Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khóa luận khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường tại khoa chăm sóc bàn chân bệnh viện nội tiết trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 80 trang )

j

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------@&?---------

NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ
NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội - 2023


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------@&?---------

NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ
NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH DƯỢC HỌC)

KHÓA:



QH.2018.Y

Người hướng dẫn:

TS. LÊ THỊ UYỂN
ThS. BÙI SƠN NHẬT

Hà Nội - 2023


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng tồn thể q
thầy cơ tại trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội và Ban lãnh đạo
Bệnh viện Nội tiết Trung ương đã tạo điều kiện để em được thực hiện đề tài nghiên
cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Thị Uyển - Trưởng khoa Dược Bệnh viện
Nội tiết Trung ương, cô đã định hướng, tạo điều kiện thực hiện đề tại tại viện, ln
quan tâm và hướng dẫn tận tình em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đặc biệt tới thầy giáo
ThS. Bùi Sơn Nhật – Nghiên cứu viên bộ môn Dược lâm sàng – Trường Đại học Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội là người đã trực tiếp hướng dẫn, dành hiều thời
gian để hỗ trợ và quan tâm em trong suốt quá trình hồn thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn cơ ThS. Lê Thị Thảo - Dược sĩ khoa Dược,
Bệnh viện Nội tiết Trung ương cùng toàn thể anh/chị dược sĩ tại Khoa đã luôn tạo
điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài tại bệnh viện.
Em xin gửi lời cảm ơn đến người thân trong gia đình, những người bạn đã
ln gắn bó, động viên và tiếp sức cho em trong suốt q trình học tập.
Khố luận của em khơng tránh được sự sai sót vì cịn thiếu kinh nghiệm,
mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và hội đồng để em có thể hoàn thiện hơn

đề tài này.
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2023
Sinh viên

Nguyền Thị Minh Huyền


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ TIẾNG NƯỚC NGỒI
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN ...................................................................................3
1.1.

TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ..................................................3

1.1.1. Đại cương về bệnh đái tháo đường .........................................................3
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường .................................................3
1.1.3. Mối liên quan giữa đái tháo đường và nhiễm trùng ...............................5
1.2.

TỔNG QUAN VỀ NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN DO ĐÁI THÁO

ĐƯỜNG ..................................................................................................................6
1.2.1. Đại cương nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường ..................................6
1.2.2. Nguyên nhân vi sinh của nhiễm trùng bàn chân .....................................6
1.2.3. Tình trạng đề kháng kháng sinh trong nhiễm trùng bàn chân do ĐTĐ ..8

1.2.4. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng bàn chân do
đái tháo đường ....................................................................................................8
1.2.5. Chẩn đoán và phân loại mức độ nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân
ĐTĐ ...............................................................................................................11
1.2.6. Điều trị nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường.....................................13
1.3.

TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG ................18

CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................19
2.1.

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .......................19

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................19
2.1.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu.............................................................19
2.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................19

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu ..............................................................19


2.2.2. Thu thập dữ liệu ....................................................................................19
2.2.3. Các biến số nghiên cứu, chỉ tiêu nghiên cứu ........................................20
2.2.4. Quy trình thực hiện nghiên cứu.............................................................22
2.2.5. Các tiêu chí đánh giá và quy ước trong nghiên cứu .............................22
2.2.6. Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................24
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................25
3.1.


ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN ..........25

3.1.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu .........................................25
3.1.2. Đặc điểm vi sinh của bệnh nhân nghiên cứu ........................................27
3.2.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI

THÁO ĐƯỜNG NHIỄM TRÙNG BÀN .............................................................32
3.2.1. Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng bàn chân đái
tháo đường ........................................................................................................32
3.2.2. Đặc điểm phác đồ kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng bàn chân đái
tháo đường ........................................................................................................32
3.2.3. Tính phù hợp giữa phác đồ kháng sinh và kết quả kháng sinh đồ ........35
3.2.4. Đặc điểm về thời gian và đường dùng kháng sinh của mẫu nghiên cứu ..
...............................................................................................................39
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN .....................................................................................41
4.1.

Bàn luận về đặc điểm của bệnh nhân nhiễm trùng bàn chân ...................41

4.1.1. Đặc điểm của mẫu bệnh nhân nghiên cứu ............................................41
4.1.2. Đặc điểm vi sinh của mẫu bệnh nhân nghiên cứu.................................42
4.2.

Bàn luận về thực trạng sử dụng kháng sinh của bệnh nhân đái tháo đường

nhiễm trùng bàn chân............................................................................................44
4.2.1. Đặc điểm sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng bàn chân ..............44

4.2.2. Đặc điểm các phác đồ điều trị nhiễm trùng bàn chân ..........................44
4.2.3. Tình phù hợp của phác đồ điều trị với kháng sinh đồ ...........................45
4.2.4. Đặc điểm thời gian và đường dùng kháng sinh ....................................46
4.3.

