BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN: TỐNG TRANG NHUNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ LOGISTICS
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ ALIBAO
Hà Nội, năm 2023
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Quý Thuấn
Sinh viên thực hiện: Tống Trang Nhung
Mã sinh viên: 7103106146
Lớp: TMQT10
Hà Nội, năm 2023
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ
giao nhận hàng hố nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Alibao” là bài nghiên cứu của riêng em và do em thực. Các số liệu, tài liệu
trong khố luận là trung thực, bảo đảm tính khách quan và có nguồn gốc rõ ràng.
Nếu phát hiện có bất kỳ gian lân nào, em xin chịu trách nhiệm hồn tồn trước
hội đồng, cũng như kết quả khố luận của mình.
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Tống Trang Nhung
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các cá nhân tổ chức
đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ em trong suốt q trình học tập và hồn thành hố
luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc và các thầy cô Học viện Chính sách và Phát triển,
các thầy cơ trong Khoa Kinh tế quốc tế nói riêng đã tận tình truyền đạt cho em những
kiến thức cơ bản về xuất nhập khẩu. Đặc biệt em cảm ơn thầy Bùi Quý Thuấn là
người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận tốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh/chị phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Alibao đã nhiệt tình giúp
đỡ em trong quá trình thực tập. Với vốn lý thuyết đã học cùng với thực tiễn mà em
thu được hiện nay sẽ giúp em phần nào đó thêm mạnh dạn mà vững tin hơn trong
cơng việc mà mình lựa chọn trong tương lai.
Sự giúp đỡ tận tình của Q Thầy cơ ở trường cùng Ban giám đốc, các anh/chị
trong Công ty không những giúp em hiểu sâu rộng về kiến thức chuyên môn trong
cơng việc mà cịn là niềm động viên to lớn, thúc đẩy em luôn phấn đấu nhiều hơn nữa
để vững vàng tự tin trong cơng việc chun mơn của mình trước khi rời ghế nhà
trường.
Bài luận tốt nghiệp được hoàn thành trong thời gian có hạn nên khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp kiến của Q Thầy cơ để bài
được hồn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
FCL
Full Container Load
Hàng nguyên container
LCL
Less than Container Load
Hàng lẻ
D/O
Delivery Order
Lệnh giao hàng
CFS
Certificate of Free Sale
Chứng nhận lưu hành tự do
B/L
Bill of Lading
Vận đơn đường biển
C/O
Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa
C/Q
Certificate of Quality
Giấy chứng nhận chất lượng
ICD
Inland Container Depot
Nơi tập kết container
AWB
Airway Bill
Vận đơn hàng không
CIC
Container Imbalance Charge
Phí mất cân bằng container
DEM
Demurrage
Phí lưu container tại bãi của cảng
DET
Detention
Phí lưu container tại kho riêng
của khách
EIR
Equipment
Interchange Phiếu giao nhận
Receipt
iii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT
1
2
3
Tên bảng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Bảng 2.1: Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Alibao
Biểu đồ 2.1: Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao
Trang
26
29
29
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
4
TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao từ năm 2020-
30
2022
Sơ đồ 2.2. Quy trình giao nhận hàng hố nhập khẩu
5
bằng đường biển của Công ty TNHH Thương mại và
32
Dịch vụ Alibao
Biểu đồ 2.2: Sản lượng giao nhận hàng hoá nhập khẩu
6
bằng đường biển của Công ty TNHH Thương mại và
36
Dịch vụ Alibao
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng giao nhận nhập khẩu bằng
7
đường biển của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
37
Alibao
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hố nhập
8
khẩu bằng đường biển của Cơng ty TNHH Thương mại
39
và Dịch vụ Alibao năm 2022
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hoá nhập
9
khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Thương mại
40
và Dịch vụ Alibao năm 2022
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ
10
giao nhận hàng hố bằng đường biển của Cơng ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao
iv
41
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................. iii
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH............................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
6. Kết cấu của khoá luận ..................................................................................2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN .............................3
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ..........................................3
1.1. Tổng quan về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển...........3
1.1.1. Về nhập khẩu hàng hóa .........................................................................3
1.1.2. Về dịch vụ giao nhận .............................................................................5
1.1.3. Về vận tải bằng đường biển ..................................................................9
1.2. Quy trình giao nhận hàng hố nhập khẩu bằng đường biển ...............12
1.3. Nhiệm vụ của các cơ quan tổ chức tham gia vào dịch vụ giao nhận hàng
hoá nhập khẩu bằng đường biển ...................................................................13
1.3.1. Nhiệm vụ của cảng biển ......................................................................13
1.3.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp xuất nhập khẩu ......................................14
1.3.3. Nhiệm vụ của người vận chuyển (tàu) ................................................14
1.3.4. Nhiệm vụ của Hải quan: .....................................................................15
1.4. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường
biển ...................................................................................................................15
1.4.1. Cơ sở pháp lý ......................................................................................15
1.4.2. Nguyên tắc giao nhận .........................................................................16
v
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng
đường biển .......................................................................................................17
1.5.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................17
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................19
Chương 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH VÀ DỊCH VỤ ALIBAO
...............................................................................................................................22
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao.............22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .........................................................22
2.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh ..........................................................................23
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh ............................................................................23
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức........................................................................25
2.1.5. Đội ngũ cán bộ nhân viên ...................................................................28
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2020 – 2022 .............30
2.2. Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển
của Cơng ty Alibao ..........................................................................................31
2.2.1. Quy trình giao nhận tại Cơng ty Alibao ..............................................31
