Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Tiểu luận cao học môn lý thuyết truyền thông truyền thông là gì phân tích các yếu tố của truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.69 KB, 23 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG
TÊN TIỂU LUẬN

TRUYỀN THÔNG LÀ GÌ? PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA
TRUYỀN THƠNG VÀ U CẦU CỦA Q TRÌNH
TRUYỀN THƠNG HIỆU QUẢ? NÊU VÍ DỤ?


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT TRUYỀN THƠNG............2
1.1. Truyền thơng là gì?....................................................................................2
1.2. Các yếu tố cơ bản của truyền thông...........................................................3
1.3. Những yêu cầu của truyền thông hiệu quả.................................................4
Chương 2. YÊU CẦU KẾ HOẠCH TRUYỀN THƠNG HIỆU QUẢ TRONG
GIAI ĐOẠN “THÍCH ỨNG AN TỒN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU
QUẢ DỊCH COVID-19”...................................................................................7
2.1. Xác định mục tiêu......................................................................................7
2.2. Thơng điệp truyền thơng............................................................................8
2.3. Bố trí nhân lực và kinh phí cho kế hoạch truyền thơng...........................11
2.4. Lựa chọn các phương tiện thông tin đại chúng........................................11
2.5. Lập kế hoạch truyền thông.......................................................................12
2.6. Theo dõi và xử lý khủng hoảng truyền thông liên quan đến chiến dịch. .17
KẾT LUẬN....................................................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THẠM KHẢO.....................................................20


MỞ ĐẦU


Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời và phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi người
trong xã hội. Do đó, định nghĩa, quan niệm về truyền thơng được đưa ra tùy
theo góc nhìn đối với truyền thông. Một số nhà lý luận về truyền thơng cho
rằng truyền thơng chính là q trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng thông qua
ngôn ngữ. Một số ý kiến khác lại cho rằng truyền thông là quá trình liên tục,
qua đó chúng ta hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được
chúng ta. Đó là một q trình ln thay đổi, biến chuyển và ứng phó với tình
huống. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, tại Việt Nam, về cơ bản, dịch
COVID-19 vẫn được kiểm sốt nhưng nguy cơ vẫn cịn rất cao do khả năng
biến đổi không ngừng từ các chủng virut mới, do việc thực hiện cách ly không
đúng quy định; lây nhiễm do nhập cảnh trái phép từ các nước láng giềng; sự
chủ quan, lơ là với phòng, chống dịch của nhiều địa phương, cơ quan đơn vị;
nhiều người dân không đeo khẩu trang, tập trung đông người trong dịp nghỉ lễ
dài ngày; việc kiểm soát nhập cảnh và quản lý cách ly cịn có sơ hở…
Trước thực trạng của cơng tác phòng chống dịch hiện nay, đòi hỏi một
hệ thống truyền thông hiệu quả, tận dụng được thế mạnh của hạ tầng công
nghệ, đẩy mạnh các kênh truyền thông trên mạng xã hội nhằm tối ưu hóa việc
chuyển tải thơng tin về phòng chống dịch tới người dân. Về cơ bản, truyền
thơng của Việt Nam đã thực hiện tốt vai trị tham gia cung cấp thông tin,
tuyên truyền, phổ biến nội dung các chính sách của Nhà nước; truyền tải tới
người dân những thông tin đầy đủ nhất để người dân nhận rõ tầm quan trọng
của cơng tác phịng chống dịch Covid-19.
Tuy nhiên, với vai trò của một sinh viên ngành báo chí, em mong muốn
tìm hiểu sâu hơn về lý thuyết truyền thông cũng như nắm được các yếu tố của
truyền thơng và u cầu của q trình truyền thơng hiệu quả nên em đã chọn
vấn đề “Lý thuyết truyền thông, các yếu tố của truyền thông và yêu cầu của
q trình truyền thơng hiệu quả trong phịng chống đại dịch Covitd-19
hiện nay” để làm đề tài tiểu luận cho mơn học của mình.
1



