Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, chúng ta đang được chứng kiến sự chuyển
mình phát triển đi lên của nền kinh tế thế giới, và thực tế đà cho thấy một xu
thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia,
không một tập đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến lược
kinh doanh của mình. Đó là xu thÕ qc tÕ ho¸ nỊn kinh tÕ thÕ giíi, một xu
thế đem lại sức mạnh về tài chính; tận dụng công nghệ nhằm làm giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những doanh nghiệp tham gia
vào guồng máy đó.
Việt Nam cũng không ngừng đổi mới để hoà nhập với nền kinh tế thị
trường thế giới, có nhiều doanh nghiệp đà ra đời và không ngừng lớn mạnh.
Nhưng để có tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị
trường các doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố đầu vào sao cho hợp lý,
phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn ra
đến khi thu hồi vổn về, đảm bảo thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ với
nhà nước, cải tiến đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Các doanh nghiệp cần phải hoàn thiện các bước thật cẩn thận và
nhanh chóng sao cho kết quả đầu ra là cao nhất, với giá cả và chất lượng sản
phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, yếu tố cơ bản để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường liên tục, đó là nguyên
vật liệu, yếu tố đầu vào, cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hạch toán và quản lý
đầy đủ chính xác nguyên vật liệu, phải đảm bảo cả ba yếu tố của công tác
hạch toán là: chính xác, kịp thời, toàn diện.
Trong sản xuất kinh doanh, chính sách giá cả chính là yếu tố để đứng
vững và chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Mặt khác, chỉ
cần một sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng tới
giá thành. Việc hạch toán đầy đủ chính xác có tác dụng quan trọng đến việc
hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để tăng cường hạch
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
toán kế toàn đồng thời góp phần làm giảm sự lÃng phí vật tư. Vì vậy cần phải
quản lý vật tư chặt chẽ, không có sự thất thoát lÃng phí nhằm giảm giá thành
sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Thăng Long (TALIMEX) là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất sản phẩm quần áo phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và để xuất khẩu
ra thị trường nước ngoài, cho nên từ khâu chọn vật liệu cho tới tuyển tay nghề
của công nhân viên đều phải được lựa chọn kỹ. Và đặc biệt công tác hạch toán
tại Công ty đòi hỏi phải chính xác và kịp thời để cung cấp thông tin cho ban
lÃnh đạo Công ty.
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Thăng Long,
em nhận thấy kế toán nguyên vật liệu tại Công ty giữ một vai trò quan trọng
và có nhiều vấn đề cần quan tâm. Do đó, trên cơ sở phương pháp luận đà học
và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty, cùng sự giúp đỡ tận tình của các
cô chú trong phòng kế toán và ban lÃnh đạo Công ty, đồng thời là sự hướng
đẫn chu đáo của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hiền, em đà quyết định chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Thăng Long
(TALIMEX).
Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về côn tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Thăng
Long (TALIMEX).
Chương 3: Hoàn thiện công tác nguyên vật liệu tại Công ty Thăng
Long (TALIMEX).
Vì thời gian và khả năng có hạn, nên bài chuyên đề của em không tránh
khỏi sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ xung của các thầy cô
giáo đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thu Hiền và cán bộ phòng kế toán Công ty
Thăng Long (TALIMEX) để bài chuyên đề của em thêm phong phú về lý luận
và thiết thùc víi thùc tÕ.
Ngun ThÞ Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Những vấn Đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
NGUYÊN VậT LIệU trong các doanh nghIệP sản xuất
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá Nguyên vật liệu.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu.
1.1.1.1Khái niệm:
Vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá. Trong
các doanh nghiệp, vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Đặc điểm:
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất- kinh doanh
nhất định và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết một lần vµo chi phÝ kinh
doanh trong kú. Khi tham gia vµo hoạt động sản xuất - kinh doanh, vật liệu bị
biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn. Vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp liên doanh, vốn góp của
các thành viên tham gia công ty, , trong đó, chủ yếu là do doanh nghiệp
mua ngoài.