2.2.2. Sản lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển .............37
2.2.3. Cơ cấu mặt hàng giao nhận ................................................................38
2.2.4. Cơ cấu thị trường giao nhận ...............................................................39
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của dịch vụ giao nhận .......................41
2.3. Đánh giá hoạt động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển
của Công ty ......................................................................................................42
2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................42
2.3.2. Ưu điểm ...............................................................................................42
2.3.3. Hạn chế ...............................................................................................44
2.3.4. Nguyên nhân hạn chế ..........................................................................46
Chương 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ ALIBAO ......................................................................................48
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Công ty ...................................48
vi
3.2. Cơ hội và thách thức ................................................................................49
3.2.1. Cơ hội ..................................................................................................49
3.2.2. Thách thức ...........................................................................................50
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng hoá
nhập khẩu bằng đường biển của Công ty .....................................................53
3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực, cải thiện bộ máy quản lý ............................53
3.2.2. Đầu tư cải tiến cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin liên lục ..................54
3.2.3. Mở rộng thị trường, tăng tính liên kết với khách hàng .......................55
3.2.4. Tăng cường liên doanh, liên kết với đối tác........................................56
3.2.5. Tối thiểu hóa các chi phi .....................................................................57
3.3. Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền .............................57
3.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................57
3.3.2. Đối với Tổng cục Hải quan .................................................................59
3.3.3. Đối với Cơ quan Thuế .........................................................................59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................61
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực thì mối quan hệ giữa
các quốc gia ngày càng sâu rộng, đặc biệt là phương diện kinh tế. Chính sách mở cửa
nền kinh tế của Việt Nam đã tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển, đảm
bảo sự lưu thơng hàng hố với các nước, khai thác tiềm năng và thế mạnh trong nước
cũng như thế giới. Nhớ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta tăng mạnh, quan hệ
bn bán với nước ngồi ngày càng mở rộng, lượng hàng hoá tăng mạnh, lượng hàng
hoá xuất nhập khẩu hàng năm tăng đáng kể. Một trong những dịch vụ phục vụ đắc
lực cho hoạt động xuất nhập khẩu là giao nhận vận tải quốc tế.
Không thể phủ nhận dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế đóng vai trị ngày càng
quan trọng đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
Việt Nam là một quốc gia nhập siêu và có lợi thế về biển, chính vì vậy hoạt động giao
nhân hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của các cơ
quan liên quan cùng những nghiệp vụ giao nhận chuyên nghiệp, linh hoạt mà doanh
nghiệp cung cấp, chính vì vậy các doanh nghiệp vận tải quốc tế vẫn chưa phát triển
thực sự với tiềm năng của nó. Đứng trước thị trường to lớn, cùng sự tăg nhanh về cả
chất lượng và số lượng các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước, để đẩy mạnh hoạt
động giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển buộc các doanh nghiệp phải
đối mặt với nhiều thách thức.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác giao nhận hàng hố nhập khẩu
bằng đường biển trong buôn bán quốc tế cùng những kiến thức đã được học ở trường
kết hợp với thời gian thực tập tìm hiểu tại Cơng ty Alibao, em đã quyết định chọn đề
tài: “ Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hố nhập khẩu bằng đường biển tại
Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển,
các bước trong quy trình giao nhận hàng của các cơng ty Logistics.
- Phân tích thực trạng dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường
biển của Công ty .
1
- Đưa ra các giải pháp và đề xuất, kiến nghị với các cơ quan ban ngành để đẩy
mạnh dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Alibao.
3. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Alibao
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao.
Về thời gian:
- Phân tích thực trạng từ năm 2020 – 2022
- Đề xuất giải pháp từ năm 2023 - 2027
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Từ việc thu thập số liệu về tình hình kinh doanh chung
của cơng ty cũng như tình hình kinh doanh hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển của cơng ty nói riêng từ năm 2020 - 2022 để đưa ra đánh giá về thực
trạng hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: Đặt đối tượng nghiên cứu trong bối cảnh sự
phát triển của nền kinh tế, trong những cơ hội và thách thức để so sánh và rút ra giải
pháp hợp lý nhằm phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của cơng ty trong thời gian tới.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ những số liệu đã thu thập được về tình
hình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Alibao, tác giả sẽ phân tích và tổng hợp để có những đánh giá và cái
nhìn dễ dàng, chính xác hơn.
6. Kết cấu của khoá luận
Nội dung khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường
biển
Chương 2: Thực trạng dịch vụ giao nhận hàng hố nhập khẩu bằng đường biển
tại Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng
đường biển tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Alibao
2
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Tổng quan về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.1.1. Về nhập khẩu hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm
Theo điều 28, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, nhập khẩu hàng hóa được
định nghĩa trong như sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh
thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Hoạt động nhập khẩu hàng hóa là hoạt động mua bán trên phạm vi quốc tế. Hoạt
động nhập khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng dễ gây những hậu quả và bị ảnh
hưởng bởi hệ thống kinh tế bên ngoài, mà một quốc gia nhập khẩu không thể khống
chế được. Nhập khẩu hàng hóa là hoạt động giao dịch mua bán giữa những người có
quốc tịch khác nhau, tại những quốc gia khác nhau. Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ
đối với một nước hoặc cả hai. Các quốc gia tham gia vào hoạt động nhập khẩu hàng
hóa phải tuân theo những quy định của địa phương các thông lệ quốc tế.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng trong thương mại quốc tế, có tác động
trực tiếp đến q trình sản xuất và đời sống của con người. Thông qua nhập khẩu sẽ
tăng cường sơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao quá trình
sản xuất. Bên cạnh đó người tiêu dùng được sử dụng những sản phẩm mà sản xuất
trong nước không sản xuất được.
