Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm đây thôn vĩ dạ của hàn mặc tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.15 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................... Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích nghiên cứu .................................... Error! Bookmark not defined.
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu .............. Error! Bookmark not defined.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................... Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Đóng góp của đề tài .......................................................................................... 3
7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 3
NỘI DUNG……………………………………………………………………4
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu……………………………………………….4
2. Cơ sở khoa học của đề tài…………………………………………………...5
2.1. Cơ
sở
luận……………………………………………………………….5
2.2. Cơ
sở
tiễn…………………………………………………………….7



thực

3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm Đây thơn vĩ Dạ của
Hàn
Mặc
Tử...............................................................................................................8
3.1. Tích hợp trong quá trình hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài
học...................8
3.1.1. Biện pháp thứ nhất: Giao cho học sinh trả lời một hệ thống câu


hỏi bám sát sách giáo khoa đồng thời lồng vào các câu hỏi
mở………………………….8 3.1.2. Biện pháp thứ hai: Tích
hợp với cơng nghệ thơng tin hướng dẫn các em tìm tài liệu
tham khảo trên mạng internet để bổ trợ kiến
thức………………...10
3.2. Tích hợp trong q trình hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản tác
phẩm........10
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Tích hợp với kiến thức phân
mơn................................10


3.2.2. Biện pháp thứ hai: Tích hợp với kiến thức liên
mơn.....................................14
3.3. Tích hợp trong q trình
tập...................................21

hướng

dẫn

học

sinh

luyện

3.4. Tích hợp trong q trình hướng dẫn học sinh vận dụng bài
học......................23

4. Nguyên tắc khi vận dụng biện pháp tích hợp trong dạy học tác phẩm

Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử…………………………………………….24
5. Thực nghiệm sư phạm..................................................................................25
5.1. Mục
đích
hiện....................................................................................25

thực

5.2. Đối
tượng
hiện...................................................................................25

thực

5.3. Cách
thức
nghiệm..............................................................................25

thực

5.4. Thiết
kế
giáo
án
nghiệm....................................................................26

thực

6. Kết quả của việc ứng dụng sáng kiến……………………………………...36
6.1. Thực

nghiệm..............................................................................................36
6.2. Kết
quả.......................................................................................................3
8
6.3. Đánh

giá

chung..........................................................................................39
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 43
PHỤ LỤC ............................................................................................................


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
TT
ĐC

:
:

Thử nghiệm
Đối chứng

GV

:

Giáo viên


HS

:

Học sinh

Nxb

:

Nhà xuất bản

PPDH

:

Phương pháp dạy học

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT
THCS

:
:


Trung học phổ thông
Trung học cơ sở

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển toàn
diện, trang bị kiến thức cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để thực hiện được mục tiêu này, chương trình giáo dục phổ thơng gồm nhiều mơn
học có nội dung và nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ chặt chẽ phát
triển tồn diện nhân cách HS đó cũng là biểu hiện quan trọng của chất lượng đào
tạo phổ thông. Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy các mơn học nói chung cũng
như Ngữ văn nói riêng, việc thực hiện đầy đủ các mục nhiệm vụ môn học, khai
thác mối liên hệ giữa các môn chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó dẫn đến
chất lượng giáo dục chưa đạt hiệu quả cao mà biểu hiện cụ thể là năng lực vận
dụng kiến thức vào thực tế, năng lực giải quyết vấn đề còn hạn chế. Để khắc phục
hiện tượng này, ngành giáo dục Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm
hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học. Một trong những phương
pháp đổi mới đem lại nhiều hiệu quả trong nhà trường hiện nay đó là phương pháp
dạy học tích hợp.
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan
tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta,
từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây, vấn đề xây dựng mơn học tích hợp với
những mức độ khác nhau mới thực sự được tập trung nghiên cứu, thử nghiệm và
áp dụng vào nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và cấp THCS. Trước

đó, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở những mức độ thấp như
liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác
nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy.
Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm
và áp dụng vào đổi mới chương trình và SGK THPT. Chương trình THPT, mơn
Ngữ văn, năm 2002 do Bộ GD&ĐT dự thảo đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp
làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa
chọn các phương pháp giảng dạy” (tr.27). “Nguyên tắc tích hợp phải được qn
triệt trong tồn bộ mơn học từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong
mọi khâu của quá trình dạy học; trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp
trong chương trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học của
GV và tích hợp trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm,
tham khảo.” (tr. 40).
Phương pháp tích hợp cho phép GV có thể kết hợp nhiều kĩ năng trong một
tiết dạy, vừa dạy kiến thức, vừa dạy kĩ năng sống, vừa dạy cách làm người. Không
những thế, tích hợp cịn là sự phối hợp nhiều mơn khoa học hay các phân môn
trong cùng một bộ môn để làm cho tiết học trở nên phong phú đa dạng và thu hút
hơn đối với người tiếp nhận.

1


Từ góc độ thực tiễn, tơi chọn tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử bởi
đây là một tác phẩm thơ Mới tiêu biểu mang hơi hướng phong cách tượng trưng
siêu thực của văn học phương Tây nên để thẩm thấu những tầng ý nghĩa ẩn sâu
đằng sau thế giới ngôn từ nghệ thuật quả không hề đơn giản. Đó là những trang
thơ thể hiện sự tài hoa cá tính, độc đáo của thi sĩ Hàn Mặc Tử được dệt nên bằng
câu chữ tuyệt diệu với sự kết hợp hài hòa của chất nhạc, chất họa, cái tạng chất
riêng khó lẫn của nhà thơ họ Hàn. Những vần thơ đa nghĩa gói trọn tâm tư, ẩn ức
với những thế giới thơ đối lập mà thống nhất của một nhà thơ “tài hoa bạc mệnh”.

Do vậy, việc “giải mã” tác phẩm cũng chính là đi tìm về vẻ đẹp đặc trưng của thơ
Mới cũng như thơ tượng trưng Việt Nam đầu thế kỉ XX, là đi tìm về với cốt cách
tài hoa nghệ sĩ của nhà thơ được Hoài Thanh mệnh danh là “lạ lùng” trong cuốn
“Thi nhân Việt Nam” và Chu Văn Sơn xem là hiện tượng “lạ nhất” của thơ Mới.
Mặt khác, việc tìm hiểu và đưa ra một cách tiếp nhận đối với tác phẩm Đây
thôn Vĩ Dạ sẽ có ý nghĩa nhất định đối với người dạy và người học. Bởi vì theo ý
kiến của rất nhiều GV và HS thì tác phẩm này vừa “khó dạy” vừa “khó học”. GV
và HS vốn quen thuộc với thơ nhưng còn khá lạ lẫm với thơ tượng trưng hiện đại.
Do đó việc tìm hiểu và thưởng thức một tác phẩm thể loại này còn vấp phải những
“rào cản” nhất định. Bởi vậy, để hiểu rõ những tầng ẩn nghĩa sâu xa của tác phẩm,
giáo viên không những phải nắm bắt rõ đặc trưng thể loại mà còn phải biết vận
dụng phương pháp tích hợp để giúp học sinh thẩm thấu sâu sắc giá trị cũng như
nét độc đáo của tác phẩm. Hướng đến việc thực hiện được u cầu đó chính là
một động lực khiến tơi nghiên cứu đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học tích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm Đây thơn Vĩ Dạ của Hàn
Mặc Tử”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng đến mục đích vận dụng phương pháp tích hợp nâng cao chất
lượng dạy tác phẩm Đây thơn Vĩ Dạ ở chương trình lớp 11, qua đó góp phần cải
tiến PPDH theo chương trình mới: phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở
học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: HS lớp 11A3, 11A4 - Trường THPT Hoàng Mai, HS lớp
11A5, 11A6 - THPT Hồng Mai 2. Các lớp này HS đều có đặc điểm tâm lí và
khả năng tiếp thu tương đương nhau.
-