1.1.1.3 Vai trò của nguyên vật liƯu:
Cã thĨ nãi, vËt liƯu v« cïng quan träng trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng cơ bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phÝ vËt liƯu thêng
chiÕm tû träng lín trong tỉng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật
liệu không chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng
loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu
cầu tiêu dïng ngµy cµng cao cđa x· héi. Nh vËy vËt liệu có một giá trị vô
cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
được nếu thiếu một trong ba u tè: Lao ®éng, t liƯu lao ®éng, và đối tượng
lao động. Trong đó con người với tưcách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu
lao động và đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật
liệu. Chi phÝ vỊ vËt liƯu chiÕm mét tû träng lín trong cơ cấu giá thành sản
phẩm và là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó không chỉ làm đầu vào
của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho
được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trò quan trọng như vậy nên công tác kế toán vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều
kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những
vật liệu cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn
ngừa các hiện tượng hư hao, mất mát và lÃng phí vật liệu trong tất cả các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liƯu.
VËt liƯu trong c¸c doanh nghiƯp bao gåm nhiỊu thø, nhiều loại khác nhau,
có giá trị, công dụng, nguồn gốc hình thànhkhác nhau. Do vậy, cần thiết
phải tiến hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và
quản lý vật liệu.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu được
chia thành các loại như sau:
-Nguyên, vật liệu chính: là thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm;
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng,
mùi vị, hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động
hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau);
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ;
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ) mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt );
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v
1.1.3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu.
Theo quy định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi
nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.1.3.1. Tính giá nguyên vật liệu nhËp kho.
Gi¸ gèc ghi sỉ vËt liƯu trong c¸c trêng hợp cụ thể được tính như sau:
Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua
ngoài của vật liệu thu mua [là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đÃ
trừ(-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng,
cộng (+) các loại thuế không được hoàn lại (nếu có) và các chi phí thu mua
thực tế (chi phÝ vËn chun, bèc dì; chi phÝ bao b×; chi phí của bộ phận thu
mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bÃi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu
bÃi)].
Như vËy, trong gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu trong doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà
bao gồm các khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh
nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công
xưởng thực tế) của vật liệu sản xuất ra.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chÕ biÕn: gi¸ thùc tÕ ghi sỉ nhËp kho bao
gåm gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu, cïng c¸c chi phÝ liên quan đến thuê ngoài gia
công, chế biến, (tiền thuê gia c«ng, chÕ biÕn, chi phÝ vËn chun, bèc dì, hao
hụt định mức).
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp
vốn: giá thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá
thanh toán ghi trên hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng
(+) với các chi phí tiếp nhận mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị
trường tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để xác định gi¸ thùc tÕ (gi¸ gèc) ghi sỉ cđa vËt liƯu xuất kho trong kỳ, tuỳ
theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình
độ nghiƯp vơ cđa c¸n bé kÕ to¸n, cã thĨ sư dụng một trong các phương pháp
sau đây theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp
phải giải thích rõ ràng. Cụ thể như sau:
a, Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế từng loại
=
xuất kho
Số lượng từng loại
xuất kho
* Giá đơn vị bình
quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân cã thĨ tÝnh theo mét trong 3 c¸ch sau:
C¸ch 1: Giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự
trữ
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
=
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Nguyễn Thị Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn
nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác
quyết toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị
=
bình quân cuối kỳ
trước
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
(hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến
động của từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên
không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ,
hàng hoá cũng như giá thành sản phẩm trong kỳ.
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách 3: Giá đơn vị
bình quân sau mỗi lần
= Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
nhập
Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục
được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật.
Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
b, Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xt
tríc, xt hÕt sè nhËp tríc míi ®Õn sè nhËp sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật
liệu nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất
trước và do vậy, giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật
liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả
ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
c, Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương
pháp nhập sau xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
d, Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp
điều chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế
của lô ấy hay cái ấy. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp
đặc điểm riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng
trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách
biệt và nhận diện được.
e, Phương pháp giá thực tế hạch toán:
Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để
giảm nhẹ việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán,
để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá
hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất
kho (hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán
từng loại xuất kho
* Hệ số giá từng loại
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, tõng nhãm hc tõng thø vËt liƯu chđ
u t thc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá
hạch toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật
của kế toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại
hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo
phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.1.4. Nhiệm vụ của hạch toán nguyên vật liệu.