1.1.1.2. Vai trị
a, Đối với nền kinh tế quốc gia
Thơng qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia xây dựng mối quan hệ ngoại giao
và hiểu biết thêm về phong tục tập qn, kinh tế, chính trị,... của nhau. Qua đó thúc
đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế giữa các nước. Các quốc gia có cơ hội khai
thác triệt để về lợi thế so sánh của mình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên một
cách hợp lý hơn.
Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích hoạt động sản xuất và tiêu dùng mỗi quốc
gia. Điều này không chỉ giúp cho khối lượng hàng hóa sản xuất ra được tăng lên đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân mà còn làm tăng nhu cầu tiêu dùng trong nền
kinh tế thế giới. Người tiêu dùng được sử dụng những sản phẩm tốt hơn, với chi phí
phù hợp, qua đó mức độ sống của người dân được nâng cao.
Từ hoạt động nhập khẩu, các quốc gia kém phát triển và các quốc gia đang phát
3
triển có cơ hội được tiếp thu thành tựu của khoa học- kĩ thuật trên Thế giới, học hỏi
được nhiều kinh nghiệm nhằm phục vụ hoạt động cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
b, Đối với doanh nghiệp
Thơng qua hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp có thêm động lực thay đổi,
cải tiến công nghệ, chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh sản phẩm của mình
so với các sản phẩm nhập khẩu. Qua đó hiệu quả sản xuất được nâng cao.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động trên phạm vi quốc tế và có nhiều yếu tố phức
tạp, vì có sự giao lưu của nhiều nền kinh tế khác nhau về văn hóa, kinh tế, chính trị,
tập qn, ngơn ngữ,... Vì vậy đây là các u cầu buộc các doanh nghiệp phải ln
hồn thiện và đổi mới cơng tác quản trị kinh doanh. Các cán bộ, cá nhân ln phải
học hỏi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ,...Điều đó làm nâng cao năng lực chuyên
môn của các thành viên trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cải tiến công nghệ, nâng cao kĩ thuật, các cá nhân nâng cao năng
lực chuyên môn. Như vậy hoạt động nhập khẩu có vai trị làm tăng thế lực và uy tín
của cơng ty ở cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ được tăng lên.
1.1.1.3. Các hình thức nhập khẩu
Căn cứ Điều 30,Chương II, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, nhập khẩu
hàng hóa có những hình thức sau:
a, Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là việc doanh nghiệp nhập khẩu trong nước trực tiếp đứng
ra ký kết hợp đồng thương mại nhập khẩu hàng hóa với doanh nghiệp xuất khẩu nước
ngồi. Q trình giao dịch được hai bên tự thỏa thuận trong hợp đồng kinh doanh mà
không bị ràng buộc từ bên thứ ba trung gian nào. Bên mua phải tự nghiên cứu thị
trường, tìm đối tác, kí hợp đồng, trả phí. Doanh nghiệp được tiếp cận thị trường trực
tiếp, chân thực, qua đó nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu thị trường, qua đó doanh
nghiệp dễ dàng đáp ứng được nhu cầu của thị trường và định hướng kinh doanh trong
tương lai. Loại hình nhập khẩu trực tiếp được đánh giá là giúp doanh nghiệp mua
hàng tiết kiệm được nhiều chi phí chủ động nắm rõ tình tình để có cách xử lí kịp thời.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện được hình thức nhập khẩu trực tiếp địi hỏi doanh
nghiệp phải có tiềm lực tài chính tốt, các bộ phận nhân viên tham gia giao dịch cần
vững nghiệp vụ, có kinh nghiệm và kiến thức về thị trường để có thể tránh các rủi ro.
b, Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là có một đơn vị trung gian làm cầu nối giữa đơn vị mua
4
hàng trong nước và đơn vị xuất khẩu nước ngoài. Bên thứ ba sẽ đứng ra đại diện cho
bên mua hàng trong nước để kí hợp đồng kinh doanh nhập khẩu với danh nghĩa của
cơng ty mình (Đơn vị được ủy thác nhập khẩu), và mọi chi phí do cơng ty nhập khẩu
trả (bên ủy thác).
Với hình thức nhập khẩu ủy thác, bên nhận ủy thác sẽ chịu trách nhiệm tìm hiểu
thị trường, giá cả, lựa chọn phương thức giao nhận vận tải phù hợp, hoàn thiện các
thủ tục,... Đơn vị được ủy thác nhập khẩu phải đảm bảo nhập hàng về đúng thời hạn
và đúng yêu cầu trong hợp đồng đã ký với bên ủy thác nhập khẩu. Hình thức nhập
khẩu ủy thác phù hợp với các công ty mới thành lập hoặc các công ty mới thực hiện
nhập khẩu lần đầu ít kinh nghiệm và tiềm lực kinh tế hạn hẹp.
c, Nhập khẩu theo hình thức bn bán đối lưu
Nhập khẩu theo hình thức bn bán đối lưu là sự trao đổi giữa các mặt hàng
được định đồng giá với nhau. Khi một bên nhập khẩu một sản phẩm từ nước ngồi
thì doanh nghiệp nhập khẩu thay vì phải thanh tốn phí bằng tiền tệ, doanh nghiệp
nhập khẩu sẽ thanh toán bằng cách xuất khẩu một lượng hàng hóa có giá trị tương
đương. Loại hình nhập khẩu này thường diễn ra ra giữa các quốc gia đang phát triển
với nhau.
d, Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu khơng
được đưa vào tiêu thụ. Hàng hóa tạm nhập vào một quốc gia để xuất thẳng đến quốc
gia thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Hình thức này bao gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu.