NỘI DUNG
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT TRUYỀN THƠNG
1.1. Truyền thơng là gì?
Truyền thơng xem là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ giữa con người
với con người, là nó hình thành nên cộng đồng xã hội. Nói cách khác, truyền
thơng là một trong những hoạt động căn bản của bất cứ một tổ chức xã hội
nào. Không thể phủ nhận sự ảnh hưởng mạnh mẽ và lợi ích to lớn của truyền
thơng mang lại cho xã hội hiện đại ngày nay.
Truyền thông là hiện tượng xã hội phổ biến, ra đời, phát triển cùng với
sự phát triển của xã hội loài người, tác động và liên quan đến mọi cá thể xã
hội. Do đó, hiện tượng này có rất nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau,
tùy theo góc nhìn đối với truyền thơng. Chúng ta có thể quan tâm tới định
nghĩa truyền thơng của một số học giả sau. Theo John R. Hober (1954),
truyền thơng là q trình trao đổi tư duy hoặc ý tưởng bằng lời nói. Martin
P.Adelsm thì cho rằng, truyền thơng là q trình liên tục, qua đó chúng ta
hiểu được người khác và làm cho người khác hiểu được chúng ta. Đó là một
q trình ln thay đổi, biến chuyển và ứng phó với mọi tình huống. Cịn theo
quan niệm của Dean C. Barnlund (1964), truyền thơng là q trình liên tục
nhằm giảm độ khơng rõ ràng để có thể có hành vi hiệu quả hơn. Theo Frank
Dance (1970), truyền thơng là q trình làm cho cái trước đây là độc quyền
của một hoặc vài người trở thành cái chung của hai hoặc nhiều người. Theo
S.Schaehter, “Truyền thông là một q trình qua đó quyền lực được thể hiện
và tính độc quyền được tăng lên”. Theo Gerald Miler (1966), về cơ bản,
truyền thơng quan tâm nhất tới tình huống hành vi, trong đó nguồn thơng tin
truyền nội dung đến người nhận với mục đích tác động đến hành vi của họ.
Dưới góc độ cấu trúc , Bess Sodel cho rằng, truyền thơng là một q trình
chuyển đổi từ một tình huống đã có cấu trúc như một tổng thể sang một tình

2


huống khác theo một thiết kế có chủ đích. Ngồi ra có thể dẫn ra hảng trăm
định nghĩa, quan niệm khác nhau về truyền thông. Mỗi định nghĩa, quan
niệm, cách tư duy về truyền thơng lại có những nét, khía cạnh độc đáo, hợp lý
riêng. Tuy nhiên, các quan niệm khác nhau ấy vẫn có những điểm chung, với
những nét tương đồng cơ bản. Truyền thơng có gốc từ tiếng Latinh là
“Communicare”, nghĩa là biến nó thành thơng thường, chia sẻ, truyền tải.
truyền thông thường được mô tả như việc truyền ý nghĩ, thông tin, ý tưởng, ý
kiến hoặc kiến thức từ một cá thể/ nhóm người sang một người/ nhóm cá thể
khác bằng lời nói, hình ảnh, văn bản hoặc tín hiệu. Về thực chất, đó là q
trình trao đổi, tương tác thông tin với nhau về các vấn đề của đời sống cá
nhân/nhóm/xã hội, từ đó tăng vốn hiểu biết chung, hình thành hoặc thay đổi
nhận thức, thái độ, chuyển đổi hành vi của cá nhân/nhóm/xã hội.
Từ các quan niệm khác nhau kể trên, có thể đưa ra một định nghĩa
chung nhất về truyền thông nhau sau: “Truyền thơng là một q trình liên tục
trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm…, chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa
hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận
thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển cá
nhân/nhóm/cộng đồng/xã hội.
1.2. Các yếu tố cơ bản của truyền thơng
Truyền thơng là một q trình, q trình ấy diễn ra theo trình tự thời
gian, theo đó bao gồm các yếu tố tham dự: Nguồn, Thông điệp, Kênh truyền
thông, Người nhận, Phản hồi/Hiệu quả, Nhiễu.
a) Nguồn: là yếu tố mang thơng tin tiềm năng và khởi xướng q trình
truyền thơng. Nguồn phát là một người hay một nhóm người mang nội dung
thơng tin trao đổi với người hay nhóm người khác.
b) Thông điệp: là nội dung thông tin được trao đổi từ nguồn phát đến
đối tượng tiếp nhận. Thông điệp chính là những tâm tư tình cảm, mong muốn,

địi hỏi, ý kiến, hiểu biết, kinh nghiệm sống, tri thức khoa học - kỹ thuật...
được mã hóa theo một hệ thống ký hiệu nào đó. Hệ thống này phải được cả
3