Hạn chế của nghiên cứu ...........................................................................47

CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................48


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTĐ

Đái tháo đường

KSĐ

Kháng sinh đồ

TM

Tĩnh mạch


DANH MỤC TỪ TIẾNG NƯỚC NGOÀI
MRSA


Methicillin-resistance Staphylococcus aureus - Tụ cầu
vàng kháng methicillin

ESBL

Extended Spectrum Beta-Lactamases - Beta-lactamase phổ
mở rộng

WHO

World Health Organization - Tổ chức Y tế Thế giới

IDF

International diabetes federation - Liên đoàn Đái tháo
đường Quốc tế

IWGDF

The International Working Group on the Diabetic Foot Nhóm Chuyên Trách Bàn chân đái tháo đường thế giới

IDSA

Infectious Diseases Society of America – Hội các bệnh
truyền nhiễm Hoa Kỳ

ADA

American Diabetes Association - Hội đái tháo đường Hoa

Kỳ

Amox/Clavu

Amoxicillin/Clavulanat

Ampi/Sul

Ampicillin/Sulbactam

Cefta/Avi

Ceftazidim/Avibactam

FQs

Fluroquinolon

Piper/Tazo

Piperazon/Tazobactam

TMZ/SMZ

Trimethoprim/Sulfamethoxazol


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Yếu tố nguy cơ của các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng bàn chân
do ĐTĐ [26, 34–37]....................................................................................................7

Bảng 1.2. Hệ thống phân loại Wagner-Meggit [57] .................................................11
Bảng 1.3. Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại mức độ nhiễm khuẩn bàn chân ở
người mắc bệnh đái tháo đường theo IWGDF 2019 [21]. ........................................12
Bảng 1.4. Lựa chọn phác đồ kháng sinh dựa trên độ nặng và tác nhân gây bệnh [13]
..................................................................................................................................15
Bảng 2.1. Sự thay đổi các kháng sinh trong phác đồ ...............................................23
Bảng 2.2. Mức độ về tính phù hợp về phổ của kết quả vi sinh và phác đồ điều trị .24
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ......................................................25
Bảng 3.2. Đặc điểm tổn thương bàn chân của mẫu nghiên cứu ...............................26
Bảng 3.3. Đặc điểm mẫu bệnh phẩm của mẫu nghiên cứu ......................................27
Bảng 3.4. Các chủng vi khuẩn phân lập được của mẫu nghiên cứu .........................28
Bảng 3.5. Số lượng phác đồ của mẫu nghiên cứu ....................................................33
Bảng 3.6. Thời gian sử dụng kháng sinh các phác đồ của mẫu nghiên cứu .............33
Bảng 3.7. Nhóm kháng sinh và số lượng sử dụng trong các phác đồ điều trị ..........33
Bảng 3.8. Đặc điểm sự thay đổi phác đồ kháng sinh về số lượng kháng sinh .........35
Bảng 3.9. Đặc điểm sự thay đổi phác đồ kháng sinh về tác nhân gây bệnh .............37
Bảng 3.10. Đặc điểm về sự thay đổi phác đồ với kết quả nuôi cấy/ kết quả kháng
sinh đồ .......................................................................................................................38
Bảng 3.11. Tính phù hợp về phổ giữa kết quả vi sinh và phác đồ điều trị ...............38
Bảng 3.12. Tính phù hợp giữa kết quả kháng sinh đồ và phác đồ điều trị ...............38
Bảng 3.13. Thời gian sử dụng kháng sinh của mẫu nghiên cứu...............................39
Bảng 3.14. Thời gian sử dụng kháng sinh và thời gian nằm viện các nhóm bệnh
nhân ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.15. Thời gian sử dụng kháng sinh và thời gian nằm viện các nhóm bệnh
nhân ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.16. Sự thay đổi đường dùng của mẫu nghiên cứu ........................................39
Bảng 3.17. Đặc điểm về đường dùng kháng sinh .....................................................40


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ chẩn đốn đái tháo đường [6] ..........................................................4
Hình 1.2. Sự tương tác giữa các yếu tố chuyển hoá, giải phẫu và vi khuẩn trong
nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ [40] ............................................................9
Hình 1.3. Vai trò bệnh lý thần kinh trong nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường [40]
..................................................................................................................................10
Hình 1.4. Sơ đồ điều trị nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường [61]........................17
Hình 2.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu................................................................22
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố của độ thanh thải CreatininError!

Bookmark

not

defined.
Hình 3.2. Tính nhạy cảm kháng sinh của Staphylococcus aureus mẫu mủ .............29
Hình 3.3. Tính nhạy cảm của Staphylococccus aureus mẫu máu ............................30
Hình 3.4. Tính nhạy cảm của vi khuẩn Gram dương (ngoài S.aureus) của 03 mẫu
mủ .............................................................................................................................30
Hình 3.5. Tính nhạy cảm của các vi khuẩn kỵ khí ...................................................31
Hình 3.6. Tính nhạy cảm của vi khuẩn Gram âm hiếu khí ......................................31
Hình 3.7. Số lượt kê kháng sinh ...............................................................................32
Hình 3.8. Biểu đồ phân bố thời điểm đổi đường dùng, thời gian dùng kháng sinh và
thời gian nằm viện ....................................................................................................40


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh lý không nhiễm phổ biến
nhất và đang trở thành gánh nặng y tế trên toàn cầu [1]. Trong số các biến chứng
của ĐTĐ, nhiễm trùng bàn chân là một trong những biến thường gặp nhất, đem lại
hệ quả nghiêm trọng về y tế cũng như chi phí điều trị [2,3]. Ước tính có khoảng 19 34% người bệnh ĐTĐ có nguy cơ bị loét bàn chân do ĐTĐ trong đời. Một số

nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy: tỷ lệ loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ nhập viện
điều trị nội trú khoảng 20% [4]. Kháng sinh là một trong những biện pháp điều trị
nền tảng của việc kiểm soát nhiễm trùng bàn chân do ĐTĐ [4,5]. Tuy nhiên, tình
trạng kháng kháng sinh đang ngày càng gia tăng trên phạm vi tồn cầu, vì vậy, việc
điều trị nhiễm trùng bàn chân bằng liệu pháp kháng sinh đang phải đối mặt với
những thách thức ngày càng lớn cũng như tăng tỷ lệ điều trị thất bại [4]. Dự tính
đến năm 2050 sẽ có khoảng 10 triệu người mỗi năm trên toàn thế giới tử vong do
nhiễm trùng các mầm bệnh kháng kháng sinh [6]. Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận sự
gia tăng các mầm bệnh đa kháng thuốc liên quan đến nhiễm trùng bàn chân ở bệnh
nhân ĐTĐ và hậu quả nguy hiểm đến những bệnh nhân này [7].
Bệnh viện Nội tiết Trung ương là bệnh viện chuyên khoa, đầu ngành, tuyến
cuối điều trị các bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hố. Khoa Chăm sóc bàn chân của
Bệnh viện được thành lập năm 2006, là đơn vị tập trung quản lý, chăm sóc các biến
chứng bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là nhiễm trùng bàn chân.
Với thực trạng đề kháng kháng sinh đang gia tăng cùng với sự báo động của tình
trạng nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường, việc sử dụng kháng sinh an tồn,
hợp lý, hiệu quả trên bệnh nhân ln cần được chú trọng và nâng cao. Với mong
muốn tìm hiểu thực trạng sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng bàn chân ở bệnh
nhân đái tháo đường, chúng tôi thực hiện đề tài “ Khảo sát tình hình sử dụng
kháng sinh điều trị nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường tại
Khoa Chăm sóc bàn chân Bệnh viện Nội tiết Trung ương” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường chẩn đoán nhiễm trùng
bàn chân tại Khoa chăm sóc bàn chân Bệnh viện Nội tiết Trung ương giai đoạn từ
10/2022 – 12/2022.
2. Mô tả thực trạng sử dụng kháng sinh của bệnh nhân đái tháo đường
chẩn đoán nhiễm trùng bàn chân tại Khoa chăm sóc bàn chân bệnh viện Nội tiết
Trung ương giai đoạn từ 10/2022 – 12/2022.

1



Kết quả của nghiên cứu hy vọng sẽ phản ánh được thực trạng sử dụng kháng
sinh điều trị nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện Nội
tiết Trung ương, từ đó, đề xuất được một số biện pháp giám sát sử dụng kháng sinh
tại bệnh viện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh.

2


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.1.1.

Đại cương về bệnh đái tháo đường

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hố, có đặc điểm tăng
glucose huyết mạn tính do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hoá carbohydrat, protid, lipid gây tổn thương nhiều cơ quan khác nhau, đặc
biệt tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh,…[8].
Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn
cầu với tỷ lệ mắc ngày càng tăng cao và dần trở thành vấn đề sức khoẻ nghiêm
trọng. Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF) ghi nhận tỷ lệ mắc ĐTĐ trong độ
tuổi 20-79 trên toàn thế giới tăng liên tục từ 151 triệu người năm 2000 đến 463 triệu
người năm 2019 và 537 triệu người năm 2021; dự kiến con số trên sẽ là 643 triệu
người vào năm 2030 và 783 triệu người vào năm 2045 [9]. Bên cạnh đó, xu hướng
bệnh ĐTĐ typ 2 tăng ở cả trẻ em do việc tăng sử dụng thực phẩm khơng phù hợp
cùng với việc ít hoặc không hoạt động thể lực [8].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng ở mức báo động và đã tăng
gần gấp đơi trong vịng 10 năm qua. Dữ liệu của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế

(IDF) năm 2021 cho thấy tỷ lệ 6% người trưởng thành mắc ĐTĐ [8]. Kết quả điều
tra dịch tễ học ở Việt Nam vào năm 2002 và 2012 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đã
tăng từ 2,7% vào năm 2002 đến 5,4% vào năm 2012; tỷ lệ tiền ĐTĐ cũng tăng từ
7,3% lên 13,7% và tăng lên theo các nhóm tuổi 30 đến 69 [2].
1.1.2.

Chẩn đoán và phân loại đái tháo đường

Bệnh ĐTĐ có thể được chẩn đốn dựa trên nồng độ glucose huyết tương,
nồng độ glucose huyết tương khi đói, giá trị nồng độ glucose huyết tương 2 giờ
trong xét nghiệm dung nạp glucose đường uống hoặc tỷ lệ HbA1c. Tiêu chuẩn chẩn
đoán ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây [10]:
a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với
75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện
bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.

3


d) BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng
glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1
mmol/L).
Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1
mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c;
riêng tiêu chí d, chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.

Hình 1.1. Sơ đồ chẩn đốn đái tháo đường [6]


Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ típ 2” của Bộ Y tế, đái tháo
đường có thể phân thành các nhóm chung sau [10]:
1. Đái tháo đường typ 1: do bệnh lý tự miễn phá huyết tế bào beta đảo tuỵ,
thường dẫn đến sự thiếu hụt insulin tuyệt đối, bao gồm bệnh đái tháo đường tự miễn
tiềm ẩn ở người trưởng thành.
2. Đái tháo đường typ 2: do việc khiếm khuyết tiết insulin tiến triển trên nền
đề kháng insulin.
3. Những thể đái tháo đường đặc hiệu do những nguyên nhân khác, như hội
chứng đái tháo đường đơn gen (đái tháo đường sơ sinh, đái tháo đường khởi phát ở
4


người trẻ tuổi), những bệnh lý tuỵ ngoại tiết (xơ hoá mang tuỵ, viêm tuỵ) và đái
tháo đường do thuốc hay hoá chất (dùng glucocorticoid, trong điều trị HIV/AIDS,
sau khi ghép tạng).
4. Đái tháo đường thai kỳ: đái tháo đường được chẩn đoán trong ba tháng
giữa hoặc cuối của thai kỳ khi chưa được chẩn đoán rõ ràng mắc đái tháo đường
trước khi mang thai.
1.1.3.