Phạm vi: Văn bản thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” (Ngữ văn 11, cơ bản)

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về việc vận dụng phương pháp
tích hợp trong dạy học mơn Ngữ văn nói chung và văn bản Đây thơn Vĩ Dạ nói
riêng của GV trường THPT Hồng Mai và trường THPT Hoàng Mai 2.
2


- Tiếp cận, soi chiếu tác phẩm từ nhiều góc độ như góc độ lí luận văn học, lí
thuyết thi pháp thể loại, góc độ âm nhạc, hội họa, địa lí, lịch sử... để đổi mới cách
dạy tác phẩm. Mặt khác, qua đề tài này với sự tích hợp cùng nhiều phân mơn khác
nhau từ lí luận văn học đến văn học sử…, tơi giúp HS có một cái nhìn sâu sắc,
toàn diện hơn về tác giả và tác phẩm nhằm tạo tiền đề vững chắc cho việc tiếp
nhận văn bản “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử. Từ đó tơi muốn mang đến cho
các em khơng khí lớp học sơi nổi, các em sẽ có hứng thú, tích cực, chủ động trong
cách tiếp cận tác phẩm “Đây thôn Vĩ Dạ” nói riêng và các tác phẩm trong thơ mới
nói chung
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, thống kê toán học, so sánh... - Phương
pháp thực nghiệm sư phạm
6. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận, đề tài góp phần tìm hiểu cơ sở lí luận của việc vận dụng
phương pháp tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ
Dạ của Hàn Mặc Tử
- Về mặt thực tiễn, đề tài bước đầu đề xuất cách thức tiến hành dạy học tác
phẩm Đây thơn Vĩ Dạ theo phương pháp tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
nhận tác phẩm cho HS

7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
có các phần:
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2. Cơ sở của vấn đề nghiên cứu
3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm Đây thôn
Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
4. Nguyên tắc vận dụng biện pháp tích hợp trong dạy học tác phẩm Đây
thơn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
5. Thực nghiệm sư phạm
3


6. Kết quả của việc ứng dụng sáng kiến

4


PHẦN II. NỘI DUNG
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Có rất nhiều bài viết, cơng trình khoa học nghiên cứu về văn bản Đây thôn
Vĩ Dạ nhưng chủ yếu là đi sâu khai thác giá trị nội dung và thành cơng về nghệ
thuật của tác phẩm. Cũng có một vài bài viết, cơng trình khoa đề cập đến cách tiếp
cận bài thơ.
Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng thực hành Tiếng Việt trong dạy đọc hiểu
văn bản Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử của tác giả Lữ Thị Thanh Thủy đã khai
thác mối quan hệ mật thiết giữa Tiếng Việt và văn chương làm cơ sở của việc tích
hợp trong dạy học Ngữ văn. Tác giả cho rằng trong quá trình dạy đọc hiểu, GV
phải biết vận dụng tri thức Tiếng việt như ngữ âm, từ vựng, cú pháp, phong cách
hay biện pháp tu từ để giúp HS khám phá sâu sắc hơn ý nghĩa của văn bản, đồng

thời giúp HS lưu giữ được những vẻ đẹp, những giá trị nhân văn sâu sắc mà văn
chương nghệ thuật mang lại. Vì thế, khi dạy tác phẩm đây thơn Vĩ Dạ, tác giả bài
viết chủ yếu tập trung khai thác giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong bài
thơ như: tư từ ngữ âm, tu từ về từ, tu từ về câu. Như vậy ở đề tài này tác giả có sử
dụng phương pháp tích hợp nhưng chỉ dừng lại ở phạm vi nhỏ của tích hợp liên
môn.
Với sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy Đây thơn Vĩ Dạ từ lí
thuyết kí hiệu học, tác giả Ngô Thị Trang đã hướng dẫn đọc hiểu văn bản dựa vào
lí thuyết kí hiệu học. Cụ thể ở một số biệp pháp sau:
- Đọc và phát hiện các loại tín hiệu, biểu tượng và các cấp độ tín hiệu trong
văn bản thơ là bước đầu tiên của diễn giải giúp HS có căn cứ khoa học trong việc
phân tích, cảm thụ văn chương. Đây là một vấn đề có tính ngun tắc giúp cho
việc cắt nghĩa, lí giải sâu sắc thuyết phục hơn ý nghĩa của tác phẩm.
- Tìm hệ quy chiếu của cái biểu đạt, biểu tượng. Theo tác giả, tác phẩm văn
học phản ánh hiện thực khách quan trong mối quan hệ với hoàn cảnh lịch sử, xã
hội, văn hóa. Do vậy, kí hiệu trong tác phẩm có cội nguồn đa dạng, gợi người đọc
liên tưởng đến nhiều mối quan hệ đa chiều. Các kí hiệu trong tác phẩm như là tia
hồi quang phản ánh các hệ quy chiếu đa dạng. Vì vậy, khi dạy bài thơ, tác giả bài
viết đã sử dụng hệ quy chiếu từ người sáng tạo (thời đại và con người Hàn Mặc
Tử), hệ quy chiếu từ văn hóa, hệ quy chiếu từ vốn sống vốn trải nghiệm của bản
thân người đọc.
Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng
phát huy năng lực của HS trong bài dạy Đây thôn Vĩ Dạ của Thu Trang - Trường
THPT Tạ Un, n Mơ, Ninh Bình đã vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực vào dạy đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ. Tác giả đã sử dụng một số
hình thức dạy học như: đọc diễn cảm - sáng tạo, phương pháp vấn đáp gợi mở,
thảo luận nhóm, trình bày một phút, bình giảng, sơ đồ tư duy,...
5



