Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Tiểu luận môn Thị trường lao động: Thực trạng cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.52 KB, 16 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
----------------------

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CUNG LAO ĐỘNG TRONG
NGÀNH NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM

Học phần

: Thị trường lao động

Giảng viên hướng dẫn :
Nhóm thực hiện:

:

Hà Nội, tháng 11/2023


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
1.2.1 Mục tiêu chung.....................................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................1
PHẦN 2. NỘI DUNG...................................................................................................2
2.1 Các lý luận liên quan.............................................................................................2
2.1.1 Khái niệm về cung lao động.................................................................................2


2.1.2 Các yếu tố tác động đến cung lao động.................................................................2
2.2 Thực trạng về cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam....................3
2.2.1. Thực trạng số lượng cung lao động ngành nông nghiệp......................................3
2.2.2 Thực trạng chất lượng cung lao động ngành nông nghiệp....................................6
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động trong ngành nông nghiệp.................9
2.3.1 Phát triển giáo dục đào tạo....................................................................................9
2.3.2 Di chuyển lao động trên thị trường lao động.........................................................9
2.3.3 Phát triển của các ngành kinh tế............................................................................9
2.3.4 Tác động của tiền lương......................................................................................10
2.4 Đánh giá về cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam...............10
2.4.1 Những ưu điểm...................................................................................................10
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế........................................................................................11
2.5 Giải pháp nâng cao cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. .12
PHẦN 3: KẾT LUẬN................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................14


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số như hiện nay, thì cung lao động và việc làm trong
nông nghiệp trở thành vấn đề quan tâm nhất của nền nông nghiệp của Việt Nam.
Trong những năm qua kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, tốc
độ tăng trưởng GDP cao và ổn định vào tốp những nước đầu của thế giới. Đời sống
của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao. Đến năm 2009 chúng ta đã
thốt khỏi tình trạng là nước nghèo. Có được những thành tựu to lớn này là có sự đóng
góp cơng sức của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân và của tất cả các ngành các cấp trong
đó có sự đóng góp to lớn của ngành nơng nghiệp. Việt Nam vẫn được coi là nước nông
nghiệp với khoảng trên 80% dân số sống ở nông thôn và khoảng 76,6% lực lượng lao
động làm nơng nghiệp. Có thể nói lao động nơng nghiệp, nông thôn là bộ phận quan
trọng trong nên kinh tế quốc dân của Việt Nam. (Thảo, 2021)

Tuy nhiên, ngành nông nghiệp của chúng ta chủ yếu tập trung vào sản xuất thô
với chất lượng và hiệu quả thấp. Năng lực cạnh tranh kém do sản xuất quy mô nhỏ,
năng suất lao động thấp, thiếu sự phối hợp trong nội bộ ngành. Điều này đã dẫn đến sự
chuyển dịch lao động đáng kể sang các lĩnh vực khác, khiến lực lượng lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp giảm 9% kể từ năm 2015.
Nhận thức được tầm quan trọng nêu trên, chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam
trong thời gian qua, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao cung lao động trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cung lao động trong ngành
nông nghiệp ở Việt Nam.

1


- Đánh giá thực trạng cung lao động trong ngành nơng nghiệp của Việt Nam thời gian
qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động trong ngành nông nghiệp ở Việt
Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cung lao động trong ngành nông nghiệp ở Việt
Nam
PHẦN 2. NỘI DUNG
2.1 Các lý luận liên quan
2.1.1 Khái niệm về cung lao động
Cung lao động là khái niệm chỉ tổng số lượng lao động đang tham gia và sẵn
sàng tham gia vào thị trường lao động ở những thời điểm nhất định. Nó phụ thuộc vào

tốc độ tăng nguồn lao động, sự biến động của cầu lao động, trình độ đào tạo hướng
nghiệp, dạy nghề và tiền lương (tiền công) trên thị trường lao động.
2.1.2 Các yếu tố tác động đến cung lao động
Qui mô nguồn nhân lực: Qui mơ NNL càng lớn thì tổng cung lao động càng
lớn. Cung lao động chịu sự ảnh hưởng của tốc độ tăng, giảm dân số, việc tăng giảm
này sẽ ảnh hưởng đến cung thực tế và cung tiềm năng trong tương lai của thị trường
lao động. Dân số có cơ cấu sẽ trẻ cung cấp nguồn lao động lớn, tăng cung tiềm năng
trong tương lai cho thị trường lao động và ngược lại.
Quy mô tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động: Tỷ lệ
tham gia lực lượng lao động của dân số trong độ tuổi lao động càng cao thì cung thực
tế càng lớn
Quy định của pháp luật lao động về độ tuổi lao động: qui định với khoảng độ
tuổi lao động rộng thì cung lao động sẽ lớn và nếu qui định với khoảng hẹp thì cung
lao động cũng sẽ bị thu hẹp lại.
Phát triển giáo dục và đào tạo: Nếu trong nguồn nhân lực có nhiều người đang
tham gia học tập, đào tạo thì cung thực tế có thể giảm xuống.