Đây là hình thức thương mại được nhiều doanh nghiệp lựa chọn vì việc xuất hàng sẽ
mang về lượng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn nhập khẩu.
e, Nhập khẩu gia cơng
Hình thức nhập khẩu gia công là việc một nước nhập khẩu nguyên vật liệu, máy
móc và cơng nghệ từ nước ngồi về. Sau đó doanh nghiệp nhập khẩu sẽ gia cơng hàng
hóa theo đúng yêu cầu của nước thuê gia công. Sau khi hàng hóa được hồn thiện sẽ
được bàn giao lại cho bên thuê gia công hoặc chuyển sang bên quốc gia thứ ba theo
yêu cầu của bên thuê gia công.
1.1.2. Về dịch vụ giao nhận
1.1.2.1. Khái niệm
Trong vận tải hàng hóa, giao nhận là một khâu quan trọng, gắn liền và luôn đi
cùng với q trình lưu thơng phân phối hàng hóa, là cầu nối với nhiệm vụ vận chuyển
hàng hóa từ người bán (nơi sản xuất) đến người mua (nơi tiêu thụ).
5
Theo Quy tắc mẫu của FIATA: “Dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể
cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên
quan đến hàng hoá.”
Theo Luật thương mại Việt Nam: “Dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi
Thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi,
tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận
tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác” (Quốc hội, Luật Thương mại số
36/2005/QH11, 2005)
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba
khác.
1.1.2.2. Đặc điểm
Dịch vụ giao nhận hàng hoá cũng là một loại hình dịch vụ nên nó cũng mang
những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là hàng hóa vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng đồng nhất, khơng thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng
được diễn ra đồng thời.
Tuy nhiên, dịch vụ này cũng có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù:
Giao nhận vận tải khơng tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm đối tượng thay đổi
vị trí về mặt khơng gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi các đối
tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lại có tác động tích cực đến sự phát triển của sản
xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Mang tính thụ động: Đó là dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hang, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế
của chính phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba,...).
Mang tính thời vụ: Hoạt động giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất
nhập khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Mà thưởng
hoạt động xuất nhập khẩu mang tính chất thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng chịu
ảnh hưởng của tính thời vụ.
Ngồi những cơng việc như làm thủ tục, môi giới, hỏi cước, người làm dịch vụ
giao nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp,... Nên
6
để hồn thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và
kinh nghiệm của người giao nhận.
1.1.2.3. Vai trị
Hoạt động giao nhận đóng vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế, hoạt
động ngoại thương giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp ở các quốc gia khác
nhau.
Thứ nhất, Giao nhận vận tải là ngành chiến lược hỗ trợ cho phát triển kinh tế:
Ngành giao nhận vận tải có ảnh hưởng quyết định đến cạnh tranh của ngành công
nghiệp và thương mại của mỗi quốc gia. Chi phí giao nhận vận tải chiếm một phần
khá lớn trong tổng giá trị hàng hóa. Ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản thì
chi phí này chiếm khoảng 10% trong GDP. Với các nước đang phát triển như Việt
Nam thì chi phí này có thể lên đến 30% GDP. Nếu như phát triển ngành giao nhận
vận tải và tiết kiệm được chi phí thì năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp
và thương mại trong nước sẽ tăng mạnh.
Thứ hai, Giao nhận vận tải có vai trị như một mạch máu của nền kinh tế: giao
nhận giúp nối liền các ngành, các đơn vị sản xuất với nhau, nối liền khu vực sản xuất
với khu vực tiêu dùng, nổi liền thành thị với nông thơn, miền ngược với miền xi.
Góp phần làm cho nền kinh tế trở thành một khối thống nhất. Sự phát triển của lực
lượng sản xuất và trình độ chun mơn hóa kéo theo sự phát triển khơng ngừng của
dịch vụ giao nhận
Thứ ba, Giao nhận vận tải là chu kỳ khép kín: Logistics có nghĩa là một chu kỳ
khép kín của sự vận động từ nhiên liệu đến thành phẩm. Từ khi bắt đầu sản xuất đến
nơi tiêu thụ cuối cùng. Logistics bao gồm yếu tố: giao nhận vận tải, marketing, phân
phối và quản lý, trong đó giao nhận vận tải hàng hóa là yếu tố quan trọng nhất và
chiếm nhiều chi phí nhất. Việc lựa chọn hình thức giao nhận vận tải, phương thức
vận tải hợp lý sẽ giúp tiết kiệm chi phí và đảm bảo giá thành sản phẩm được tốt nhất,
mang tính cạnh tranh tới tay người tiêu dùng. Đây cũng là yếu tố góp phần quan trọng
trong việc quyết định đi đến thành công trong lĩnh vực sản xuất của công ty, doanh
nghiệp...
Thứ tư, Giao nhận vận tải đóng vai trị quan trọng trong hoạt động ngoại thương
nói riêng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung. Giao nhận vận tải phát triển tất
yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở, đặc biệt là các cơng trình
kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ cho giao nhận vận tải như bến cảng, hệ thống đường
giao thơng.
Trong q trình mở cửa của Việt Nam, cơng nghiệp hóa hiện đại hóa cả nước
7
cùng với tác động của tự do hóa thương mại quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải
ngày một tăng trưởng mạnh, góp phần tích lũy ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế,
nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong nước, nước ngoài, làm cho nền
kinh tế nhịp nhàng cân đối.