Các cơng trình, bài viết ở trên đã đưa ra những phương pháp đổi mới trong
dạy học tác phẩm Đây thơn vĩ Dạ nhưng chưa có bài viết nào khai thác tối ưu lợi
thế của phương pháp tích hợp trong dạy học tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ. Tuy nhiên,
những đề xuất trên sẽ là một gợi ý cho tôi trong việc thực hiện đề tài Vận dụng
phương pháp tích hợp nâng cao hiệu quả trong dạy học tác phẩm Đây Thôn vĩ
Dạ của Hàn Mặc Tử
2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Dạy học tích hợp - nhu cầu tất yếu trong đổi mới
phương pháp giảng dạy ở nhà trường hiện nay
Khái niệm tích hợp (integration) được hiểu là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự
kết hợp. Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ,
có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn
học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các mơn
học hoặc các hợp phần của bộ mơn đó. Trong thực tế có khá nhiều loại tích hợp
như tích hợp theo phân môn, đa môn và xuyên môn. Người giáo viên phải biết
lồng ghép kiến thức nhiều phân môn, nhiều môn để tạo sự phong phú cho bài dạy.
Khái niệm dạy học tích hợp là quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển
ở học sinh những năng lực cần thiết, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào
giải quyết có hiệu quả những vấn đề thực tiễn. Theo đó GV sẽ lồng ghép những
nội dung giáo dục vào các mơn học có sẵn, thơng qua các hoạt động học tập do
GV tổ chức và hướng dẫn, HS không chỉ biết cách thu thập, chọn lọc và xử lí
thơng tin mà cịn chủ động nêu nên vấn đề vận dụng các kiến thức và kĩ năng vào
giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Như vậy việc dạy học
tích hợp xuất phát từ yêu cầu đưa HS trở thành đối tượng trung tâm trong giờ học
cũng như trong quá trình tìm hiểu tác phẩm. Dạy học tích hợp thực sự là một
phương pháp đem lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy ở trương THPT hiện
nay
2.1.2.


Nguyên tắc dạy học tích hợp

Mục đích của dạy học tích hợp là để hình thành và phát triển năng lực HS,
giúp HS vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của cuộc sống. Bản
chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức
hợp lí các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng những
yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả tốt
đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định và phương pháp tạo ra năng lực đó
chính là dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp có những đặc điểm sau đây:
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kĩ
năng khác nhau để thực hiện một hoạt động phức hợp.
6


- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kĩ năng cần cho HS thực hiện được
các hoạt động thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm
cho HS hòa nhập vào thế giới cuộc sống.
- Làm cho q trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.
- GV không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thơng tin đơn lẻ, mà phải hình
thành ở HS năng lực tìm kiếm, quản lí, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề trong tình huống có ý nghĩa.
- Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kĩ năng rời rạc
làm cho con người trở nên "mù chữ chức năng", nghĩa là có thể được nhồi nhét
nhiều thông tin, nhưng không dùng được. Như vậy, dạy học tích hợp là cải cách
giảm tải kiến thức khơng thực sự có giá trị sử dụng, để có điều kiện tăng tải kiến
thức có ích. Để lựa chọn nội dung kiến thức đưa vào chương trình các môn học
trước hết phải trả lời kiến thức nào cần và có thể làm cho HS biết huy động vào
các tình huống có ý nghĩa. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và
các kỹ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ khơng ở tiếp thụ lượng tri thức

rời rạc.
2.1.3. Dạy học tích hợp mơn Ngữ văn
Theo Chương trình Ngữ văn, dạy học tích hợp đòi hỏi GV Ngữ văn trước hết
phải thấy được mối liên hệ nội mơn (đọc, viết, nói và nghe). Theo đó nội dung
dạy đọc có liên quan và lặp lại ở các nội dung dạy viết, nói và nghe; kiến thức và
kĩ năng đọc hiểu mà HS tích lũy được trong quá trình tiếp nhận văn bản thuộc các
kiểu loại khác nhau sẽ giúp cho kĩ năng viết, nghe và nói tốt hơn. Những kiến thức
và cách thức diễn đạt HS học được trong quá trình đọc sẽ được dùng để thực hành
viết. Những điều học được khi đọc và viết sẽ được học sinh dùng khi nói.
Cùng với u cầu tích hợp nội mơn, trong khi dạy đọc, viết, nói và nghe,
giáo viên cịn phải biết tận dụng các cơ hội để lồng ghép một cách nhuần nhuyễn,
hợp lí vào giờ học các yêu cầu giáo dục liên mơn (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng
dân, Nghệ thuật) và những nội dung giáo dục ưu tiên xuyên suốt tồn chương trình
giáo dục phổ thơng (chủ quyền quốc gia, hội nhập quốc tế, giữ gìn bản sắc văn
hóa, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, quyền con người, quyền trẻ em, bình
đẳng giới, giáo dục tài chính,... ).
Tất nhiên, dạy học tích hợp cịn gắn liền với các hoạt động nhằm phát huy
tính tích cực của học sinh, đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức và
phương tiện dạy học mang tính đặc thù của mơn học, sao cho khi kết thúc mỗi cấp
lớp, học sinh đạt được các yêu cầu cần đạt mà chương trình đã đề ra.
Trên cơ sở đó có thể thấy, phạm vi tích hợp trong giờ dạy Ngữ văn rất phong
phú: có thể tích hợp nội mơn (giữa ba phân mơn Văn - Tiếng Việt - Làm văn hay
giữa những bài học có cùng chủ đề); có thể tích hợp liên môn Văn - Lịch sử (mở
7


rộng theo hướng vận dụng những kiến thức về hoàn cảnh lịch sử - xã hội, thời đại,
về nhân vật lịch sử... để lí giải lịch sử phát sinh, khai thác giá trị về nội dung và
nghệ thuật, thành công và hạn chế của tác phẩm); tích hợp Văn - Địa lí (theo hướng
vận dụng kiến thức hiểu biết về các địa danh, thổ nhưỡng, khí hậu để lí giải rõ chi