bên phát và bên nhận cùng chấp nhận và có chung cách hiểu – tức là có khả
năng giải mã. Tiếng nói, chữ viết, hệ thống biển báo, hình ảnh, cử chỉ biểu đạt
của con người được sử dụng để chuyển tải thông điệp.
c) Kênh truyền thông: là các phương tiện truyền thông, con đường, cách
thức chuyển tải thông tin từ nguồn phát đến đối tượng tiếp nhận. Căn cứ vào
tính chất, đặc điểm cụ thể, người ta chia truyền thơng thành các loại hình khác
nhau như: truyền thơng cá nhân, truyền thơng nhóm, truyền thơng đại chúng,
truyền thơng trực tiếp, truyền thông đa phương tiện...
d) Người nhận là cá nhân hay nhóm người tiếp nhận trong q trình
truyền thơng. Hiệu quả của q trình truyền thơng được xem xét trên cơ sở
những biến đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tượng tiếp nhận cùng
những hiệu ứng xã hội do truyền thông mang lại.
e) Phản hồi/Hiệu quả : là thơng tin ngược, là dịng chảy của thông điệp
từ người nhận trở về nguồn phát. Mạch phản hồi là thước đo hiệu quả của
hoạt động truyền thông. Trong một số trường hợp, mạch phản hồi bằng không
hoặc khơng đáng kể. Điều đó có nghĩa là thơng điệp phát ra khơng hoặc ít tạo
được sự quan tâm của công chúng.
f) Nhiễu: là yếu tố gây ra sự sai lệch khơng được dự tính trước trong
q trình truyền thơng (tiếng ồn, tin đồn, các yếu tố tâm lý, kỹ thuật…) dẫn
đến tình trạng thơng điệp, thơng tin bị sai lệch.
Trong q trình truyền thơng, nguồn phát và đối tượng tiếp nhận có thể
đổi chỗ cho nhau, tương tác và đan xen vào nhau. Về mặt thời gian, nguồn
phát thực hiện hành vi khởi phát q trình truyền thơng trước.
1.3. Những yêu cầu của truyền thông hiệu quả
Để xây dựng chiến lược truyền thông hiệu quả, người truyền thông phải

thực hiện một tiến trình bao gồm những bước chủ yếu sau đây: Định dạng
công chúng mục tiêu, Xác định mục tiêu truyền thông, Thiết kế thông điệp,
Lựa chọn kênh truyền thông, Xác định ngân sách cổ động, Quyết định về hệ
thống cổ động, Đánh giá kết quả truyền thông.
4


Bước 1: Xác định mục tiêu dự án cụ thể.
Trước khi bắt đầu làm dự án nào, chúng ta cần phải đặt cho mình mục
tiêu cụ thể để sau một thời gian xác định có thể đo xem mục tiêu mà mình đặt
ra ban đầu có thực hiện được hay khơng. Có được mục tiêu dự án thì mới có
thể đặt ra được mục tiêu để truyền thông. Đây là bước đầu tiên cơ bản nhưng
quan trọng để có thể đạt được hiệu quả truyền thông cho các dự án và hoạt
động của mình.
Bước 2: Mục tiêu truyền thơng:
Mục tiêu truyền thông của các dự án, các hoạt động xã hội có đặc điểm
là phải cụ thể để đo lường được và mục tiêu đó phải được đặt trong một
khoảng thời gian hữu hạn.
Bước 3: Công chúng mục tiêu:
Xác định công chúng mục tiêu cho hoạt động truyền thông là bước
quan trọng, nếu công chúng mục tiêu quá rộng cần phải chia họ ra thành
nhiều nhóm khác nhau để lập kế hoạch truyền thơng cho từng nhóm riêng,
Nếu để chung cơng chúng mục tiêu thì rất khó thực hiện kế hoạch truyền
thơng bởi mối quan tâm của từng nhóm cơng chúng là khác nhau. Sau khi
chia ra các nhóm cơng chúng mục tiêu, nhóm nào dễ tác động chúng ta sẽ
thực hiện truyền thông trước.
Bước 4: Thông điệp truyền thông:
“Hãy bỏ ra 80% thời gian, cơng sức, trí lực của bạn vào việc thiết kế ra
các thông điệp truyền thông”. Thơng điệp truyền thơng là cái mà bạn muốn
nói và phải nói khi thực hiện kế hoạch truyền thơng. Mỗi thông điệp làm ra

phải “thúc đẩy hành động” bằng cách giúp công chúng trả lời câu hỏi : Tại
sao tôi phải mua/tin/quan tâm…. Câu thông điệp cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ
nhớ, và chú ý thông điệp không phải là slogan. Khi xác định thông điệp
truyền thông, cần xuất phát từ việc người ta quan tâm cái gì, người ta cần gì
để nói cái đó và đưa đến cái đó nhằm thỏa mãn sự quan tâm của công chúng
mục tiêu. Khi sự quan tâm của công chúng mục tiêu nằm ngoài khả năng đáp