Vật liệu là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phÈm, chi phÝ vËt
liƯu chiÕm tû träng lín trong gi¸ thành sản phẩm cho nên yêu cầu quản lý vật
liệu và công tác tổ chức vật liệu là hai điều kiện cơ bản luôn song hành cùng
nhau. Hạch toán vật liệu có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lÃnh đạo mới nắm
được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, và sử dụng vật liệu cả về kế hoạch
và thực hiện, từ đó có những biện pháp thích hợp trong quản lý. Mặt khác tính
chính xác, kịp thời của công tác hạch toán vật liệu sẽ giúp cho việc hạch toán
giá thành của doanh nghiệp chính xác. Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu,
vị trí và đặc điểm của vật liệu, công tác hạch toán có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng,
chủng loại và tình hình thực tế của vật liệu nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ và chính xác số lượng và giá trị vật liệu xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và vật liệu tồn kho, phát hiện
kịp thời vật liệu thừa, thiÕu, ø ®äng, kÐm phÈm chÊt ®Ĩ doanh nghiƯp cã biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa có thể xảy ra.
1.2. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.2.1. Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng.
Nguyễn Thị Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu để phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm theo từng danh điểm vật liệu với
thẻ kho mở ở kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phương pháp thẻ song song mặc dầu đơn giản, dễ làm nhưng việc ghi chép
còn nhiều trùng lặp. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số
lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao.
Thẻ
Phiếu nhập kho
hoặc
sổ kế
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho
Kế toán tổng hợp
toán
chi
tiết
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
1.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển:
Theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, công việc cụ thể tại kho
giống như phương pháp thẻ song song ở trên. Tại phòng kế toán, kế toán sử
dụng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền cđa tõng thø
(danh ®iĨm) vËt liƯu theo tõng kho. Sỉ này được ghi mỗi tháng 1 lần vào cuối
tháng trên cơ sở các bảng kê nhập, bảng kê xuất từng thứ (danh điểm) vật liệu;
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
mỗi danh điểm ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lượng
vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thđ kho; ®ång thêi ®èi
chiÕu sè tiỊn cđa tõng danh điểm vật liệu với kế toán tổng hợp (theo giá hạch
toán ở các bảng tính giá).
Phương pháp này mặc dầu đà có cải tiến nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng
lặp.
Chứng từ xuất
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.3. Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Theo phương pháp sổ số dư, công việc cụ thể taị kho giống như các phương
pháp trên. Định kỳ, sau khi ghi nhận thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ
chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó, lập
phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất kho vật liệu. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho
cuối tháng theo từng danh điểm vào sổ số dư.
Sổ số d do kÕ to¸n më cho tõng kho, dïng cho cả năm và giao cho thủ
kho trước ngày cuối của mỗi tháng để ghi số lượng tồn kho vật liệu vào sổ.
Trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu được in sẵn, xếp theo từng nhóm và
Nguyễn Thị Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
từng loại. Sau khi ghi số lượng từng loại vật liệu tồn kho vào sổ số dư, thủ kho
sẽ chuyển sổ cho phòng kế toán để kiểm tra vµ tÝnh thµnh tiỊn.
Error!
PhiÕu giao nhËn chøng tõ
nhËp
PhiÕu nhËp kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn vật tư
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ
xuất
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi định kỳ
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết vật liệu theophương pháp sổ số dư
Tại phòng kế toán, định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi
nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch
toán). Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng l kÕ nhËp, xt, tån kho.
TiÕp ®ã, céng sè tiỊn nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để
đối chiếu với cét “sè tiỊn” trªn sỉ sè d (sè liƯu trªn sỉ sè d do kÕ to¸n vËt t
tÝnh b»ng c¸ch lấy số lượng tồn kho * giá hạch toán).
1.3.
Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Nguyễn Thị Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Để hạch toán vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán có thể
áp dụng một trong 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên.
Việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng
doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và vào trình độ cán bộ kế toán
cũng như vào quy định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng hoá tồn kho của
doanh nghiệp là tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật
chất, bao gồm nguyên-vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hoá.
1.3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kê khai thường xuyên:là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này
được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó. Phương
pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời,
cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể
xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và
nguyên, vật liệu nói riêng.
Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
-Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu tài khoản này được dùng để theo
dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên, vật liệu theo giá thực
tế, có thĨ më chi tiÕt theo tõng lo¹i, nhãm, thø… t theo yêu cầu quản lý và
phương tiện tính toán.
Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên,
vật liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, phát hiện thừa, đánh
giá tăng).
Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu trong
kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt).