tiết về thiên nhiên, hình tượng nhân vật,…); tích hợp Văn - Mĩ thuật (có thể cho
học sinh vẽ tranh minh họa về một số hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm: thiên
nhiên, con người,…); tích hợp Văn - Nghệ thuật (hát, ngâm thơ, diễn kịch, sân
khấu hóa)… Dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông (PowerPoint,
videoclip, tranh ảnh và các phần mềm ứng dụng khác), qua kênh hình trình chiếu
của giáo viên, học sinh sẽ tiếp cận được những hình ảnh trực quan sinh động, đầy
màu sắc và ấn tượng…
2.2. Cơ sở thực tiễn
Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi đã dự giờ và đi sâu khảo sát, điều tra tình
hình dạy học phân môn Văn của GV và HS ở các trường THPT trên địa bàn thị xã
Hoàng Mai (Phụ lục 2). Kết quả khảo sát như sau:
Về phía giáo viên: Ngồi những tiết thao giảng, dạy học chủ đề, nghiên cứu
bài học có sự đóng góp ý kiến của cả tổ chun mơn thì phần lớn những tiết học
đọc - hiểu văn bản hiện nay chủ yếu giáo viên sử dụng câu hỏi phát vấn, đàm thoại
và thuyết giảng. Giáo viên ít sử dụng câu hỏi khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng;
câu hỏi nêu vấn đề kích thích năng lực sáng tạo của học sinh. Đặc biệt, phương
pháp dạy học tích hợp chưa được vận dụng hiệu quả.
Chúng tôi đã khảo sát GV trên cả hai Trường THPT Hoàng Mai và Trường
THPT Hoàng Mai 2. Khi được hỏi về mức độ quan tâm đến việc vận dụng phương
pháp tích hợp trong dạy học văn bản văn học, số GV quan tâm và rất quan tâm là
16/19 (chiếm 84,2%), số GV không quan tâm chỉ 3/19 (chiếm 15,8%). Có 19/19
GV (chiếm 100%) xác nhận việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy học
có khả năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Dù đa số GV
xác định được tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp tích hợp trong dạy
học song trên thực tế GV vận dụng phương pháp này cịn rất ít chỉ có 4/19 (chiếm
21%); có 5/19 GV (chiếm 26,3%) sử dụng câu hỏi gợi mở. Có 13/19 GV (chiếm
68,3%) giảng cho HS nghe.
Về phía học sinh: học sinh học thụ động, học máy móc; khơng có kĩ năng
đọc hiểu văn bản thơ mới, không thể đọc hiểu những văn bản tương tự; chưa biết
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống; thiếu sáng tạo và không

biết cách tự học; thiếu động cơ học tập.
Khả năng tiếp nhận tác phẩm của học sinh còn hạn chế, học sinh chưa
phát hiện và lí giải được những vấn đề đặt ra trong tác phẩm, chưa thấy được sự
thống nhất nội dung và hình thức biểu hiện của văn bản, khơng biết tìm kiếm
8


kiến thức trọng tâm để học, không biết từ cái đã biết mà suy ra cái chưa biết. Kĩ
năng nói, viết, trình bày vấn đề cịn yếu.
Chúng tơi đã khảo sát 170 HS trên cả 4 lớp thực nghiệm. Khi được hỏi nhận
xét của em về các giờ đọc hiểu văn bản văn học ở trên lớp số học sinh rất hứng
thú và ít hứng thú chiếm tỉ lệ ít ỏi 50 em (chiếm 29,4%), ngược lại tỉ lệ học sinh
khơng hứng thú là 120 em (chiếm 76,5%). Có 116 em (chiếm 68,2%) muốn giáo
viên giảng bài và ghi chép, có 34 em (chiếm 20%) muốn giáo viên đặt câu hỏi
sáng rõ và dẫn dắt cụ thể, có 20 em (chiếm 11,8%) mong muốn giáo viên cho học
sinh được tự do thể hiện ý kiến. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên?
Thứ nhất từ phía GV: Do áp lực thi cử, một số giáo viên chạy theo thành
tích khiến cho một tiết đọc hiểu văn bản trở thành một tiết “giảng văn”. Cô say
sưa với bài giảng của mình, thuyết giảng tất cả vốn hiểu biết của mình về tác phẩm
cho học sinh nghe, ghi chép. Học sinh nghe thì thấy hay nhưng nghe xong thì dễ
quên ngay. Văn chương thể hiện cái tôi rất rõ, bởi thế học sinh không thể nhớ
nguyên xi lời văn của thầy cơ dù các em có cố gắng bắt chước, học thuộc lòng.
Giáo viên chưa thay đổi quan niệm về người học và việc đánh giá người học; chưa
thực sự chú ý đến nhu cầu, mong muốn, hứng thú của các em; chưa khuyến khích
học sinh tìm tịi, sáng tạo; sự tương tác giữa giáo viên - học sinh, học sinh - học
sinh cịn hạn chế.
Về phía học sinh: Hứng thú học môn Ngữ văn của học sinh vẫn là chuyện
“Biết rồi, khổ lắm…” bởi xu thế hiện nay học sinh chỉ học bộ mơn để đối phó,
hoặc để thi cử… rất ít tìm được học sinh học mơn Ngữ văn với niềm đam mê. Ở
nhiều nhà trường, Ngữ văn vẫn là môn bị học sinh kêu ca, là môn học “buồn ngủ”,

đem lại cảm giác “sợ” cho đa số học sinh. Qua kiểm tra và đánh giá trên cơ sở
thường xuyên và định kì cho thấy một số em nắm nội dung bài học một cách sơ
sài, qua loa. Giáo viên ghi bảng thế nào, các em trả lời nguyên như thế. Nếu hỏi
lật ngược vấn đề tại sao em hiểu như vậy thì các em khơng thể giải thích được.
Về phía tác phẩm: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ tiên phong trong
việc cách tân thi pháp của thơ Mới. Thế giới nghệ thuật trong thơ Hàn Mặc Tử là
một thế giới đa dạng, nhiều màu sắc. Hàn Mặc Tử đã đưa vào thơ Mới những sáng
tạo độc đáo, những hình tượng ngơn từ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và
suy tưởng phong phú. Ngoài bút pháp lãng mạn, nhà thơ còn sử dụng bút pháp
tượng trưng và yếu tố siêu thực. Tiếp cận với thế giới nghệ thuật trong thơ Hàn
Mặc Tử là cảm nhận được tính hàm súc, mới lạ của ngơn từ, hình ảnh thơ; tính đa
nghĩa, tạo sinh của văn bản thơ; tính điêu luyện trong cách tổ chức, cấu trúc tác
phẩm và tính mơ hồ, khó hiểu.
Đây thơn Vĩ Dạ là một tác phẩm thơ mang đậm dấu ấn thơ Mới hiện đại
được đưa vào nội dung giảng dạy Ngữ văn 11, THPT chương trình mới. Và nó
nhanh chóng trở thành một trong những bài học trọng tâm để học sinh tiếp nhận.
9


Học sinh còn lạ lẫm với những sáng tác nghệ thuật theo thể tượng trưng. Giáo viên
thì phải tự tìm tư liệu để lĩnh hội thấu đáo tác phẩm, lại phải tìm cách diễn đạt sao
cho thật dễ hiểu đối với học sinh. Từ thực tế trên, chúng tôi cho rằng việc nghiên
cứu để tìm ra biện pháp dạy học tác phẩm Đây thơn Vĩ Dạ là cần thiết góp phần
nâng cao chất lượng dạy học văn trong nhà trường.
3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tác phẩm Đây thơn