Mối liên quan giữa đái tháo đường và nhiễm trùng

Đái tháo đường có xu hướng tăng tính nhạy cảm với các bệnh nhiễm trùng
cũng như khả năng gây ra phản ứng viêm bình thường của cơ thể [2]. Các yếu tố
của bệnh nhân ĐTĐ tăng nguy cơ nhiễm trùng bao gồm sự suy giảm đáp ứng miễn
dịch liên quan đến tăng đường huyết, sự suy giảm mạch máu, bệnh thần kinh cảm
giác ngoại vi, bệnh thần kinh tự trị và sự xâm lấn của các tác nhân gây bệnh vào da
và niêm mạc.
Glucose máu tăng cao mạn tính làm suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch
của cơ thể thơng qua sự suy giảm hố hướng động bạch cầu trung tính và sự bám

dính nội mạc mạch máu, thực bào, hoạt động diệt khuẩn nội bào, opsinin hoá và
miễn dịch qua trung gian tế bào [10–12]. Một cơ chế gây suy giảm miễn dịch ở
bệnh nhân ĐTĐ được phát hiện liên quan đến sự giảm giải phóng interleukin-1 (IL1) và IL-6 từ các đại thực bào được kích thích bởi lipopolysaccarid [11]. Glycation
(sự tạo liên kết hoá trị giữa phân tử protein, lipid, acid nucleic với phân tử đường)
cũng làm ức chế quá trình sản xuất IL-10 bởi các tế bào myeloid, cũng như
interferon gamma (IFN-g) và yếu tố hoại tử u (TNF)-a bởi các tế bào T; đồng thời
làm giảm biểu hiện của phức hợp hồ hợp mơ chủ yếu loại I (MHC) trên bề mặt tế
bào tuỷ, làm giảm khả năng miễn dịch của tế bào [12]. Bên cạnh đó, mơi trường
glucose tăng cao ngăn chặn chức năng kháng khuẩn bằng ức chế men glucose-6phosphate dehydrogenase (G6PD), làm tăng quá trình chết theo chương trình của
bạch cầu đa nhân và giảm sự di chuyển của bạch cầu đa nhân qua nội mô [13]. Sự
suy yếu opsonophagocytosis do chuyển NADP từ sản xuất superoxid sang con
đường polyol phục thuộc aldose reductase và sự gắn kết của oligosaccarit bởi C-typ
lectin bị ức chế cạnh tranh do nồng độ glucose cao cũng là yếu tố góp phần gây suy
giảm chức năng của hệ thống miễn dịch [14,15].
Dưới tác động của môi trường glucose tăng cao, các vi khuẩn gây bệnh dễ
dàng tạo lớp vỏ bọc biofilm bảo vệ nhờ các chất polysaccharid và lipid thặng dư.

5


Màng bảo vệ này giúp vi khuẩn đề kháng với kháng sinh và chống lại các đại thực
bào một cách hiệu quả [4].
1.2. TỔNG QUAN VỀ NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN DO ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG
1.2.1.

Đại cương nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường

Nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường được định nghĩa là sự hiện diện các
biểu hiện của quá trình viêm ở bất kỳ mô nào dưới mắt cá chân trên bệnh nhân đái

tháo đường [16]. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị biến chứng bàn chân đái tháo
đường, các dấu hiệu và triệu chứng viêm có thể bị che lấp bởi sự hiện diện của bệnh
lý thần kinh ngoại biên hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên hoặc rối loạn chức năng
miễn dịch [16].
Tình trạng nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường xuất hiện và tiến triển tại
hơn một nửa số ca bệnh vết loét ở bàn chân và là yếu tố thường dẫn đến cắt cụt chi,
với tỷ lệ loét bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường phổ biến ở 6,3% dân số [2].
Bệnh nhân loét bàn chân do đái tháo đường bị nhiễm trùng có xu hướng diễn tiến
xấu: trong một nghiên cứu lớn đoàn hệ tiến cứu sau một năm của vết loét, chỉ có
46% bệnh nhân lành vết loét (10% trong số này tái phát), 15% tử vong và 17% bắt
buộc đoạn chi chi dưới [15]. Nghiên cứu hồi cứu của Wang và cộng sự tìm thấy một
xu hướng ở bệnh nhân Trung Quốc cho thấy nhiễm trùng bàn chân do đái tháo
đường phổ biến hơn ở nam giới và tiên lượng bệnh xấu đi theo tuổi tác [17,18].
Nhiễm trùng các vết loét bàn chân tạo thêm gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức
khoẻ với chi phí cho mỗi lần nhập viện cao hơn đáng kể so với những bệnh nhân đái
tháo đường loét bàn chân không nhiễm trùng [19].
1.2.2.

Nguyên nhân vi sinh của nhiễm trùng bàn chân

Các vết thương ở chân là nơi cư trú của các vi sinh vật, là nguyên nhân gây
nhiễm trùng, tuy nhiên sự xâm chiếm của các vi sinh vật không tương đương với
nhiễm trùng [20]. Hầu hết nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường do
nhiều loại vi khuẩn và hệ vi sinh ở các vết thương bàn chân thay đổi tuỳ thuộc vào
mức độ tổn thương [21]:
- Ở những bệnh nhân nhiễm trùng bề mặt ở giai đoạn đầu (bao gồm viêm mô tế
bào và loét nhiễm trùng ở những bệnh nhân chưa từng dùng kháng sinh), cầu
khuẩn Gram dương hiếu khí là sinh vật chiếm ưu thế, bao gồm Staphylococcus