Giao nhận vận tải ảnh hưởng tới phạm vi buôn bán, ảnh hưởng tới mặt hàng,
khối lượng hàng hóa và kim ngạch của các quốc gia và các doanh nghiệp... Dịch vụ
giao nhận đã là dịch vụ được chun mơn hóa cao, được tổ chức theo quy mô quốc
gia và quốc tế, giao nhận có những ưu thế rõ rệt trong việc xúc tiến các hoạt động
thương mại quốc tế: Các thông tin về thị trường hàng hóa như loại hàng hóa được ưa
chuộng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đều được nắm rõ thông tin; Biết rõ vụ và
nhược điểm của các phương thức vận tải khác nhau như thời gian, độ an tồn, giá vận
chuyển; Các cơng ty giao nhận đều có kinh nghiệm trong việc vận tải hàng hóa, thực
hiện bảo hiểm đối với hàng hóa khi có yêu cầu và thấy mức rủi ro cao, đặc biệt là
trong vận tải biển. Bên cạnh đó là việc thực hiện được nhiều các dịch vụ khác như
gom hàng, vận chuyển hàng triển lãm, cơng trình door to door,...
Với tất cả những dịch vụ và ưu điểm như thế, giao nhận ngày càng đóng vai trị
quan trọng, tạo điều kiện cho hàng và giúp giảm thiểu chi phi cơng mà hóa và khoảng
cách giữa các nhà xuất hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn tiết kiệm và giúp giảm
thiểu chi phí trong mua bán quốc tế, rút ngắn thời gian lưu thông hàng hoá và khoảng
cách giưa các nhà xuất nhập khẩu.
1.1.2.4. Phân loại các hình thức giao nhận
Hoạt động giao nhận hàng hố được phân loại theo những tiêu chí, phạm vi khác
nhau, trong đó có một số hướng phân loại chính như sau:
a, Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
Giao nhận hàng hoá quốc tế: Là hoạt động giao nhận hàng hố phục vụ trên
phạm vi ngồi lãnh thổ quốc gia
Giao nhân hàng hoá nội địa: Là hoạt động giao nhận hàng hoá trong nước
b, Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
Giao nhận thuần tuý: Là hoạt động giao nhận hàng hoá chỉ bao gồm việc gửi
hàng đi hoặc nhận hàng đến
Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận ngoài hoạt động giao nhận hàng
hố thuần t cịn có các hoạt động như xếp dỡ hàng, bảo quản hàng hoá, lưu kho,
lưu bãi,…
c, Căn cứ vào tính chất giao nhận:
8
Giao nhận riêng: Người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử dụng
dịch vụ giao nhận
Người nhận chuyên nghiệp: Hoạt động giao nhận của cả tổ chức công ty chuyên
kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng
d, Căn cứ vào phương tiện vận tải
Giao nhận hàng hoá bằng đường biển
Giao nhận hàng hoá bằng đường hàng khơng
Giao nhận hàng hố bằng đường thuỷ
Giao nhận hàng hoá bằng đường sắt
Giao nhận hàng hoá bằng ô tô
Giao nhận hàng hoá bằng đường ống
Giao nhận vận tải đa phương thức
1.1.3. Về vận tải bằng đường biển
1.1.3.1. Khái niệm, lịch sử ra đời và phát triển
a, Khái niệm
Vận tải đường biển là hoạt động vận tải có liên quan đến việc sử dụng kết cấu
hạ tầng và phương tiện vận tải biển. Cụ thể đó là việc sử dụng những khu đất, khu
nước gắn liền với các tuyến đường biển nối liền các quốc gia, các vùng lãnh thổ, hoặc
các khu vực trong phạm vi một quốc gia. Cùng với đó là việc sử dụng tàu biển hay
các thiết bị xếp dỡ… để phục vụ việc dịch chuyển hành khách và hàng hoá trên những
tuyến đường biển.
b, Lịch sử ra đời
Loại hình vận chuyển hàng hóa bằng container đang là hình thức vận chuyển
hàng hóa được sử dụng khá phổ biến hiện nay, với nhiều lợi ích vượt trội hơn hẳn các
loại hình vận tải khác như đảm bảo chất lượng hàng hóa tốt hơn, quãng đường vận
chuyển được xa hơn, cũng như tiết kiệm chi phí và số lượng vận chuyển được nhiều
hơn. Tuy nhiên, đễ vận tải hàng hóa bằng container phát triển được như hiện nay thì
đã trải qua quá trình lịch sử lâu dài.
Ngay từ thời La Mã cổ đại đã có sự xuất hiện của các thùng lớn để chứa hàng
hóa giúp cho việc vận chuyển hàng hóa lên tàu một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Mãi cho đến khi trước cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II thì vận tải bằng container
mới thực sự ra đời. Có nhiều tài liệu viết về sự ra đời của chiếc container song hiện
tại chưa xác định chính xác thời điểm chiếc container đầu tiên ra đời khi nào.
9
c, Quá trình phát triển
Từ khi ra đời container đã phát triển tương đối hồn chỉnh, có thể phân ra 4 giai
đoạn:
Giai đoạn 1 từ năm 1920 đến 1955: Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc sử dụng
container để vận chuyển hàng hóa trên tồn thế giới, nước đầu tiên sử dụng hình thức
này có thể nói đến là Hoa Kỳ vào những năm thế chiến lần thứ II, họ đã biết sử dụng
và phát triển thùng Conex trong hải quân Hoa Kỳ, đây là loại thùng có tiêu chuẩn 6
foot, và được coi là tiền thân của thùng container bây giờ.
Và cho đến cuối thập niên 50 của thế kỷ trước thì có tới hơn 10.000 thùng conex
được sử dụng rộng rãi khắp Hoa Kỳ, không chỉ được sử dụng vận tải đường thủy mà
nó cịn được sử dụng trên đường bộ.