Dạ của Hàn Mặc Tử
3.1. Tích hợp trong quá trình hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học
Để có một bài giảng hồn chỉnh và hấp dẫn lôi cuốn, học sinh tiếp nhận tác
phẩm một cách chủ động sáng tạo thì khâu chuẩn bị được xem như một phần quan

trọng khơng thể thiếu. Vì vậy, trước khi dạy văn bản “Đây thôn Vĩ Dạ” chúng tôi
đưa ra một số cách để học sinh chuẩn bị bài như sau:
3.1.1. Biện pháp thứ nhất: Giao cho học sinh trả lời một hệ thống câu
hỏi bám sát sách giáo khoa đồng thời lồng vào các câu hỏi mở
Ở biện pháp này, chúng tơi chuẩn bị hệ thống câu hỏi có gợi ý chi tiết ở tất
cả các hoạt động của bài dạy.
Phần tìm hiểu chung gồm các câu hỏi sau:
- Hãy tìm và chỉ ra những nét tiêu biểu trong cuộc đời Hàn Mặc Tử để làm
rõ số phận tài hoa bạc mệnh của Hàn Mặc Tử?
- Thời đại xã hội và cuộc đời nhà thơ đã ảnh hưởng thế nào đến phong cách
thơ Hàn Mặc Tử?
- Cho biết hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Có nên cột chặt ý nghĩa của hoàn
cảnh ấy vào câu chuyện riêng tư cũng như vào một địa danh hẹp là chốn Vĩ Dạ,
sơng Hương khi tìm hiểu tác phẩm?
Phần tìm hiểu văn bản gồm các câu hỏi: Khổ
1:
- Mở đầu bài thơ là một câu hỏi. Em hãy cho biết đó là câu hỏi của ai? Giọng
điệu hỏi như thế nào? Ý nghĩa của lời hỏi?
- Bức tranh thiên nhiên trong hoài niệm của Hàn Mặc Tử hiện lên như thế
nào?
- Em có nhận xét gì về thiên nhiên và con người thơn Vĩ ở khổ thơ này? Qua
đó, em cảm nhận như thế nào về tâm trạng của thi nhân?
Khổ 2
10


- Bức tranh thiên nhiên khổ 2 có gì khác biệt với khổ 1?
- Thiên nhiên ở hai câu thơ đầu được miêu tả như thế nào? Thể hiện tâm
trạng gì của tác giả?
- Hình ảnh bến trăng sơng trăng gợi cho em cảm nhận gì về vẻ đẹp thiên

nhiên? Đằng sau phong cảnh ấy là tâm sự gì của nhà thơ?
Khổ 3:
Cảm nhận tâm trạng của thi nhân ở khổ thơ thứ 3?
Câu hỏi gợi:
- Em hãy nhận xét cách ngắt nhịp câu thơ "Mơ khách đường xa, khách đường
xa"? "Khách đường xa" là ai? Tác dụng của điệp ngữ "khách đường xa"
- Em có nhận xét gì về cách miêu tả hình ảnh người con gái trong câu thơ
"Áo em trắng q nhìn khơng ra"?
- "Sương khói mờ nhân ảnh" là hình ảnh thực hay mơ?
+ Em có nhận xét gì về đại từ phiếm chỉ “ai”? "Ai" lặp lại hai lần nhằm mục
đích gì?
Phần luyện tập và vận dụng: Do dung lượng về thời gian chỉ vẻn vẹn trong
hai tiết dạy, HS không thể trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại lớp. Vì vậy, phụ thuộc
vào năng khiếu của HS, tôi đã giao cho các em chuẩn bị trước một số nội dung
như viết đoạn văn, vẽ tranh cảm nhận vẻ đẹp thôn Vĩ.
3.1.2. Biện pháp thứ hai: Tích hợp với cơng nghệ thơng tin hướng dẫn
các em tìm tài liệu tham khảo trên mạng internet để bổ trợ kiến thức
Thời đại công nghệ thông tin là thời đại cho phép HS không chỉ chuẩn bị bài
bằng sách vở mà cịn có thể mở rộng vốn hiểu biết của mình bằng cách tìm hiểu
thơng tin trên mạng. GV khuyến khích mỗi học sinh về tìm hiểu thêm các kiến
thức bổ sung như: về thơ Mới, thơ tượng trưng, thơ siêu thực, vẽ tranh (nếu lớp
có Hs vẽ đẹp) và nêu những nét khái quát về Sông Hương và thơn Vĩ Dạ (thuộc
thành phố Huế); tìm hiểu về bối cảnh thời đại hình thành thơ mới; tìm hiểu vẻ đẹp
đặc trưng về tâm hồn, tính cách của người Huế…. Tôi xem đây là một nhiệm vụ,
cũng là một cơ hội để học sinh có thể nhận điểm số cao khi trả lời câu hỏi bổ sung
những kiến thức thêm về tác giả, tác phẩm.
3.2. Tích hợp trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản tác
phẩm
3.2.1 Biện pháp thứ nhất: Tích hợp với kiến thức phân mơn
* Tích hợp với Lý luận văn học:

Hành trình tiếp nhận “đứa con tinh thần” của mỗi nhà văn là một hành trình
khám phá thú vị nhưng cũng địi hỏi người đọc có những định hướng tiếp nhận
11


phù hợp dựa vào đặc trưng thể loại của tác phẩm. Để giúp học sinh dễ hiểu hơn
và hứng thú hơn trong q trình khám phá tác phẩm Đây thơn Vĩ Dạ, tôi sẽ vận
dụng các kiến thức từ phân môn lý luận văn học để cung cấp cho các em những
kiến thức lý luận chung nhất nhằm tạo “bước đệm” trước khi tìm hiểu tác phẩm.
Khi hướng dẫn HS tìm hiểu về thể thơ, tơi đặt ra câu hỏi: Trình bày hiểu biết về
thơ tượng trưng siêu thực phương Tây, ảnh hưởng của chủ nghĩa tượng trưng siêu
thực đến thơ Mới nói chung và thơ Hàn Mặc Tử nói riêng. Từ việc tìm hiểu kiến
thức trên, HS sẽ thấy được sự ảnh hưởng của thơ tượng trưng siêu thực đã tạo nên
phong cách thơ độc lạ của Hàn Mặc Tử.
Thơ tượng trưng, siêu thực
- Ra đời khoảng cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX ở phương Tây.
- Đi đầu là Bô đơ le, Rim bau, Breton...
- Đặc điểm:
+ Sáng tác tự động: nhà văn ghi lại lập tức từ ngữ, hình ảnh, dịng ý tưởng
chợt xuất hiện trong đầu trong trạng thái nửa thức nửa tỉnh, sáng tạo trong trạng
thái “nhập đồng”.
+ Xây dựng hình ảnh siêu thực: Đó là sự xích lại gần nhau của “hai hiện thực
cách qng” (Pierre Reverdy), là những “va đập chói lịa của từ ngữ”.
+ Tính nhạc trong thơ: “thơ là sự tái hiện những nhịp điệu, những tương ứng,
sự hòa âm của vạn vật và tâm hồn con người tạo thành một thế giới thống nhất về
âm thanh” .
Thơ Mới
- Ra đời vào đầu thế kỉ XX, chịu ảnh hưởng từ thơ lãng mạn Pháp
- Nội dung: + Đề cao ý thức bản ngã và là tiếng nói mạnh mẽ của cái
tơi cá nhân địi quyền sống, quyền hạnh phúc.

