làm thế nào để huy động đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay của
doanh nghiệp nhập khẩu đang là vấn đề lớn đối với nhiều NHTM.
4.5. Các nhân tố khác
Trình độ quản lý kinh doanh, quản lý vốn cũng nh trình độ chuyên
môn của đội ngũ nhân viên tín dụng không phải là không có ý nghĩa đối với
hoạt động cho vay XNK của ngân hàng. Với một đội ngũ nhân viên có kinh
nghiệm, có trình độ trong thẩm định dự án, xem xét đơn vay vốn của khách
hàng thì chất lợng tín dụng sẽ cao và ngợc lại.
25