5


ứng của mình thì khơng nên tiếp cận bởi lúc đó chúng ta đã chọn sai cơng
chúng mục tiêu.
Bước 5: Chiến thuật:
Là cách kéo dài, nói lại nhiều lần. Phải tạo được ấn tượng ban đầu tốt
thì sau đó mới thu hút được sự quan tâm chú ý của công chúng về sau.
Bước 6: Chọn kênh và thiết kế vật phẩm:
Cần chọn kênh truyền thơng nào mà chúng ta có cơng chúng mục tiêu ở
đó và tùy thuộc vào việc cơng chúng mục tiêu của chúng ta ở đâu. Có rất
nhiều kênh truyền thông, mỗi kênh ta chỉ cần chọn ra 1 cái đại diện. Đối với
việc thiết kế vật phẩm tùy thuộc vào kênh mà chúng ta lựa chọn, ví dụ báo chí
có các bài báo, những kênh ảnh có những bức ảnh, mạng xã hội có thể đưa
những clip, radio…
Bước 7: Lập kế hoạch truyền thông và ngân sách:
Cần mô tả rõ vật phẩm nào sẽ được ra vào thời điểm nào và hết bao
nhiêu tiền, nên áp dụng cách gây tranh cãi và đá qua đá lại để tạo “nghị luận
truyền thơng”. Dự phịng và xử lí khủng hoảng, khi dự phịng cần có kinh
nghiệm và trải nghiệm; xử lí khủng hoảng cần có kĩ năng.
Bước 8: Đo lường và báo cáo:
Bước cuối cùng của kế hoạch truyền thông nhằm đo mục tiêu mà chúng
ta đã đặt ra, rút kinh nghiệm cho những lần sau. Với một không gian mở, các

bạn trẻ đến với buổi hội thảo không chỉ nhận được những chia sẻ kinh nghiệm
của khách mời mà cịn có cơ hội đặt ra những câu hỏi và được giải đáp thắc
mắc ngay tại hội trường. Những chia sẻ của diễn giả Blogger Nguyễn Ngọc
Long thật sự là những kinh nghiệm hữu ích cho các bạn trẻ đã đang và sẽ
tham gia các hoạt động xã hội.

6


Chương 2
NHỮNG YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ
TRONG GIAI ĐOẠN “THÍCH ỨNG AN TỒN, LINH HOẠT, KIỂM
SỐT HIỆU QUẢ DỊCH COVID-19”
2.1. Xác định mục tiêu
Tại Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
thống nhất: Từ bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế đúc rút được thời
gian qua, cần phải đổi mới tư duy, nhận thức đúng đắn hơn về phòng, chống,
kiểm sốt dịch bệnh gắn với duy trì, phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh
để xây dựng các phương án, kịch bản phù hợp.
Cơng tác tun truyền, báo chí, truyền thông, phương tiện thông tin đại
chúng phải đi trước mở đường để người dân, doanh nghiệp, các lực lượng
chuẩn bị tâm thế chuyển trạng thái trong điều kiện, tình hình mới. Trong cuộc
chiến với COVID-19, việc thống nhất tư tưởng, định hướng cho báo chí rất
quan trọng, góp phần lan tỏa tinh thần cách mạng, tích cực đấu tranh phản bác
thông tin xấu, tin giả. Đặc biệt, sớm nghiên cứu, xây dựng kịch bản truyền
thông cho tăng trưởng mới, cho thời kỳ “hậu COVID-19”, các giải pháp tổng
thể kích thích nền kinh tế, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và
người lao động, không để suy giảm các động lực tăng trưởng trong dài hạn.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, rà
sốt, khơng để sót, lọt đối tượng, địa bàn cần hỗ trợ; kịp thời đề xuất khen

thưởng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia tuyến đầu hoàn thành tốt nhiệm
vụ; chăm lo sức khỏe, đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh - phúc lợi xã hội,
phát triển văn hóa, giáo dục... Tuyệt đối bình tĩnh, tỉnh táo, khơng được lơ là,
chủ quan, nóng vội, phấn đấu kiểm soát về cơ bản được dịch bệnh trên phạm
vi toàn quốc trong thời gian sớm nhất có thể để khơi phục, phát triển kinh tế xã hội. Tập trung ưu tiên triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, giải pháp