+ Thể hiện lòng yêu đời, yêu sống nhưng bế tắc.
+ Bộc bạch tình u nước thầm kín
+ Đề tài quen thuộc: thiên nhiên, tình u và tơn giáo.
- Nghệ thuật: phá vỡ hàng rào thi pháp trung đại hướng tới lối viết
cách tân mới mẻ, sống động, lấy con người làm chuẩn mực cho vẻ đẹp cuộc
sống. Thơ Mới mang đặc điểm rõ nét của thơ tượng trưng, siêu thực phương
Tây.
Ảnh hưởng thơ tượng trưng siêu thực đến thơ Hàn Mặc Tử
Hàn Mặc Tử chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa tượng trưng siêu thực. Trong
thơ Hàn, nhiều bài thơ mang khuynh hướng siêu thốt vào thế giới siêu nhiên, tơn
giáo, nhưng đó là hình chiếu ngược của khát vọng sống, khát vọng giao cảm với
12


đời. Đọc thơ Hàn Mặc Tử ta bắt gặp một tâm hồn thiết tha yêu cuộc sống, yêu
thiên cảnh, yêu con người đến khát khao, cháy bỏng; một khát vọng sống mãnh
liệt đến đau đớn tột cùng. Một số bài thơ cuối đời của thi sĩ họ Hàn còn đan xen
những hình ảnh ma quái – dấu ấn của sự đau đớn, giày vị về thể xác lẫn tâm hồn.
Đó là sự khủng hoảng tinh thần, bế tắc và tuyệt vọng trước cuộc đời.
* Tích hợp với văn học sử
Trong q trình tìm hiểu tác phẩm, tơi tích hợp với văn học sử để đối sánh
tác phẩm thơ của Hàn Mặc Tử với các nhà thơ khác nhằm tìm ra “tạng chất” riêng
ở thi nhân. Để thấy sự khác biệt trên, tơi u cầu HS tìm hiểu so sánh sự thống
nhất và khác biệt giữa thơ Hàn Mặc Tử với thơ truyền thống; thơ Hàn Mặc Tử với
các nhà thơ lãng mạn như Huy Cận, Xuân Diệu.
- So sánh Thơ Hàn Mặc Tử và thơ truyền thống (cái nhìn lịch đại)
Tiêu chí
Giống nhau

Thơ truyền thống


Thơ Hàn Mặc Tử

- Đều thể hiện được tư tưởng, tình cảm của tác giả thơng qua
giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm thơ.
- Đều sử dụng một số thi liệu truyền thống quen thuộc như
trăng, dịng sơng, gió mây....

Khác nhau
+ Chủ yếu là thơ nói chí, tỏ lịng, +Thể hiện được lòng yêu
thể hiện được tinh thần yêu nước, đời, lịng u nước thầm
Về nội
lịng tự hào, tự tơn dân tộc, chủ nghĩa kín của thi nhân.
dung:
anh hùng.
+ Lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm
+ Con người là chuẩn mực
chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp.
của mọi vẻ đẹp.
+ Cái tôi cá nhân khơng được thể
+ Tái hiện được nhiều góc
hiện trong các tác phẩm.
khuất trong tâm hồn con
người khơng cịn bó hẹp
như văn học trung đại.
+ Ý thức bản ngã, cái tôi cá
nhân được thể hiện một
cách rõ ràng, được đề cao.
Khác nhau
Về hình

thức

+ Thốt khỏi hệ thống ước
lệ phức tạp, thế giới hình
+ Hệ thống ước lệ phức tạp,
ảnh thơ mới mẻ, đầy sức
nghiêm ngặt.
sống.
+ Tính quy phạm chặt chẽ

+ Tính hàm súc cao: lời ít, ý
nhiều
13


+Thể thơ: Thất ngôn bát cú + Cách tân nhiều thể thơ
đường luật, lục bát, song thất lục bát, truyền thống và sáng tạo ra

các thể thơ tự do.
+Nhiều hình ảnh độc đáo
đan cài giữa thực và ảo.
- So sánh thơ Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Huy Cận (những đỉnh cao của
phong trào thơ Mới) để thấy nét riêng của thơ Hàn Mặc Tử
Tiêu chí
Xuân Diệu
Huy Cận
Hàn Mặc Tử
Giống
Nhau


Đều là các nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ Mới 19321945.
Đề cao cái tôi yêu đời, yêu sống nhưng không tránh khỏi nỗi
cô đơn, bế tắc của cái tôi thơ Mới với ý thức bản ngã sâu sắc.
kín.

Giàu tình u quê hương, đất được thể hiện một cách thầm

Chịu ảnh hưởng của thơ tượng trưng, siêu thực của văn học
Pháp.
Thế giới hình ảnh vừa kế thừa yếu tố cổ điển của văn học
truyền thống vừa đầy sáng tạo, cách tân mới lạ.
Khác
nhau

Ngôn ngữ tinh tế, giàu xúc cảm, đậm chất nhạc, chất họa.
Xuân Diệu
Huy Cận
Hàn Mặc Tử

Nội dung - Thơ Xuân Diệu là
tiếng nói yêu đời
đến rát bỏng, cuồng
nhiệt và đơi lúc băn
khoăn, hồi nghi.

- Tình u đời ẩn kín
sau nỗi buồn sầu cô
đơn ảo não với nỗi
buồn tự vạn cổ dồn về
của một cái tôi bế tắc

trước cuộc đời

- Tình yêu đời đến
đau đớn quằn quại,
ám ảnh bởi nỗi đau
thân phận và mặc
cảm bệnh tật.

14


Nghệ
thuật

Ám ảnh thời Khắc khoải
khơng gian.
gian
Đối lập giữa
Thế giới hình hai thế giới: thế giới
ảnh thơ sống động vũ trụ rộng lớn vô hạn
tươi non, biếc rờn, và thế giới con người
nhỏ bé hữu hạn.
có đơi có cặp.

Hình ảnh tiêu
biểu “trăng” với thơ

Vị trí

Xuân Diệu là biểu

tượng của cái đẹp
thuần t, trăng là
đối tượng, là khách
thể.

- Hình ảnh “trăng”ít
xuất hiện trong thơ
Huy Cận bởi Huy Cận
ám ảnh bởi nỗi buồn
trường cửu .