6



aureus, Streptococcus agalactide, Streptococcus pyogenes và tụ cầu khuẩn
coagulase âm tính [3].
- Ở những bệnh nhân có vết lt sâu, vết thương mạn tính, hoại tử lan rộng, hoại
thư ướt, dùng kháng sinh kéo dài, nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường thường
do hệ vi khuẩn hỗn hợp gây ra, bao gồm cầu khuẩn Gram dương hiếu khí
(Peptostreptococcus spp.), trực khuẩn Gram âm (Escherichia, Proteus và
Klebsiella spp.), Pseudomonas aeruginosa và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc
(Finegoldia và Bactericides).
- Những vết thương bị viêm cục bộ lan rộng, hoại tử, chảy dịch có mùi hơi hoặc
hoại thư có dấu hiệu nhiễm độc tồn thân thường do các vi khuẩn kỵ khí ngoài
các mầm bệnh trên. Các vi khuẩn tiềm tàng bao gồm liên cầu kỵ khí, các lồi
Bacteroides và Clostridium [22].
Phổ vi sinh vật điển hình có sự khác nhau phụ thuộc vị trí địa lý, vi khuẩn
Gram âm chiếm ưu thế ở vùng khí hậu cận nhiệt đới của Châu Phi và Châu Á, trong
khi vi khuẩn Gram dương chủ yếu được thấy ở Tây bán cầu [23,24].
Một số yếu tố nguy cơ dẫn tới sự xâm nhập của các vi khuẩn được coi là tác
nhân gây bệnh chính trong khi những vi sinh vật khác thường là tác nhân gây bệnh
như một phần của nhiễm trùng đa vi khuẩn nên được xem xét khi lựa chọn kháng
sinh theo kinh nghiệm trong nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường (được trình
bày như bảng 1.1) [25].
Bảng 1.1. Yếu tố nguy cơ của các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng bàn chân do
ĐTĐ
Vi khuẩn thường gặp

Yếu tố nguy cơ

S.aureus
kháng Tiền sử nhiễm MRSA, tiền sử có điều trị/can thiệp xâm lấn, sử

methicillin (MRSA)
dụng kháng sinh trước đó, nhập viện trước đó và nằm viện kéo
dài [26,27].
Pseudomonas
aeruginosa

Vết loét có mủ và tiếp xúc với nước hoặc môi trường ẩm ướt
[28].

Enterobacteriaceae sinh Nằm viện kéo dài, đặt ống thông tiểu kéo dài và sử dụng kháng
ESBL
sinh trước đó [29].
Sinh vật kỵ khí

Chưa rõ ràng [21,30].

7


1.2.3.

Tình trạng đề kháng kháng sinh trong nhiễm trùng bàn chân do ĐTĐ

Việc điều trị các bệnh nhiễm trùng bao gồm cả nhiễm trùng ở bệnh nhân
ĐTĐ ngày càng trở nên khó khăn do việc sử dụng nhiều thuốc kháng sinh, ngun
nhân chính dẫn đến tình trạng kháng thuốc kháng sinh [31]. Dự tính đến năm 2050
sẽ có khoảng 10 triệu người mỗi năm trên toàn thế giới tử vong do nhiễm trùng các
mầm bệnh kháng kháng sinh [6]. Các nghiên cứu gần đây cũng ghi nhận sự gia tăng
các mầm bệnh đa kháng thuốc liên quan đến nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân
ĐTĐ và những hậu quả nghiêm trọng đến những bệnh nhân này [7].

Các nghiên cứu về khả năng kháng thuốc cho thấy Staphylococcus aureus là
vi khuẩn đa kháng thuốc chính trong nhiễm trùng bàn chân do ĐTĐ, tỷ lệ kháng
thuốc của Escherichia coli cao nhất trong số các vi khuẩn Gram âm, tiếp theo
là Pseudomonas aeruginosa [32,33]. Nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc trong loét bàn
chân do ĐTĐ làm tăng khó khăn cho việc điều trị do làm giảm tác dụng lâm sàng
của liệu pháp kháng sinh, dẫn đến cắt cụt chi hoặc tử vong [16,34]. Một số yếu tố
phổ biến và quan trọng được xác định dự đoán sự hiện diện của chủng vi khuẩn
kháng kháng sinh trong nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ bao gồm sử dụng
kháng sinh trước đó trong 6 tháng, tiếp xúc thường xuyên với hệ thống chăm sóc
sức khoẻ, nhiều bệnh mắc kèm, thời gian vết thương ở bàn chân kéo dài (> 30
ngày), nhiễm trùng mạn tính (như viêm tuỷ xương), nhiễm trùng trước đó với mầm
bệnh kháng kháng sinh [35]. Ngồi ra, sự hình thành của màng sinh học tạo ra lá
chắn giúp vi khuẩn chống lại tác động của kháng sinh, dẫn tới tình trạng kháng
thuốc [36].
1.2.4. Cơ chế bệnh sinh và các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng bàn chân do
đái tháo đường
Cơ chế bệnh sinh của nhiễm trùng bàn chân do đái tháo đường rất phức tạp
và đa yếu tố [35]. Một số yếu tố phát triển nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ
bao gồm bệnh lý thần kinh, bệnh lý động mạch, bệnh lý miễn dịch do ĐTĐ, đặc
điểm giải phẫu bàn chân và sự tương tác giữa số lượng và độc lực của vi khuẩn tại
vị trí vết thương [37].