Nguyễn Thị Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Dư nợ: giá thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
-Tài khoản 151: Hàng mua đi đường tài khoản này dùng theo dõi các
loại nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đà mua
hay chấp nhận mua, đà thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối
tháng, chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng thêm trong kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước ®· nhËp kho hay chun
giao cho c¸c bé phËn sư dụng hoặc giao cho khách hàng.
Dư nợ: giá trị hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như 133, 331, 111, 112, 632.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết, khi hàng về đến
nơi, có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả vể số lượng,
chất lượng, quy cáchBan kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào
Biên bản kiểm nhận vật t”. Sau ®ã bé phËn cung øng sÏ lËp “PhiÕu nhập
kho vật tư trên cơ sở hóa đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi
giao cho thủ kho. Thđ kho sÏ ghi sè vËt liƯu vµo phiÕu rồi chuyển cho phòng
kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách, thủ
kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán:
a, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ( đà thực hiện
việc mua bán hàng hoá có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ). Thuế
GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thùc cđa vËt liƯu. Nh vËy,
khi mua hµng trong tỉng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua
chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư mua vào, còn phẩn thuế GTGT đầu vào
được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử dụng tài khoản 133 (1331) -Thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ mua ngoài).
b, Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với cơ sở sản xuất không đủ điều kiện để tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được ghi vào giá thùc tÕ nguyªn vËt liƯu.
Nh vËy, khi mua vËt liƯu thuế GTGT đầu vào được tính vào giá của vật liệu.
Kế toán không sử dụng tài khoản 133 Thuế GTGT đầu vào. Còn phương
pháp hạch toán tương tự như trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
Trình tự hạch toán vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được
khái quát theo sơ đồ (xem sơ đồ 1.4).
1.3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì.
1.3.2.1 Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá,
sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản
ánhgiá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,
xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và
các mục đích khác.
Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao.
Phương pháp này áp dụng cho các đơn vị kinh doanh nhiều chủng loại
hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp thường xuyên dùng, xuất bán.
Các tài khoản kế toán sử dụng :
Tài khoản 611 mua hàng chi tiết TK 6111 mua nguyên liệu, vật
liệu: Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên
vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
Kết cấu TK 611:
Bên nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đàu kỳ và tăng thêm trong kỳ.
Bên có: phản ánh giá thực tế VL xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt trong kỳ và
tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường. Dùng để phản ánh trị giá
số vật liệu mà doanh nghiệp đà mua hay chấp nhận mua (đà thuộc sở hữu của
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán, chi tiết theo
từng loại, từng người bán.
Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường.
Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu. Dùng để phản ánh giá thực tế
nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Bên nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như 133, 111, 112, 331.Các tài khoản này có nội dung và
kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.2.2. Phương pháp hạch toán
Trình tự hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái
quát theo sơ đồ. (xem sơ đồ 1.5).
Nguyễn Thị Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Các hình thức sổ kế toán vận dụng trong công tác kế toán nguyên
vật liệu.
Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế
toán ghi chép, phản ánh có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng
như theo đối tượng.
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác
nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự
nhất định trên cơ së cđa chøng tõ gèc.
C¸c doanh nghiƯp kh¸c nhau vỊ loại hình, quy mô và các điều kiện kế toán
sẽ hình thành cho mình một hình thức sổ kế toán khác nhau. Song quy lại có
bốn hình thức sổ sách kế toán sau:
-Hình thức Nhật ký chung.
-Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
-Hình thức Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
1.4.1. Hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vầo các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiÕu
xt kho…) kÕ to¸n ghi nghiƯp vơ ph¸t sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó,
căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì ®ång thêi víi viƯc ghi sỉ NhËt ký
chung, c¸c nghiƯp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng
từ dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên
quan. Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát
sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp rên
sổ Cái sau khi đà loại bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi dồng thời
vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
1.4.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh vào
một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy
Nguyễn Thị Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài
khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng
một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ
kế toán chi tiết, lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.
1.4.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo
cáo dễ bị trễ nhất là trong điều kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này
gồm:
-Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được
phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng
từ ghi sổ đà lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và
kiểm tra, đối chiếu với bảng cân ®èi ph¸t sinh. Mäi chøng tõ ghi sỉ sau khi lập
xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của
chứng từ ghi sổ được đánh giá liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối
tháng (hoặc cuối năm). Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích
kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép.