Nhà thơ mới nhất

Nhà thơ ảo não nhất

Ám ảnh “hồn

trăng”
Đối lập giữa
hai thế giới: một bên
ma quái, điên loạn
một bên trong trẻo,
thanh khiết; có sự đan
cài giữa hai cõi thực
và mộng.
Với Hàn Mặc
Tử “trăng” là sự giao
thoa, hoà hợp với
người, thậm chí nhà
thơ cịn hố thân vào

trăng, rao bán trăng.
Nhà thơ lạ nhất

3.2.2. Biện pháp thứ hai: Tích hợp kiến thức liên môn để thấy được vẻ
đẹp phong phú của bức tranh Vĩ Dạ và tâm hồn thi nhân
* Tích hợp với lịch sử
Để HS có cơ sở cảm nhận tác phẩm một cách sâu sắc hơn, GV cần giúp HS
hiểu được cuộc đời riêng và thời đại xã hội của nhà thơ bởi “Thơ là tiếng lòng”,
là dấu ấn tư tưởng tình cảm riêng của người nghệ sĩ, cịn người nghệ sĩ là thư kí
trung thành của trái tim; thơ xuất phát từ tấm lòng, tâm hồn người viết. (Nguyễn
Đình Thi) . Một trào lưu văn học ra đời bao giờ cũng phản ánh những đòi hỏi nhất
định của lịch sử xã hội. Bởi nó là tiếng nói, là nhu cầu thẩm mỹ của một giai cấp,
tầng lớp người trong xã hội. Thơ mới là tiếng nói của giai cấp tư sản và tiểu tư
sản. Sự xuất hiện của hai giai cấp này với những tư tưởng tình cảm mới, những
thị hiếu thẩm mỹ mới cùng với sự giao lưu văn học Đơng Tây là ngun nhân
chính dẫn đến sự ra đời của Phong trào thơ mới 1932-1945. So với giai cấp tư sản,
giai cấp tiểu tư sản giàu tinh thần dân tộc và yêu nước hơn. Tuy không tham gia
chống Pháp và không đi theo con đường cách mạng nhưng họ sáng tác văn chương
cũng là cách để giữ vững nhân cách của mình.
Thơ Mới cũng mang trong mình âm vang thời đại, nỗi buồn của thế hệ yêu
nước nhưng bất lực trước thời thế. Cái tôi trong thơ mới trốn vào nhiều nẻo đường
khác nhau, ở đâu cũng thấy buồn và cô đơn“ Đời chúng ta nằm trong vịng chữ
Tơi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên
cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng
15


với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xn Diệu. Nhưng động tiên đã
khép, tình u khơng bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngẩn ngơ
buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận...” (Thi nhân Việt Nam – Hồi Thanh). Buồn và

cơ đơn là tâm trạng của một cá thể thi nhân nhưng lại là nét chung của các nhà thơ
trong trường phái này. Đây không phải là hiện tượng lạ mà do ngun nhân khách
quan chung. Họ khơng biết phải làm gì và đi theo hướng nào trong xã hội tan tác
ấy. Họ cũng không chấp nhận được cuộc sống tầm thường tẻ nhạt như mọi người
xung quanh. Do đó, họ cảm thấy lạc lõng, bơ vơ giữa xã hội. Và để giải tỏa tâm
trạng đó, họ tìm đến với thơ và thể hiện theo nhiều cảm xúc khác nhau. Thơ mới
theo chủ nghĩa lãng mạn, với cảm hứng thiên nhiên và trữ tình làm chủ đạo, song
khơng vì vậy mà bỏ rơi thời đại. Thơ mới thể hiện tình yêu đất nước của các nhà
thơ lúc bấy giờ. Các bài thơ đậm tính dân tộc thể hiện tấm lịng của những con
người Việt Nam trước thời buổi nước mất nhà tan. Có thể nói, tinh thần dân tộc là
một động lực để giúp các nhà thơ mới ấp ủ lòng yêu nước. Quê hương đất nước
thân thương đã trở thành cảm hứng trong nhiều bài thơ.
Đánh giá Phong trào thơ mới, Nhà thơ Huy Cận cho rằng “Dòng chủ lưu của
Thơ mới vẫn là nhân bản chủ nghĩa” ... “Các nhà thơ mới đều giàu lòng yêu nước,
yêu quê hương đất nước Việt Nam. Đất nước và con người được tái hiện trong
Thơ mới một cách đậm đà đằm thắm”
Hàn Mặc Tử là nhà thơ tiêu biểu trong phong Trào thơ Mới. Đâу thôn Vĩ
Dạ là tác phẩm xuất sắc của thi nhân - được trích trong tập Thơ điên. Khi ѕáng tác
bài thơ nàу, Hàn Mặc Tử đang trong giai đoạn khó khăn nhất của cuộc đời, ơng
đang phải chịu đựng những cơn đau giằng хé từ căn bệnh phong hàn. Thế nhưng
khi đọc Đâу thôn Vĩ Dạ người đọc như hịa ᴠào một thế giới khác, nơi ấу khơng
phải lời kêu than của một người đang lâm bệnh nặng mà ở đó là một tâm hồn уêu
thương thiên nhiên, уêu thương con người da diết. Bài thơ là một bức tranh thiên
nhiên tuуệt mĩ, một hồn thơ nặng tình, là góc nhìn mới mẻ nơi хứ Huế. Tác giả đã
đem đến cho người đọc những ᴠần thơ đầу хúc cảm, một ᴠẻ đẹp thấm đượm nỗi
buồn của хứ Huế.
Để giúp HS hiểu rõ về con người cũng như phong cách sáng tác của Hàn
Mặc Tử, chúng tơi đã tích hợp với kiến thức môn lịch sử. Cụ thể chúng tơi đặt ra
các câu hỏi gợi mở:
- Nêu hồn cảnh ra đời và đặc điểm thơ Mới?

- Bi kịch trong cuộc đời của Hàn Mặc Tử?
- Những yếu tố đó đã tác động như thế nào đến phong cách sáng tác
của nhà thơ?
Từ việc trả lời các câu hỏi đó, các em sẽ lí giải được tại sao đọc những trang
thơ của Hàn Mặc Tử ta bắt gặp một tâm hồn thiết tha yêu cuộc sống, yêu thiên
16