8


Hình 1.2. Sự tương tác giữa các yếu tố chuyển hoá, giải phẫu và vi khuẩn trong nhiễm
trùng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ [40]

Hình thành vết loét thường là bước đầu trong cơ chế bệnh sinh của nhiễm
trùng bàn chân do đái tháo đường [38]. Bệnh lý hệ thần kinh (thần kinh tự động,

cảm giác và/hoặc vận động) là yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự hình thành vết loét
bàn chân, điều này là kết quả của tình trạng tăng đường huyết mạn tính và kiểm sốt
kém đường huyết [39]. Mất cảm giác bảo vệ do bệnh lý thần kinh ngoại biên ở bàn
chân đái tháo đường luôn được coi là mối đe dọa phát triển sớm nhất và nổi bật
nhất; dẫn tới giảm khả năng chịu áp lực thường xuyên của cơ từ việc đi lại và từ
trọng lực, dẫn đến tổn thương, biến dạng xương khớp, hình thành vết chai, lt và
hoại tử mơ mềm [38,40,41]. Bệnh hệ thần kinh tự chủ ở bệnh nhân đái tháo đường
có thể gây ra tình trạng mất nước, rối loạn phân phối lưu lượng máu, cụ thể là thiếu
máu mao mạch dinh dưỡng và thiếu máu cục bộ mô sâu, đồng thời giảm cung cấp
oxy và chất dinh dưỡng cho mơ [42,43]. Ngồi ra, sự rối loạn chức năng sợi C có
thể giải thích cho việc mất đi các dấu hiệu viêm tại chỗ và toàn thân ngay cả khi
nhiễm trùng nặng, góp phần cùng rối loạn chức năng tự trị tăng tính nhạy cảm của
nhiễm trùng bàn chân do bệnh lý thần kinh ở bệnh nhân đái tháo đường [44].

9


Hình 1.3. Vai trị bệnh lý thần kinh trong nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường [40]

Bệnh lý mạch máu lớn biểu hiện là tổn thương tâm thần nhiều nhánh lan tỏa
của các mạch máu chi dưới, dẫn đến bệnh động mạch ngoại vi chi dưới, là yếu tố
nguy cơ độc lập đối với nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường. Bệnh động mạch
ngoại vi chi dưới được báo cáo làm tăng nguy cơ nhiễm trùng bàn chân do ĐTĐ
gấp 5,5 lần so với người khơng mắc [45]. Nó làm cho nhiễm trùng nặng hơn khơng
chỉ do sự xơ hóa vi mạch dẫn đến màng đáy mao mạch dày lên, thay đổi quá trình
trao đổi chất dinh dưỡng, thiếu oxy mơ và thiếu máu cục bộ vi tuần hồn mà cịn do
khả năng thâm nhập vào mơ của kháng sinh kém [46].
Yếu tố đặc điểm giải phẫu bàn chân góp phần làm thúc đẩy nhiễm trùng lan
rộng ra ở các vùng lân cận, do bàn chân được chia thành các khoang riêng biệt
nhưng có sự liên thơng với nhau. Khi các vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, đáp

ứng phản ứng viêm có thể làm cho áp lực khoang vượt quá áp lực mao mạch, dẫn
đến hoại tử mô thiếu máu cục bộ và do đó nhiễm trùng tiến triển. Các dây chằng,
gân, cơ trong các khoang bàn chân tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây lan của nhiễm
trùng, thường di chuyển từ vùng có áp lực cao hơn đến vùng có áp lực thấp hơn
[43].
Khi lớp bảo vệ của da bị phá vỡ ở vị trí chấn thương hoặc loét, các mô bên
dưới da sẽ tiếp xúc với vi khuẩn và vết thương có thể tiến triển thành nhiễm trùng.
Vi khuẩn chỉ có thể gây ra tình trạng nhiễm trùng khi có một số lượng đủ lớn xâm
nhập vào ổ loét để gây ra tình trạng viêm tại chỗ cũng như phản ứng viêm hệ thống
toàn cơ thể [26]. Một số nghiên cứu xác định số lượng vi khuẩn tại mô tổn thương ³
10! − 10" CFU/g (đơn vị vi khuẩn lạc/gam) có thể gây nhiễm trùng vết thương
[39]. Tuy nhiên, một số vi khuẩn có độc lực mạnh, chỉ cần số lượng ít hơn cũng có
10


thể gây nhiễm trùng vết loét như liên cầu b-haemolytic với 10# CFU/g có thể gây ra
sự lão hố của mơ [48]. Bên cạnh đó, độc lực của vi khuẩn và sự tương tác với vi
khuẩn cũng góp phần gây nên sự phức tạp của nhiễm trùng [49]. Sự tương tác giữa
các vi khuẩn giúp chúng liên kết với nhau taọ màng sinh học vi khuẩn gắn chặt trên
bề mặt vết loét tăng khả năng kháng thuốc kháng sinh và phản ứng miễn dịch của
cơ thể, là nguyên nhân gây nhiễm trùng mạn tính và dai dẳng [50].
1.2.5.
ĐTĐ

Chẩn đốn và phân loại mức độ nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân

Nhiễm trùng bàn chân được xác định dựa trên biểu hiện lâm sàng với sự hiện
diện của ít nhất hai dấu hiệu của phản ứng viêm ban đỏ, nóng, đau, sưng, cứng và
tiết mủ) [16]. Các dấu hiệu tại chỗ khác có thể xuất hiện trong nhiễm trùng bàn chân
bao gồm: mơ hạt dễ vỡ hoặc đổi màu, mịn các mép vết thương và mùi hơi [51].

Tình trạng viêm xương có thể được xác định dựa trên thăm khám lâm sàng, các chỉ
số viêm (tốc độ máu lắng, CRP và/hoặc procalcitonin) và kết quả chẩn đốn hình
ảnh (X-quang, cộng hưởng từ, PET/CT…) [16,38].
Phân loại mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ là quan
trọng để tiên lượng, đánh giá nhu cầu nhập viện, đánh giá phẫu thuật hoặc lựa chọn
liệu pháp kháng sinh [51]. Các hệ thống phân loại khác nhau đã được sử dụng để
đánh giá mức độ nghiêm trọng của các tổn thương bàn chân do đái tháo đường và
mỗi hệ thống đều có mục đích khác nhau và khơng có sự đồng thuận về việc sử
dụng [52,53]. Một trong những hệ thống phân loại được sử dụng nhiều nhất là hệ
thống Wagner-Meggit, dựa trên độ sâu vết loét cùng sự hiện diện của nhiễm trùng,
hoại thư và mức độ hoại tử mô. Hệ thống chỉ xử lý rõ ràng các loại nhiễm trùng (áp
xe vết thương sâu, nhiễm trùng khớp hoặc viêm tuỷ xương) ở độ 3. Tuy được sử
dụng rộng rãi nhất, nhưng nó khơng tính đến các thơng số lâm sàng quan trọng như
thiếu máu cục bộ, nhiễm trùng và các yếu tố đồng mắc khác như bảng 1.2 [47].
Bảng 1.2. Hệ thống phân loại Wagner-Meggit [57]

Độ
0

Triệu chứng
Khơng có các vết thương hở nhưng có thế có biến dạng bàn chân hoặc viêm mơ tế
bào.