Giai đoạn 2 từ năm 1956 – 1966: Đây là giai đoạn đánh dấu bước ngoặt trong
quá trình phát triển của thùng container trên tồn thế giới. Nó đã được áp dụng để
chuyên chở các mặt hàng trên đường biễn quốc tế và ngày càng có nhiều loại
container lớn ra đời. chính thức vào năm 1956, tàu chở container đầu tiên trên thế
giới ra đời nhờ sự sáng lập của Malcomb Mclean.
Giai đoạn 3 1967 – 1980: Giai đoạn này container được áp dụng các tiêu chuẩn
mới ISO, làm cho số lượng container không ngừng tăng lên; nhiều nước hình thành
hệ thống vận tải chuyên biệt bằng container và các tuyến hàng buôn bán quốc tế được
container hóa cao.
Giai đoạn 4 từ 1980 cho tới nay: Với sự phát triển ngày càng nhanh của công
nghiệp hiện đại, Liên Hiệp Quốc đã ban hành công ước quốc tế về vận tải đa phương
thức, mở đường cho vận tải container phát triển mạnh mẽ. Thời kỳ này tạo lên sự phát
triển mạnh mẽ của các hãng vận tải bằng container, khiến nó trở thành loại hình vận
tải được sử dụng nhiều nhất hiện nay.
Có thể đánh giá rằng sự phát triển của các hãng tàu lớn trên thế giới từ những
năm đầu tiên của ngành vận tải đường biển có vai trị to lớn trong sự phát triển của
container. Có nhiều hãng tàu lớn ngày càng trở nên lớn mạnh và cung cấp các dịch
vụ thường xuyên và linh hoạt hơn. Bên cạnh đó cơ sở vật chất, quy trình hệ thống vận
tải, cước biển, phương pháp xếp dỡ, nâng hạm kho bãi ngày càng hoàn thiện, thúc
đẩy phát triển vận tải hàng hoá bằng đường biển
1.1.3.2. Ưu điểm
Vận tải biển được sử dụng là một phương thức vận chuyển cho hàng hoá khối
lượng lớn. Hiện nay vận tải đường biển cũng là phương thức vận tải hàng đầu do
những ưu điểm sau:
10
Vân tải bằng đường biển chuyển hàng hoá khối lượng lớn với chi phí thấp hơn
so với các phương thức vận tải bằng đường bộ và đường hàng không. Các quốc gia
và khu vực gần biển khai thác tối đa nguồn lợi có sẵn là các cảng biển và biển. Các
tuyến đường vận tải biển là những tuyến đường giao thông tự nhiên, không tốn nhiều
công xây dựng và bảo trì sửa chữa. Đây là một lí do giúp cho vận tải đường biển có
chi phí thấp. Bên cạnh đó, vận tải bằng đường biển với khối lượng lớn, thường xuyên
được di chuyển giữa các quốc gia với nhau nên chi phí được giảm xuống.
Vận tải đường biển đáp ứng được nhu cầu vận chuyển những hàng hóa đặc biệt.
Với đặc thù vận chuyển hàng hóa bảo quản trong container, vận tải đường biển đáp
ứng vận chuyển đa dạng các loại hàng hóa.
Với hàng rời như: thóc hạt, xà phịng bột, các loại hạt nhỏ, than đá,... sẽ dùng
container chở hàng rời, loại container này có đặc điểm là có miệng trên mái để xếp
hàng và cửa thân container để dỡ hàng.
Vận tải đường biển có thể vận tải hàng mau hỏng: hàng rau củ, hoa quả,... và
các loại hàng hóa chất lượng sẽ bị thay đổi do có sự thay đổi nhiệt độ. Những
container lạnh được lắp đặt các thiết bị làm lạnh và có thể điều chỉnh được nhiệt độ
nhằm đảm bảo nhiệt độ bảo quản hàng hóa.
Một số loại hàng hóa mà vận tải đường bộ và đường hàng không không thể vận
chuyển như chất lỏng, hàng hóa nguy hiểm, động vật sống,.. thì một số hãng tàu có
đủ thiết bị để vận chuyển an tồn những loại hàng hóa này.
Vận tải đường biển thúc đẩy thương mại quốc tế. Vận tải đường biển giúp thúc
đẩy hoạt động giao thương kinh tế giữa các quốc gia. Hoạt động vận chuyển được dễ
dàng, thúc đẩy các doanh nghiệp nội địa mở rộng thị trường sang các quốc gia khác,
nền kinh tế của hai quốc gia hay nhiều quốc gia với nhau được gắn chặt và kết nối,
tạo nền tảng cho sự giao lưu sâu rộng hơn về văn hóa, xã hội,...
1.1.3.3. Nhược điểm
Phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết: Nhược điểm lớn nhất của phương thức vận
chuyển bằng đường biển đó là phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố thời tiết, đây cũng là
nhược điểm mà ít khi khắc phục được do thời tiết không chịu sự tác động của con
người và thường thay đổi liên tục. Khi thời tiết xấu có thể ảnh hưởng đến lịch trình
giao nhận hàng hóa, trì hỗn trong một thời gian dài mới được ra khơi, có khi kéo dài
hơn 1 tháng.
Nếu thời tiết quá xấu như mưa bão, lũ, sóng thần, trong q trình di chuyển, có
thể gây ảnh hưởng nặng nề về hàng hóa, nguy hiểm đến tính mạng người trên tàu.