-Các sổ, thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch
toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ)
1.4.4 Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ nhiều
và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên
đòi hỏi trình độ kế toán phải cao. Mặt khác không phù hợp với kế toán bằng
máy. Sổ sách trong hình thức này bao gồm:
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký-chứng từ mở hàng tháng cho một hoặc
một sổ tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo
yêu cầu quản lý. Nhất ký- chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài
khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản có liên quan, kết hợp giữa ghi theo
thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân
tích.
-Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm. chi tiết theo
từng tháng trong đó bao gồm: số dư đầu kỳ, số phát sinh bên Nợ của tài khoản
đối ứng với các tài khoản có liên quan, còn số phát sinh bên Có của tài khoản
chi ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ có liên quan.
-Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bố xung chi tiết như
bảng kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112 trên cơ sở các số liệu phản ánh ở
cuối bảng kê cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
-Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần phải hạch
toán chi tiết.
1.5. Công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối với mỗi công ty công tác kế toán nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn
đến việc sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nó quyết định đến
hiệu suất cũng như lợi nhuận mà Công ty đó đạt được.
Để thực hiện được điều này, việc tăng cường công tác quản lý và hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu là cần thiết vì đây là một biện pháp hữu hiệu,
quan trọng nhất góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thánh sản phẩm,
tránh mất mát hư hỏng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
Trong khâu thu mua: Công tác kế toán nguyên vật liệu cần phải chọn lọc, chi
tiết nguyên vật liệu để tránh nhập phải nguyên vật liệu không đạt yêu cầu,
nhằm tăng năng suất trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều
chi phí phát sinh không cần thiết.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong khâu dự trữ và bảo quản: Công tác kế toán nguyên vật liệu phải có hệ
thống kho được tổ chức khoa học hợp lý giúp vật tư được bảo quản chặt chẽ,
tránh được tình trạng thất thoát vật tư, gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Như
vậy việc sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất sẽ chính xác, tiết kiệm hơn
rất nhiều.
Việc cung cấp thông tin chi tiÕt vỊ t×nh h×nh nhËp – xt – tồn kho của từng
loại vật liệu thông qua các sổ kế toán chi tiết vật liệu, thẻ kho, việc phản ¸nh
®óng néi dung c¸c nghiƯp vơ kÕ to¸n ph¸t sinh trong kỳ sẽ giúp cho việc
nắm bắt tình hình sản xuất của ban giám đốc dễ dàng hơn, nhanh nhạy hơn,
chính xác hơn và có những biện pháp kịp thời trong sản xuất, giúp cho những
nhà lÃnh đạo có những hướng đi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Nguyễn ThÞ Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
Thực trạng về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty thăng long (talimex)
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Thăng Long (TALIMEX).
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất hàng
may mặc xuất khẩu. Tiền thân là Xí nghiệp sản xuất máy khâu Hà Nội, đến
năm 1994, xí nghiệp được đổi tên thành Công ty Thăng Long với tên giao dịch
là TALIMEX.
Công ty có hai cơ sở sản xuất sau:
Cơ sở 1 tại 43 đường Giảng Võ - Ba Đình-Hà Nội.
Điện thoại: 04.8.432.902 04.8.430.492.
Fax: 04.7.365.262.
E-mail:
Cơ sở 2 đặt tại Khương Trung -Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại: 04.5.652.859.
Fax: 04.5.652.860.
Công ty Thăng Long được thành lập vào ngày 03/10/1973 theo quyết
định số 199/UBQP của UBND thành phố Hà Nội có nhiệm vụ nghiên cứu và
chế thử máy khâu gia đình. Lúc này, xí nghiệp gồm 30 người trong đó có
nhiều kỹ sư và thợ bậc cao về cơ khí.
Trong những ngày đầu thành lâp xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn như:
Cơ sở lao động, vật chất nghèo nàn, thiết bị cần thiết đà cũ và không
đồng bộ, nhà xưởng hư hỏng nhiều; trình độ cán bộ, công nhân phần lớn chưa
hiểu nhiều về công nghệ sản xuất máy khâu.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Song với sự giúp đỡ của UBND thành phố Hà Nội cùng với sự cố gắng,
nỗ nực của toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp nên đà khắc phục khó khăn
và đà chế thử thành công sản phẩm máy khâu gia đình, ngay sau đó xí nghiệp
đà cho sản xuất hàng loạt. Xí nghiệp đà cố gắng nâng dần sản lượng cũng như
chất lượng sản phẩm máy khâu. Năm 1978, xí nghiệp đà đạt sản lượng 300
máy khâu /năm. Đến năm 1987, xí nghiệp đà đạt được 2520 c/năm và chế thử
thành công máy khâu công nghiệp.