1

Vết lt nơng (một phần hoặc tồn bộ lớp da).

2

Vết loét sâu đến lớp gân hoặc bao khớp nhưng khơng có tổn thương áp xe hoặc


11


tổn thương xương.
3

Vết loét sâu với áp xe, viêm tuỷ xương hoặc nhiễm trùng khớp.

4

Hoại tử khu trú ở ngón chân hoặc gót chân.

5

Hoại tử lan rộng tồn bộ cẳng chân.

IWGDF/IDSA đã phát triển một hệ thống phân loại mức độ nghiêm trọng
của nhiễm trùng bàn chân với các 4 mức độ khơng nhiễm trùng, nhẹ, trung bình và
nặng ở bệnh nhân đái tháo đường qua các biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm cơng thức
máu và xét nghiệm hình ảnh [24]. Hệ thống phân loại IWGDF/IDSA được sử dụng
phổ biến với nhiều ưu điểm như rõ ràng, số lượng các loại tương đối ít, giúp trực
tiếp quyết định chẩn đốn và điều trị nhiễm trùng.
Bảng 1.3. Bảng tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại mức độ nhiễm khuẩn bàn chân ở người
mắc bệnh đái tháo đường theo IWGDF 2019 [21].

Biểu hiện lâm sàng của nhiễm khuẩn

Phân loại


Khơng nhiễm khuẩn
Khơng có triệu chứng hoặc dấu hiệu nhiễm khuẩn.

1 (Không nhiễm
khuẩn)

Nhiễm khuẩn
Được xác định bởi sự hiện diện của ít nhất 2 trong số các triệu chứng sau:
Sưng hoặc chai cứng tại chỗ;
Quầng đỏ > 0,5 cm * xung quanh vết thương;
Đau nhức tại chỗ;
Nóng tại chỗ;
Chảy mủ;
Và khơng có ngun nhân nào khác gây ra phản ứng viêm của da (ví dụ cấn thương, bệnh
gút, bệnh thần kinh xương khớp cấp tính, gãy xương, huyết khối hoặc ứ đọng tĩnh mạch).
Nhiễm khuẩn khơng có biểu hiện tồn thân (như mơ tả bên dưới) liên 2 (Nhiễm khuẩn
quan đến:
nhẹ)
Phần da và mô dưới da (không liên quan đến các mô sâu hơn).
Bất kỳ hiện tượng vùng da đỏ nào không quá 2 cm ** xung quanh vết
thương.
Nhiễm khuẩn khơng có biểu hiện tồn thân (như mơ tả bên dứoi) bao 3 (Nhiễm khuẩn

12


gồm:

trung bình)


Quầng đỏ kéo dài ≥ 2 cm * từ ờ vết thường và/hoặc
Nhiễm khuẩn mô sâu hơn da và mơ dứoi da (ví dụ gân, cơ, khớp,
xương).
Bất kỳ nhiễm khuẩn bàn chân nào có biểu hiện tồn thân (của hội 4 (Nhiễm khuẩn
nặng)
chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS)), có ≥ 2 biểu hiện sau đây:
Nhiệt độ > 38°C hoặc < 36°C;
Nhịp tim > 90 nhịp/phút;
Nhịp thở > 20 nhịp thở/phút hoặc Pa!"# < 32 mmHg;
Số lượng bạch cầu > 12.000 hoặc < 4.000/mm$ hoặc ≥10% chưa
trưởng thành (băng) tạo thành.
Nhiễm khuẩn liên quan đến xương (viêm xương tuỷ xương).

1.2.6.

Thêm (O) vào
sau 3 hoặc 4 ***

Điều trị nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường

a) Nguyên tắc điều trị
Nhiễm trùng bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng sự kết
hợp các biện pháp chăm sóc vết thương, liệu pháp kháng sinh, liệu pháp phẫu thuật
thích hợp, kiểm soát đường huyết và cân bằng nước – điện giải [55].
Trường hợp loét nông bởi nhiễm trùng mô mềm mức độ nhẹ: làm sạch, cắt
lọc các mô hoại tử và vùng da chai cứng xung quanh; bắt đầu điều trị bằng kháng
sinh đường uống hướng tới tác nhân Staphylococcus aureus và các liên cầu khuẩn
(trừ khi có lý do để cân nhắc khác hoặc có khả năng thêm tác nhân gây bệnh khác).
Trường hợp nhiễm trùng sâu hoặc rộng (nguy cơ đe doạ chi) (nhiễm trùng trùng
bình hoặc nặng): đánh giá khẩn cấp xác định có cần can thiệp ngoại khoa để cắt lọc

mô hoại tử, bao gồm xương bị nhiễm trùng, giải phóng áp lực khoang hoặc dẫn lưu
ổ áp xe; nếu có bệnh động mạch ngoại biên thì xem xét điều trị khẩn cấp, bao gồm
cả tái thông mạch máu; điều trị theo kinh nghiệm bằng kháng sinh phổ rộng đường
tiêm, nhắm vào các vi khuẩn gram dương và gram âm thường gặp, bao gồm cả vi
khuẩn kị khí bắt buộc; điều chỉnh phác đồ sử dụng kháng sinh (hạn chế và nhắm
mục tiêu nếu có thể) dựa trên đáp ứng lâm sàng với kháng sinh ban đầu, kết quả cấu
mẫu phân lập và kết quả kháng sinh đồ [16].