Tốc độ tàu còn thấp: Đa phần các loại tàu biển trên thế giới điều di chuyển với
11
tốc độ khá chậm chạp, đặc biệt những lúc gặp trở ngại về mưa bão, sóng vỗ thì việc
di chuyển càng trở nên khó khăn hơn. Chính vì điều này mà việc giao nhận hàng hóa
nhanh ở những địa điểm có khoảng cách địa lý xa thường ít khi được chọn lựa.
Khó khăn trong việc bảo quản hàng hóa: Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
khơng bằng phẳng như đường bộ hoặc đường sắt, biển ln dập dềnh sóng sẽ ảnh
hưởng khơng ít tới việc bảo quản hàng hóa, đặc biệt hàng dễ vỡ. Nếu khơng sắp xếp
hàng hóa một cách hợp lý thì sản phẩm có thể bị hỏng khi đến tay người nhận.
Vận chuyển đường biển không thể đến tận nơi: Kích thước của những con tàu
khá lớn và không di chuyện được ở những khu vực khô cạn, nên khi vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển, chỉ có thể di chuyển tàu ngang đến cảng.
Ơ nhiễm nước biển: Do các tai nạn tàu biển, tàu bị hư hỏng, hay do ý thức của
người đi tàu làm cho mơi trường biển có thể bị ảnh hưởng.
1.2. Quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển
Yêu cầu đối quy trình giao nhận hàng nhập khẩu: Nhận hàng nhanh chóng, kết
tốn chính xác, lập kịp thời đầy đủ, hợp lệ các chứng từ, biên bản liên quan đến tổn
thất của hàng hóa để khiếu nại các bên có liên quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu đều có những quy trình và các quy trình
khác nhau, tuy nhiên đều được dựa trên yêu cầu của khách hàng, trên nền tảng cơ sở
pháp lý và những nguyên tắc hoạt động tại cảng vụ đó. Trong đó, có tổng hợp có 6
bước cơ bản như: xác nhận thơng tin, chuẩn bị lấy hàng hoá, lập tờ khai hải quan,
xếp- dỡ hàng lên tàu, thực hiện các thủ tục phục vụ thanh toán và cuối cùng là xuất
bộ chứng tử. Cụ thể từng bước trình tự như sau:
Bước 1: Xác nhận thông tin từ shipper
- Tiếp nhận thông tin lô hàng từ nhân viên bộ phận sale oversea
- Liên hệ shipper xác nhận thông tin cần thiết cho lô hàng: ngày ETD, số lượng
khối lượng hàng hóa, tính chất đặc điểm cần lưu ý
- Liên hệ hàng tàu lấy booking cho hàng hóa
- Xác nhận lại thơng tin trên booking với shipper
Bước 2: Chuẩn bị để lấy hàng hóa
- Nhân viên hiện trường tại cảng đưa booking cho đại diện hãng tàu ký cùng với
danh mục hàng xuất khẩu
- Hãng tàu cấp lệnh giao và container, packing list và seal, lấy container rỗng từ
cảng, kiểm tra chất lượng container phù hợp
- Liên hệ shipper, xác nhận thời gian địa điểm đóng hàng hóa, lập packing list
12
- Sắp xếp phương tiện vận tải, kho bãi để vận chuyển và hạ hàng về cảng kho. Liên hệ hãng tàu đóng dấu lấy BL và xác nhận chi phí.
Bước 3: Lập tờ khai hải quan
- Dựa vào tờ khai S1 và VGM để khai báo hải quan trực tuyến
- Xuất HBL
- Đối với hàng hóa cần kiểm hóa và những thủ tục hải quan phức tạp hơn, cần
khai báo kỹ càng
- Liên hệ nhân viên hiện trường tại càng (nếu cần).
Bước 4: Xếp hàng lên tàu
- Hãng tàu lên danh sách hàng hóa xuất khẩu, thơng báo thời gian.
- Bố trí người và phương tiện để xếp container lên tàu.
- Nhân viên hiện trường liên hệ với hãng tàu để lấy B/L.
Bước 5: Thủ tục thanh toán
- Làm u cầu thanh tốn cho đại lý nước ngồi và người xuất khẩu tại Việt
- Nhận Credit note từ hãng tàu, thanh toán để hãng kiểm tra lại MBL
- Xuất debit note, yêu cầu đại lý thanh toán.
Bước 6: Xuất chứng từ
Sau khi đại lý thanh toán, gửi pre-alert cho agent nước ngoài gồm (MBL và
HBL)
Bước 7: Giao hàng cho bên nhập khẩu
Sau khi làm xong các thủ tục Hải quan, thực hiện giao hàng cho bên nhập khẩu
Bước 8: Trả lại container rỗng - nhận lại tiền cược Container
- Xuất trình phiếu giao nhận container
- Lái xe sẽ giao lại cho nhân viên giao nhận xác nhận tình trạng container, giấy
giao nhận container tại cảng. Nếu container không gặp phải vấn đề gì thì hãng tàu sẽ
trả lại tiền cược mượn vỏ
Bước 9: Quyết toán và lưu hồ sơ
1.3. Nhiệm vụ của các cơ quan tổ chức tham gia vào dịch vụ giao nhận hàng
hoá nhập khẩu bằng đường biển
1.3.1. Nhiệm vụ của cảng biển
- Ký kết hợp đồng giao nhận, xếp dỡ, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng.
Cảng phải có hướng dẫn xếp dỡ cho từng loại hàng, từng loại tàu, khả năng bốc dỡ
13
thực tế của cảng
- Giao hàng cho tàu nếu được uỷ thác
- Hạch toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của thương nhân nước ngoài
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng nội địa theo sự ủy thác của thương
nhân nước ngoài
- Thực hiện xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu trữ hàng hóa trong khu vực cảng
- Nếu hàng hóa lưu trữ trong kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải
bồi thường nếu có biên lai hợp lệ và nếu cũng khơng chứng minh được là cảng khơng
có lỗi
- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa bên trong, nếu bao bì, kiện hoặc
đấu cịn ngun vẹn, do ký mã hiệu hàng hóa khơng chính xác hoặc khơng rõ ràng.