Đến những năm 1988, 1989 do sự chuyển đổi của cơ chế thị trường làm
nền sản xuất trong nước có nhiều biến động. Sản phẩm làm ra không bán được
khiến cho xí nghiệp lâm vào tình trạng bế tắc. Công nhân không có việc làm,
đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó khăn. Đứng trước tình cảnh đó,
xí nghiệp phải chuyển hướng kinh doanh để duy trì hoạt động của xí nghiệp và
đảm bảo công ăn việc làm cho lao động trong xí nghiệp.
Đến năm 1992 xí nghiệp đà ngừng hẳn việc sản xuất máy khâu và
chuyển sang ngành may mặc.
Năm 1994, xí nghiệp đổi tên thành công ty Thăng Long, và thực hiện
theo quyết định số 338 về việc thành lập lại doanh nghiệp và doanh nghiệp
nhà nước thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội, với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và
kinh doanh hàng may mặc trong và ngoài nước.
Mặc dù bước đầu chuyển sang ngành may mặc, đối diện với nhiều khó
khăn nhưng việc chuyển hướng kinh doanh lại là một trong những hướng đi
đúng đắn của Công ty. Tại thời điểm mà nền kinh tế nước ta đang dần chuyển
biến từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; Công ty đÃ
có những triển vọng lớn, cụ thể là: Cũng như nhu cầu khác, nhu cầu về may
mặc của người tiêu dùng cũng ngày một tăng lên sản phẩm của Công ty sản
xuất đà có thị trường tiêu thụ. Nhưng với số vốn ít ỏi ban đầu, đà gây nhiều
khó khăn cho Công ty trong việc cải tạo, nâng cấp mẫu mà sản phẩm trong
những năm đầu của thập kû 90.
Ngun ThÞ Thu Giang- Líp Q10K3
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 1995, Công ty đà đầu tư cho sản xuất hai dây chuyền may mặc
của Nhật Bản và Đài Loan bằng nguồn vốn vay và nguồn vốn huy động. Đồng
thời, cũng xây dựng và cải tạo lại nhà xưởng.
Trong 3 năm 1995, 1996, 1997 tình hình tài chính của Công ty rất khó
khăn nên trong tháng 2/1998 nhà nước và UBND thành phố Hà Nội đà cấp
cho Công ty toàn bộ tài sản cố định mà Công ty đà đầu tư trong 3 năm qua.
Năm 2002 là năm Công ty đà hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà Sở Công Nghiệp đà giao cho. Sản phẩm
chính của Công ty lúc bấy giờ là áo T-shirt (áo sơ mi) được thiết kế sản phẩm
trên vi tính, máy cắt dập liên hoàn. Đồng thời Công ty cũng đầu tư dây chuyền
sản xuất một số phụ liệu phục vụ cho nghành may như sản xuất khoá đính, các
loại cúc và ôzê, in dệt nhÃn mác. Với thế mạnh năm 2002 đến 2003 Công ty
đà mở rộng thị trường quốc tế, thị trường trong nước, phấn đấu nâng cao tỷ lệ
hàng bán FOB b»ng ngn vËt t trong níc lªn 70% tỉng doanh thu hàng
may mặc, phấn đấu thu nhập bình quân năm của cán bộ công nhân viên lên
850.000đ/người/tháng, phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kỹ thuật mà Sở
Công Nghiệp giao cho.
Năm 2004, Công ty đà có một bước ngoặt quan trọng đó là Công ty đÃ
tiến hành cổ phần hoá.
Năm 2005, Công ty có số lao động 550 người và đạt được những kết
quả cao.
Bảng số liệu 2.1 sẽ cho ta thấy trong 2 năm 2004-2005 hoạt động sản
xuất của Công ty Thăng Long đà thu được những thắng lợi lớn, mang lại cho
Công ty nhiều nguồn lợi đáng kể và đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân
viên.
Nguyễn Thị Thu Giang- Lớp Q10K3