13


Kiểm soát đường huyết kém làm giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn của cơ
thể, giảm khả năng tiêu diệt vi khuẩn của thuốc kháng sinh, nặng hơn tình trạng
nhiễm trùng và tăng nguy cơ vết thương cấp tính chuyển thành mạn tính thơng qua
cơ chế gây suy giảm đáp ứng miễn dịch, suy mạch máu và các bệnh lý thần kinh do
đường huyết tăng cao kéo dài [49]. Theo khuyến cáo của ADA 2023 về mục tiêu
đường huyết, mục tiêu điều trị đái tháo đường ở các cá thể có thể khác nhau. HbA1c
giảm thấp hơn 7% sẽ giảm biến chứng vi mạch cũng như đột quỵ và bệnh lý mạch
ngoại biên. Đích HbA1c có thể thấp hơn (< 6,5%) có thể được đặt cho bệnh nhân
trẻ, mới chẩn đốn, khơng có bệnh lý tim mạch, nguy cơ hạ glucose máu thấp.
Ngược lại mục tiêu có thể cao hơn (HbA1C từ 7,5% đến 8%) ở những bệnh nhân
lớn tuổi, mắc bệnh đái tháo đường đã lâu, có nhiều bệnh lý đi kèm, có tiền sử hạ
glucose máu nặng trước đó [10]. Tất cả bệnh nhân nên được đo lượng đường huyết
và HbA1c đều đặn để thực hiện các điều chỉnh điều trị thích hợp như thêm/thay đổi
thuốc hạ đường huyết dạng uống, bắt đầu/tăng insulin để tối ưu hoá việc kiểm soát
đường huyết [56].
b) Kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng bàn chân
Nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường có thể tiến triển nhanh chóng, do đó
việc bắt đầu điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm sớm trước khi có kết quả vi sinh
là rất cần thiết [55]. Để đảm bảo sử dụng an toàn, hiệu quả và hợp lý, kháng sinh

nên được lựa chọn dựa nhiều yếu tố bao gồm tác nhân gây bệnh, mức độ nghiêm
trọng của nhiễm trùng, yếu tố bệnh nhân và kháng sinh sử dụng [2, 21]. Các vết loét
chân không nhiễm trùng không điều trị bằng liệu pháp kháng sinh toàn thân hoặc tại
chỗ với mục tiêu giảm nguy cơ nhiễm trùng hoặc thúc đẩy quá trình lành vết loét
[16].
Một số kháng sinh đã chứng minh được hiệu quả trong điều trị nhiễm trùng
bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường, được lựa chọn sử dụng trong phác đồ đơn
kháng sinh hoặc kết hợp (như bảng 1.4) bao gồm penicillin/ các chất ức chế betalactamase
(amoxicillin/clavulanat,
đường
uống;
ampicillin/sulbactam,
piperacillin/tazobactam và ticarcillin/clavulanat, đường tiêm); cephalosporin
(cephalexin đường uống; cefoxitin và ceftizoxim đường tiêm); carbapenem
(imipenem/cilastatin và ertapenem, đường tiêm); fluoroquinolon (ciprofloxacin,
ofloxacin, levofloxacin và moxifloxacin, đường uống và đường tiêm) và các tác
nhân khác như clindamycin (đường uống và tiêm); linezolid (đường uống và đường
tiêm) và vancomycin (đường tiêm) [57].
14


Bảng 1.4. Phác đồ kháng sinh theo kinh nghiệm cho người bệnh loét/ nhiễm trùng bàn
chân ĐTĐ [13]

Độ
nặng

Yếu tố cộng
thêm


Tác nhân gây
bệnh

Phác đồ kháng sinh

Khơng có yếu tố Cầu khuẩn gram - Penicillin bán tổng hợp kháng
phức tạp
dương
enzym penicillinase;
- Cephalosporin thế hệ I.
Dị

ứng

hoặc Cầu khuẩn gram - Clindamycin;

không dung nạp dương

- Fluoroquinolon có hoạt tính tốt
chống lại cầu khuẩn Gram dương
hiếu khí (ví dụ: levofloxacin hoặc
moxifloxacin);

b-lactam

- Macrolid;
- Doxycyclin.

Nhẹ


Sử dụng kháng Cầu khuẩn gram b-Lactam
sinh gần đây
dương + Trực amoxicillin/clavunnat,
khuẩn gram âm
ampicillin/sulbactam;

nhóm1:

- Trimethoprim/sulfamethoxazol;
- Fluoroquinolon có hoạt tính tốt
chống lại cầu khuẩn Gram dương
hiếu khí (ví dụ: levofloxacin hoặc
moxifloxacin).
Nguy cơ cao do Tụ cầu vàng kháng - Linezolid;
MRSA
methicillin
- Trimethoprim/sulfamethoxazol;
(MRSA)
- Doxycyclin;
- Macrolid.

Trung
bình
hoặc
nặng

Khơng có yếu tố Cầu khuẩn gram b-Lactam
phức tạp
dương ± Trực amoxicillin/clavunnat,
khuẩn gram âm

ampicillin/sulbactam;

nhóm1:

- Cephalosporin thế hệ 2; 3…
Sử dụng kháng Cầu khuẩn gram b-Lactam
nhóm
sinh gần đây
dương ± Trực ticarcillin/clavulanat,

15

2:


×