cảnh, yêu con người đến khát khao, cháy bỏng; một khát vọng sống mãnh liệt đến
đau đớn tột cùng.
* Tích hợp với kiến thức địa lí
Khi giảng dạy tác phẩm, để giúp học sinh hình dung rõ nét hơn về thôn Vĩ
Dạ và xứ Huế, chúng tôi đã giao cho các em tìm hiểu trước kiến thức về địa lí xứ
Huế. HS sử dụng bản đồ xứ Huế và hình ảnh thôn Vĩ Dạ, sông Hương- địa danh
được nhắc đến trong tác phẩm để trình bày trước lớp. Từ những kiến thức này,
học sinh sẽ dễ liên tưởng đến các hình ảnh trong tác phẩm nhằm khai thác hiệu
quả giá trị nghệ thuật của từng câu chữ, hình ảnh.
* Thơn Vĩ Dạ
- Thuộc huyện Phú Vang, Huế.
- Nguồn gốc địa danh Vĩ Dạ do hai chữ Vi Dã đọc chệch ra. Về ý nghĩa, “Vi”
là lau lách, “Dã” là đồng nội, là cánh đồng. Vậy “Vi Dã” có nghĩa là cánh đồng
lau lách.
- Ở làng Vĩ Dạ, mỗi nhà là một biệt thự với kiến trúc nhà vườn đặc trưng, có
cây cảnh, hịn non bộ, vườn ni chim chóc, trơng rất đẹp mắt. Vỹ Dạ có phong
cảnh nên thơ, có dịng sơng xanh, có những thiếu nữ thướt tha dun dáng, những
chàng trai phong nhã, đa tình và là đề tài cảm hứng cho các thi nhân.
* Sông Hương:
- Sông Hương thuộc miền Trung Việt Nam. Sơng có hai dịng chính đều bắt
nguồn từ dãy núi Trường Sơn huyền thoại và khi về đến đồng bằng, nó khơng
chảy qua nhiều địa phương mà nằm gọn gàng trong lòng một thành phố duy nhất,

Thừa Thiên - Huế. Thủy trình hơn 80 km của sông Hương xưa nay luôn là điều
hấp dẫn khơng chỉ với các nhà địa lí mà cịn cả với những nghệ sĩ say mê cái đẹp.
Đoạn sông chảy qua Huế uốn lượn hiền hòa như dải lụa của tự nhiên nhằm tôn
thêm vẻ kiều diễm cho thành phố Huế.

17


Bản đồ xứ Huế, thôn Vĩ Dạ và vẻ đẹp sơng Hương được HS sử dụng
khi thuyết trình
* Tích hợp với kiến thức văn hóa:
Thơ Hàn Mặc Tử bên cạnh chất thơ bay bổng bao giờ cũng thấm đẫm chất
văn hóa, chất Huế đậm nét. Bởi vậy, khi giảng dạy tác phẩm, giáo viên phải giúp
học sinh hiểu sâu hơn về văn hóa xứ Huế nhằm giúp các em thấy được linh hồn
văn hóa xứ sở được gửi gắm trong bài thơ.
Để làm được điều đó, chúng tơi định hướng cho HS tìm hiểu kiến thức văn
hóa của mảnh đất cố đơ làm cơ sở cảm nhận hình ảnh thơ. Trong tác phẩm, có hai
hình ảnh gợi vẻ đẹp văn hóa xứ Huế.
Hình ảnh thứ nhất tái hiện vẻ đẹp của con người xứ Huế qua câu thơ “Lá trúc
che ngang mặt chữ điền”. Để HS cảm nhận được vẻ đẹp đó, GV đặt ra câu hỏi:
“Với hiểu biết về văn hóa xứ Huế, em hiểu như thế nào về câu thơ Lá trúc che
ngang mặt chữ điền”? Qua tìm hiểu, HS biết được về tính cách, vẻ đẹp tâm hồn
con người xứ Huế. Người Huế giản dị, chân thành đặc biệt là người con gái Huế
ln dịu dàng, kín đáo, nhẹ nhàng, thâm trầm mà không kém phần sâu sắc. Nhắc
đến con gái Huế, người ta nghĩ ngay đến hình ảnh cơ gái dun dáng, thướt tha
trong tà áo dài tím mộng mơ cùng chiếc nón lá trắng, dịu dàng, yểu điệu mà tinh
18


tế. “Lá trúc che ngang mặt chữ điền” là một nét vẽ tài tình, gợi lên hình ảnh gương

mặt phúc hậu, hiền lành, trung thực. Nét vẽ ấy đã miêu tả vẻ đẹp thanh tao, dịu
dàng mang vẻ đẹp phúc hậu đậm chất Á Đơng. Có thể nói, thi nhân rất hiểu con
người xứ Huế, hiểu cái sâu sắc ẩn kín bên trong họ để có được những câu thơ giàu
ý nghĩa đến vậy.
Hình ảnh thứ hai xuất hiện trong bài thơ là tà áo dài truyền thống - một nét
đẹp văn hóa vốn có từ lâu đời của mảnh đất cố đơ. Nét văn hóa ấy được gợi ra qua
hình ảnh: Áo em trắng q nhìn khơng ra. Ở hình ảnh thơ này, GV đặt ra câu hỏi:
Em có nhận xét gì về cách miêu tả hình ảnh người con gái trong câu thơ Áo em
trắng q nhìn khơng ra? HS phát hiện hình ảnh người con gái được miêu tả theo
mức độ tăng tiến: áo trắng- trắng quá- nhìn khơng ra để cực tả sắc trắng. Đó là
hình ảnh biểu tượng cho trong trắng, tinh khôi của người con gái xứ Huế, đồng
thời đó cịn là sắc trắng trong tâm tưởng của nhà thơ.

Vẻ đẹp của thiếu nữ Huế trong tà áo dài
* Tích hợp với hội họa
Tính hình tượng và tính phi vật thể của chất liệu ngơn từ giúp cho tác phẩm
văn học có thể tác động vào trí tưởng tượng của người đọc, tái tạo trong tâm trí họ
những bức tranh tâm tưởng được “mã hóa” dưới lớp vỏ ngơn từ mà nhà thơ gửi
gắm. Khơng chỉ là thể hiện từng màu, mà cịn có thể là sự phối hợp của nhiều màu
tạo thành chỉnh thể thẩm mỹ hài hịa từ đường nét đến hình khối.

19


Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” là tổ hợp của bốn bức tranh tâm trạng với những
sắc thái khác nhau được tạo nên với những ngơn từ nghệ thuật. Đó là một bức
tranh vườn Vĩ Dạ vào buổi sáng sớm tinh khôi, với một vẻ đẹp đầy sức sống,
tươi tắn: “Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên/ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”.
Đó là bức tranh tuyệt đẹp tràn ngập màu sắc và ánh sáng. Những chi tiết trong
tranh cũng đậm tính hội họa.

Đó cịn là bức tranh chia lìa của thiên nhiên, của mây và gió. “Gió theo
lối gió mây đường mây/ Dịng nước buồn thiu hoa bắp lay”. Nhịp thơ 3/4 cùng
phép điệp “gió…gió”, “mây…mây” như bẻ đơi câu thơ thành thế chia lìa, những
sự vật sự việc tưởng như không bao giờ tách rời là mây gió nay đành phải xa nhau
trong cảm hứng đau thương về sự chia lìa nơi trái tim thi sĩ.
Bức tranh thứ ba, bức tranh con thuyền trăng và dịng sơng trăng hiện lên
lung linh trong tâm trí, nhưng ở đây tác giả chỉ gợi chứ không tả, con thuyền và
ánh trăng hiện lên trong thơ một cách tự nhiên: “Thuyền ai đậu bến sơng trăng
đó?”. Câu thơ như vẽ vào tâm trí người đọc một bức tranh bàng bạc của một chốn
20



×