7


hỗ trợ thiết thực, có hiệu quả cho nhân dân, người lao động và doanh nghiệp,
nâng cao sức chống chịu, vượt qua khó khăn, thách thức, ổn định đời sống và
phục hồi sản xuất kinh doanh. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã
hội, ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt giá cả, thị trường, bảo đảm cung ứng,
lưu thơng hàng hố và các cân đối lớn của nền kinh tế. Tập trung tháo gỡ các
khó khăn, điểm nghẽn, khơi thơng mọi nguồn lực cho phịng, chống dịch và
phát triển kinh tế - xã hội. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu đổi mới tư duy và
biện pháp phịng, chống dịch phù hợp với tình hình, nhiệm vụ trọng tâm là:
Ban hành quy định về thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch
COVID-19 để vừa chống dịch hiệu quả, vừa phục hồi và phát triển kinh tế;
các địa phương ban hành các văn bản để cụ thể hóa thực hiện phải bát sát theo
đúng và không trái với các quy định của Trung ương; tổ chức thực hiện phải
thống nhất trên phạm vi toàn quốc, chấm dứt 2 tình trạng cát cứ, cục bộ mỗi
nơi thực hiện một kiểu theo quy định riêng; xác định vắc-xin là yếu tố cốt lõi
trong phòng, chống dịch để thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả
dịch COVID-19 để phục hồi phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn hiện
nay; có lộ trình thích ứng an tồn, linh hoạt, hiệu quả khơi phục các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, trong đó quán triệt quan điểm sản xuất phải an toàn,
doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể trong sản xuất an tồn, phát huy tính
chủ động, tự chủ và nêu cao tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp, người
dân đối với cộng đồng, xã hội, với đất nước.

2.2. Thông điệp truyền thông
Tập trung tuyên truyền một số kết quả đạt được qua đợt dịch lần thứ 4
như:
- Các tâm dịch đã dần được kiểm soát, nhất là TP HCM, Bình Dương,
Đồng Nai, Long An. Số ca bệnh nặng, ca tử vong đều giảm sâu. Năng lực y tế
tăng, tỷ lệ trang thiết bị phòng, chống COVID đang trong sử dụng đã giảm;
- Những kinh nghiệm ban đầu được rút ra từ đợt bùng phát dịch thứ 4
là rất quan trọng, giúp chúng ta có khả năng chống dịch tốt hơn, tự tin hơn để
ngăn chặn bùng phát mới cũng như để xử lý tốt hơn nếu có bùng phát mới;
8


- Các tỉnh kiểm sốt được dịch thì vẫn có tăng trưởng tốt, các dự án lớn
vẫn được khởi công;
- Từ nay đến cuối năm 2021, Việt Nam sẽ có 110 triệu liều vắc-xin.
Việc tiêm chủng đạt tỷ lệ cao trong tháng 10, 11 sẽ thay đổi cục diện phòng,
chống dịch, thực sự chuyển từ thế phòng ngự sang tấn cơng, sang thích ứng
an tồn. Tốc độ tiêm chủng, từ chỗ rất thấp, đã cao hơn trung bình thế giới,
đến cuối tháng tỷ lệ tiêm sẽ cao hơn một số nước trong khu vực. Đây là thành
công của Chiến lược vắc-xin;
- Con đường phía trước đã rõ hơn. Từ nay đến cuối năm 2021, các tỉnh
có dịch chuyển sang thích ứng an tồn.
Để thực hiện tốt thơng điệp truyền thơng đã đặt ra:
Ngày 30/9/2021, Tiểu ban Truyền thông, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng,
chống dịch COVID-19 ban hành Kế hoạch số 18/KH-TBTT về truyền thông
chống dịch COVID-19 với thông điệp “Trên dưới một lịng, kiểm sốt dịch
thành cơng, khơi phục kinh tế - xã hội” (từ ngày 01/10 đến ngày 07/10/2021).
Theo đó, kế hoạch u cầu hệ thống báo chí, truyền thơng lưu ý làm rõ,
truyền thơng có điểm nhấn đối với những giải pháp chuyển trạng thái “Zero
COVID"sang “Thích ứng an tồn, linh hoạt và kiểm sốt hiệu quả dịch

bệnh"với 6 nguyên tắc cơ bản, cốt lõi: “Y tế là trụ cột, là trung tâm; Kinh tế là
cơ sở, là nền tảng; Dữ liệu khoa học, công nghệ là then chốt; Ổn định chính
trị - xã hội là trọng yếu và thường xuyên; Vắc-xin, thuốc chữa bệnh và ý thức
người dân là điều kiện tiên quyết; An toàn để sản xuất, sản xuất phải an toàn".
Đối với những việc cần triển khai từ ngày 01/10/2021 đến 07/10/2021,
kế hoạch nêu rõ, các cơ quan báo chí, truyền thơng đưa thơng tin có phân tích,
lý giải kỹ về các ý kiến chỉ đạo, kết luận, thơng điệp của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ liên quan đến những điều chỉnh, thay đổi giải pháp trong
cơng tác phịng, chống dịch. Tăng cường bài, chương trình truyền thơng phân
tích cái được, cái chưa được, cái cịn chưa rõ, có đánh giá, nhận định...
Thống nhất sử dụng ứng dụng (app) PC-COVID trong phòng, chống
dịch để tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng kể cả những người không
sử dụng các thiết bị thông minh, bảo đảm phủ hết các đối tượng cần thiết.
9