(GS,TS Hoàng Văn Châu, 2009, tr.140)
1.3.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
- Thực hiện việc giao nhận hàng hóa với tàu hoặc ủy thác cho cảng về việc giao
nhận, nếu không tự giao nhận và tiến hành nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với cũng
trong trường hợp hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho với căng
- Cung cấp cho cảng các thơng tin về hàng hóa và tàu
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết những vấn đề phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong q trình giao nhận để có cơ sở pháp lý, khiếu
nại các bên có liên quan
- Thanh tốn các loại phí cho cảng
- Tồn bộ q trình vận chuyển hàng hóa, làm các thủ tục, giấy tờ,... trên của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ được ủy thác cho các công ty cung cấp dịch vụ
logistics, giao nhận hàng hóa bằng đường biển nếu họ sử dụng dịch vụ của các cơng
ty logistics, giao nhận này thay vì tự làm trực tiếp. Bên cung cấp dịch vụ logistics sẽ
có nhiệm vụ thay mặt bên thuê dịch vụ tiến hành tồn bộ q trình giao nhận hàng
hóa với các bên có liên quan.
1.3.3. Nhiệm vụ của người vận chuyển (tàu)
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá. Đối
với hàng nhập khẩu: 2 bản Lược khai hàng hoá, 2 bản Sơ đồ xếp hàng, 2 bản Chi tiết
hầm hàng, 1 bộ vận đơn đường biển (nếu ủy thác giao nhận cho căng). Các giấy tờ
14
trên phải giao nhận cho cảng trong 24 giờ trước khi tùa đến vị trí hoa tiêu, Nếu là
hàng container lư kho bãi căng, người nhận hàng còn phải giao cho căng Lệnh giao
hàng (có xác nhận của Hải quan), bản sao vận đơn.
- Chăm lo đủ ánh sáng trong hầm hàng và các nơi cần thiết khác, cũng như các
trang thiết bị làm hàng để đảm bảo an toán cho việc bốc dỡ hàng hóa,
- Trả chi phí bốc dỡ, đóng gói,... theo hợp đồng đã ký kết với cảng.
1.3.4. Nhiệm vụ của Hải quan:
- Tiến hành thủ tục Hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
đối với tàu biển, hàng hóa nhập khẩu;
- Đảm bảo thực hiện các quy định của nhà nước về xuất khẩu, về thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu,
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền Việt
Nam qua cảng biển.
1.4. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường
biển
1.4.1. Cơ sở pháp lý
Để hoạt động giao nhận được tiến hành một cách trôi chảy, người giao nhận cần
phải nắm chắc và dựa trên các cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp luật. Công ước
quốc tế và luật quốc gia chính là hai bộ phận quan trọng và cơ bản trong nguồn luật
điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên tham gia hoạt động giao nhận. Ngoài ra người
giao nhận cũng phải hiểu và nắm rõ những nghị định và thông tư mới ban hành và
cập nhập liên tục liên quan tới thủ tục hải quan, kiểm tra giám và quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu được nói rõ trong Thơng tư 128/2013/TT-BTC hay những
thơng tư ban hành danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam trong Thơng tư
103/2015/TT-BTC. Vì vậy để q trình giao nhận hàng hóa được diễn ra thuận lợi,
người giao nhận nói chung và người giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng
cần nắm chắc các cơng ước quốc tế và luật quốc gia hiện hành, nắm chắc những luật,
thông tư bổ sung có liên quan đến giao nhận hàng hóa bằng đường biển.
Luật Quốc tế gồm:
- Cơng ước Viên 1980 của Liên hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, Luật của các nước thành viên của công ước 1980
- Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký tại
Brussels ngày 25/08/1924
15
- Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đường biển như nghị định Visby 1986
- Công ước Liên hiệp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, 1987 Các
quy phạm pháp luật quốc tế là cơ sở pháp lý quan trọng để các nước tham gia ký kết
công ước sẽ cam kết thực hiện đúng theo công ước.
- Incoterms 2020(viết tắt của International Commerce Terms – Các điều khoản
thương mại quốc tế) được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và
có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2020 là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế
được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
- UCP 600 (viết tắt của The Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits - Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ) một bộ các quy định
về việc ban hành và sử dụng thư tín dụng sửa đổi bổ sung từ UCP 500 và có hiệu lực
ngày 1/7/2007
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt Nam có liên quan
đến hoạt động chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển gồm:
- Bộ Luật Thương Mại 2005 căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X với đối tượng áp
dụng chính là các thương nhân hay tổ chức cá nhân hoạt động liên quan đến thương
mại.
- Nghị định số 140/2007/NĐ- CP ban hành ngày 5/9/2007 quy định chi tiết Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
- Luật Hải Quan 2014 được Quốc hội ban hành quy định quản lý nhà nước về
tổ chức hoạt động hải quan đối với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan.
- Luật Hàng Hải Việt Nam số 95/2015/QH13 do Quốc hội ban hành áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải tại
Việt Nam Quy định về hoạt động hàng hải, và việc sử dụng tàu biển.
- Quyết định 09/QĐ-TCBH năm 1992 về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong
lãnh thổ Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do Bộ trưởng Tài chính ban
hành áp dụng cho việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt và
đường thuỷ thuộc phạm vi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.4.2. Nguyên tắc giao nhận
16