Tuyên truyền, giáo dục ý thức để người dân nhận thức rõ quan điểm
phòng dịch hơn chống dịch, phòng dịch tốt sẽ tránh được lây nhiễm, hạn chế
tử vong, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân đối với gia
đình, cộng đồng trong phịng, chống dịch bệnh; khơng lơ là, chủ quan, tích
cực của cộng đồng kiểm sốt có hiệu quả dịch bệnh tại nơi sinh sống.
Chủ động, kịp thời phản hồi, giải thích, điều chỉnh các thông tin trên
mạng xã hội gây tâm lý bi quan, tiêu cực, tạo tâm lý kỳ vọng khơng có cơ sở;
phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, sai sự thật về phịng, chống dịch
COVID-19.
Về hoạt động thơng tin cơ sở, các cơ quan, đơn vị tuyên truyền hướng
dẫn tạm thời “Thích ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch COVID19" sau khi văn bản hướng dẫn được ban hành. Trong đó, đặc biệt chú trọng
các hướng dẫn thực hiện đối với người dân.
Tiếp tục thông tin cụ thể về tình hình kiểm sốt dịch trên địa bàn xã,
phường, thị trấn; các giải pháp cụ thể phòng, chống dịch; về kế hoạch hỗ trợ

người dân để bảo đảm nhu cầu khám chữa bệnh (dịch COVID-19 và các bệnh
khác...), nhu cầu an sinh (ăn, uống, sinh hoạt thiết yếu khác như văn hoá, thể
thao...), các hoạt động hỗ trợ, thiện nguyện giúp đỡ những người, gia đình có
hồn cảnh khó khăn; các tấm gương tự lực, tự cường chiến thắng hồn cảnh
khó khăn, chiến thắng dịch bệnh.
Các cơ quan triển khai hoạt động thông tin đối ngoại cần theo dõi và
chỉ đạo báo chí đối ngoại tập trung tuyên truyền các chủ trương, giải pháp
phòng, chống dịch COVID-19 của Chính phủ một cách nhanh nhất, chính xác
và kịp thời, đặc biệt là kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong
trạng thái “thích ứng an tồn, linh hoạt và kiểm sốt hiệu quả dịch bệnh".
Tiếp tục theo dõi kinh nghiệm nước ngồi về phịng, chống dịch
COVID-19, tăng cường thơng tin về diễn biến tích cực trong cơng tác phịng,
chống dịch của Việt Nam gần đây.
Đối với công tác viễn thông, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu thay đổi
cách thức và thông điệp gửi đến các thuê bao phù hợp với tình hình kiểm soát
10


dịch bệnh tại các địa phương. Tổ chức tốt hoạt động các tổng đài hỗ trợ khai
báo y tế, tổng đài trả lời phản ánh của người dân.
Về ứng dụng cơng nghệ phịng, chống dịch - An tồn thơng tin, cần báo
cáo hàng ngày về dịch COVID-19. Tiếp tục chia sẻ thông tin, hỗ trợ xử lý các
thông tin xấu độc, tin gây hoang mang về dịch COVID-19; nghiên cứu, phát
triển các giải pháp công nghệ mới, tập trung vào hỗ trợ trực tiếp cho người
dân gặp khó khăn trong vùng dịch vì cách ly và hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trở lại tại các địa phương nới lỏng giãn cách.
Đồng thời, quy hoạch, tổ chức lại một cách khoa học, bài bản các nền
tảng, ứng dụng cơng nghệ phịng, chống dịch hiện có và tích hợp vào một ứng
dụng duy nhất theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Bố trí nhân lực và kinh phí cho kế hoạch truyền thông

- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế, các tỉnh, thành phố xây dựng kế
hoạch truyền thơng về Chiến dịch tại địa phương, có thể lồng ghép trong kế
hoạch triển khai Chiến dịch.
- Bố trí nguồn lực (nhân lực, trang thiết bị, kinh phí) để thực hiện kế
hoạch truyền thông về Chiến dịch của địa phương.
2.4. Lựa chọn các phương tiện thông tin đại chúng
+ Các cơ quan Báo, Đài của Trung ương và địa phương
- Phối hợp các cơ quan báo chí địa phương tổ chức truyền thông thường
xuyên về triển khai Chiến dịch tại địa phương, trên toàn quốc, như: xây dựng
các tin, bài, phóng sự, chương trình truyền hình, chương trình phát thanh, tọa
đàm, giao lưu trực tuyến…
- Sử dụng các sản phẩm truyền thông của Bộ Y tế (các bài viết, phóng
sự, tọa đàm, giao lưu trực tuyến, chương trình truyền hình, phát thanh...), biên
tập phù hợp để đăng tải trên các cơ quan báo chí địa phương.
- Mời phóng viên các cơ quan báo chí tham gia các hoạt động Chiến
dịch tại các cơ sở tiêm chủng để kịp thời đưa tin, phản ánh kết quả các hoạt
động của Chiến dịch tại địa bàn.
+ Truyền thông trên mạng xã hội
11


Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế và kế hoạch truyền thông của địa
phương, Sở Y tế triển khai các hoạt động truyền thông như sau:
- Truyền thông trên các trang mạng xã hội: xây dựng mới hoặc tiếp
tục hoạt động các trang của địa phương trên mạng xã hội Facebook, Zalo,
Viber, Youtube, TikTok, Lotus, Gapo…, để truyền thông mạnh mẽ về triển
khai Chiến dịch: chú trọng vận động người dân sử dụng ứng dụng “Sổ sức
khỏe điện tử” để quản lý hoạt động tiêm chủng cá nhân; cung cấp các
khuyến cáo, thơng điệp về tiêm chủng an tồn vắc xin phòng COVID-19,
kế hoạch triển khai và giải đáp các thắc mắc, câu hỏi của người dân, bác bỏ

thông tin sai sự thật, tin đồn, tin giả về vắc xin phịng COVID-19 và q
trình triển khai Chiến dịch.
- Truyền thông trên các trang mạng xã hội thông qua đăng tải các tài
liệu truyền thông của Bộ Y tế cung cấp và đã được hiệu chỉnh phù hợp với
điều kiện của địa phương như: tin nhắn, bài viết, hình ảnh/ infographic,
videoclip, audiospot…; tổ chức các chương trình truyền thơng, các tọa đàm,
giao lưu trực tuyến, giải đáp thắc mắc và các hoạt động truyền thông khác.
- Tham gia các chiến dịch truyền thông trên Mạng xã hội do Bộ Y tế
phát động và thực hiện.
Tóm lại, việc sử dụng thành cơng các nền tảng truyền thơng khác nhau
để có được lịng tin từ cơng chúng mục tiêu. Thực tiễn truyền thơng của
Chính phủ cho thấy, thơng tin rõ ràng, nhất quán và chính xác về đại dịch là
rất quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của công chúng và định hướng
hành vi phòng, chống dịch.
2.5. Lập kế hoạch truyền thông
+ Truyền thông qua tin nhắn SMS, hoạt động đường dây nóng
- Hoạt động đường dây nóng địa phương cung cấp thông tin, tư vấn kịp
thời cho người dân về tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. Sử dụng bộ tài
liệu truyền thông về vắc xin COVID-19 cho hoạt động đường dây nóng do Bộ
Y tế cung cấp.

12


- Căn cứ tình hình địa phương, thực hiện tin nhắn SMS phù hợp để gửi
đến các thuê bao di động trên địa bàn để khuyến cáo người dân tham gia tiêm
chủng an tồn.
+ Truyền thơng về Cổng cơng khai thông tin tiêm chủng và ứng dụng
Sổ Sức khỏe điện tử
- Cung cấp thông tin về hoạt động của Cổng công khai thông tin tiêm

chủng tại địa chỉ: nhằm công khai, minh
bạch thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị, địa
phương trong q trình triển khai Chiến dịch.
- Truyền thơng vận động người dân sử dụng ứng dụng “Sổ sức khỏe
điện tử” để quản lý hoạt động tiêm chủng cá nhân, như: đăng ký tiêm chủng
và khai báo y tế, cập nhật phản ứng sau tiêm.
- Hồn chỉnh thơng điệp truyền thơng phù hợp tình hình địa phương
- Truy cập Kho dữ liệu điện tử tài liệu truyền thơng phịng, chống dịch
COVID-19 và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của Bộ Y tế để tải
tài liệu truyền thông:
+ Tài liệu truyền thơng vắc xin phịng COVID-19:

13


/>e=EyOUnx
+ Tài liệu truyền thông Thông điệp 5K:

/>
14


- Bổ sung, cập nhật tài liệu truyền thông phù hợp điều kiện địa phương,
chú trọng các tài liệu một số tiếng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên
địa bàn, cung cấp cho các cơ sở tiêm chủng, một số tiếng nước ngồi…; sử
dụng để truyền thơng cho người đi tiêm chủng; cho cán bộ y tế, cán bộ tiêm
chủng.
+ Tổ chức truyền thông cho người đi tiêm
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế và kế hoạch truyền thông của địa
phương, Sở Y tế phối hợp các cơ quan, ban ngành của địa phương tổ chức

thực hiện các hoạt động truyền thông như sau:
- Truyền thông vận động người dân sử dụng ứng dụng “Sổ sức khỏe
điện tử” để quản lý hoạt động tiêm chủng cá nhân; vận động người đi tiêm
chủng khi đến lượt; ủng hộ, hỗ trợ tham gia triển khai Chiến dịch tiêm chủng
tại địa phương.
- Cung cấp tài liệu truyền thông phù hợp (tờ rơi, infographic…) cho người
đi tiêm về lịch tiêm chủng, những điều cần biết khi tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19, các dấu hiệu cần theo dõi sau tiêm, số điện thoại đường dây nóng
của địa phương, thơng tin về bác sỹ và cơ sở y tế theo dõi sau tiêm chủng.
+ Nâng cao năng lực truyền thông tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
- Tham gia tập huấn do Bộ Y tế tổ chức về cho cán bộ y tế, cán bộ tiêm
chủng về truyền thơng tiêm chủng vắc xin phịng COVID-19 và xử lý truyền
thông về phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (AEFI);
tập huấn về truyền thông hướng đến cộng đồng về tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 cho các lực lượng tham gia Chiến dịch tiêm chủng.
- Tổ chức các lớp tập huấn của địa phương về truyền thông vắc xin
COVID-19 cho cán bộ y tế để truyền thông trực tiếp đến người dân và cộng
đồng.
- Tiếp nhận, phân phối hoặc xây dựng bổ sung tài liệu truyền thông do
Bộ Y tế cung cấp (poster, infographic, tờ rơi…) dành cho cán bộ y tế, cán bộ
tiêm chủng.
15


- Truyền thơng phịng, chống dịch COVID-19 tại Khu nhà trọ. Nhằm
chủ động phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp nghi ngờ nhiễm
COVID-19 tại khu nhà trọ và đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh COVID19 tại các khu vực nhiều người lưu trú, người dân tại đây cần tiếp tục thực
hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh

16



2.6. Theo dõi và xử lý khủng hoảng truyền thông liên quan đến
chiến dịch
17


- Chủ động thu thập thông tin, lắng nghe dư luận và mạng xã hội để
phát hiện và xử lý kịp thời các tin giả, tin đồn, tin sai sự thật liên quan đến
triển khai Chiến dịch tại địa bàn, báo cáo Bộ Y tế để phối hợp xử lý kịp thời,
hiệu quả.
- Phối hợp với Bộ Y tế và các cơ quan liên quan cung cấp các thông tin
khoa học, chính xác để phản bác, xử lý kịp thời các tin đồn, tin giả ảnh hưởng
xấu đến triển khai Chiến dịch. Đặc biệt, dịch bệnh kéo theo sự phong tỏa, giãn
cách đã làm biến đổi sâu sắc thế giới của chúng ta, từ đời sống văn hóa, kinh
tế cho đến thói quen, tập qn, sinh hoạt, ứng xử. Vì vậy, thông tin, truyền
thông vừa phải phản ánh sự thay đổi chóng mặt đó của thế giới, đồng thời
cũng phải thay đổi thích ứng để tồn tại, nhất là cần nhận dạng, ngăn ngừa để
khơng rơi vào vịng xốy của khủng hoảng thông tin, giảm thiểu tối đa tác hại
mà khủng hoảng thông tin gây ra.
Kịp thời truyền thông về các vụ việc cơ quan chức năng đã tiến hành
điều tra, xử lý như vụ đăng tin giả, tin thiếu kiểm chứng trên các phương tiện
truyền thông xã hội. Bộ Thông tin và Truyền thông đã thành lập Trung tâm
Xử lý tin giả Việt Nam với sứ mệnh lan tỏa sự thật, hạn chế những thông tin
giả. Các cơ quan báo chí tăng cường hoạt động kiểm chứng dữ liệu nhằm bảo
đảm, cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời cho công chúng. Đây là những nỗ
lực cần thiết để xây dựng mơi trường thơng tin lành mạnh, tích cực vì lợi ích
của từng cá nhân và vì sự phát triển của đất nước.

18




×