2


Di chuyển lao động trên thị trường lao động: Việc di chuyển lao động từ vùng,
địa phương, khu vực, ngành nghề này sang vùng, địa phương, ngành nghề khác,…
dưới tác động của qui luật cung – cầu lao động và các chính sách lao động – việc làm
của Nhà nước sẽ tác động đến cung lao động ở các thị trường lao động giới hạn trong
các phạm vi nói trên
Phát triển của các ngành kinh tế: Cung thực tế bị tác động bởi khả năng thu hút
lao động của từng ngành, đặc biệt là các ngành mới xuất hiện, ngành có tốc độ phát
triển cao, ngành thu hút nhiều lao động chun mơn – kỹ thuật, ngành có thu nhập hấp
dẫn hơn các ngành truyền thống khác
Tác động của tiền lương (tiền cơng): Chính sách tiền lương thống nhất, bình

đẳng đối với người lao động, các khu vực kinh tế sẽ khuyến khích nhiều người lao
động tham gia vào thị trường lao động.
Xuất, nhập khẩu lao động: Xuất, nhập khẩu lao động tác động đến cung lao
động thực tế và cung lao động tiềm năng của một nước. Đối với thị trường lao động
trong nước thì ngồi cung tiềm năng trong nước cịn có cung tiềm năng từ nước ngồi.
Đối với các nước nhập khẩu lao động thì cung thực tế trên thị trường lao động tăng
lên.
2.2 Thực trạng về cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam
2.2.1. Thực trạng số lượng cung lao động ngành nông nghiệp
2.2.1.1 Cơ cấu lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
Cơ cấu lao động theo ngành thời gian qua được đánh giá thông qua số lao động
làm việc trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Lao động trong ngành
nông nghiệp đều giảm dần qua từng năm trước nhưng trong đại dịch COVID-19 lại có
xu hướng tăng 28,3% năm 2020 lên 29% năm 2021 do giãn cách xã hội nên người lao
động quay trở về quê tìm việc. Việc tăng lên này chỉ mang tính tức thời, vì khi dịch
bệnh được kiểm soát họ sẽ quay trở lại thành phố để làm việc. Sự chuyển dịch lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ thể hiện rõ khi tỷ trọng lao động làm
việc trong các ngành dịch vụ có xu hướng không đều từ 38,7% năm 2020 giảm 38%
năm 2021 và tăng 39,1% năm 2022. Tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệpxây dựng dao động nhẹ và ổn trong giai đoạn và đạt mức 33,3% năm 2022.

3


Bảng 2.1: Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế của Việt Nam
Đơn vị tính: Triệu người
Chỉ tiêu

Năm 2020

Năm 2021


CC

CC

SLLĐ

(%)

SLLĐ

Năm 2022

(%)

CC (%)
SLLĐ

Nông - lâm- thuỷ sản

14,14

28,3

14,18

29

14,1


27,6

Công nghiệp - xây dựng

16,51

33

16,26

33

17

33,3

Dịch vụ

19,38

38,7

18,58

38

19,9

39,1


Tổng số

50,04

100

49,02

100

51

100

Nguồn: Niên giám thống kê 2020- 2022
Tổng số lao động (SLLĐ) trong nền kinh tế duy trì ở mức ổn định trong suốt
giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022. Tổng số lao động được giữ nguyên ở khoảng 14
triệu người hoặc có sự tăng giảm nhẹ.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động phân theo lĩnh vực trong nơng nghiệp 2020 – 2022
Đơn vị tính: Triệu người
Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Lĩnh vực

SLLĐ


CC (%)

SLLĐ

CC (%)

SLLĐ

CC (%)

Tổng

14,14

100

14,18

100

14,1

100

chăn nuôi

7,84

55,45


6,48

45,70

5,95

42,20

Lâm nghiệp

2,4

16,97

3,7

26,09

4

28,37

Thuỷ sản

3,9

27,58

4


28,21

4,15

29,43

Trồng trọt -

Có thể thấy trong giai đoạn 2020 – 2022, cơ cấu lao động trong ngành thuỷ sản
thấp nhất (chỉ chiếm 29,43% trong tồn ngành nơng nghiệp) chủ yếu do điều kiện làm
việc trong ngành này khá khắc nghiệt, đòi hỏi NLĐ phải có sức khoẻ tốt và tinh thần
thép nhưng trong những năm dịch Covid sức khoẻ của NLĐ bị ảnh hưởng trầm trọng.
Đa số NLĐ sẵn sàng lựa chọn về quê trồng trọt chăn nuôi (chiếm 55,45% năm 2020)
bởi họ cho rằng đây là ngành nghề nông nhàn, không địi hỏi trình độ chun mơn cao.
Tuy nhiên đến đầu năm 2022, nền kinh tế khởi sắc, cung lao động trong ngành trong

4


ngành trồng trọt lại giảm xuống còn 42,20%, lúc này họ mong muốn tìm được cơng
việc có thu nhập cao hơn để ổn định cuộc sống.
2.2.1.2 Cơ cấu lực lượng lao động theo độ tuổi và giới tính
Nhìn chung trong giai đoạn 2020 – 2022 tỉ lệ lao động nam và nữ có sự chênh
lệch khá lớn trong lĩnh vực nơng nghiệp. Điều này rất dễ hiểu vì đa phần phụ nữ đều
chọn những cơng việc vừa sức mình và nam giới phải làm những cơng việc nặng nhọc
hơn, vì vậy lĩnh vực nông nghiệp là vừa sức với phái nữ nên tỉ lệ chiếm cao nhất là
60,99% vào năm 2022.
Bảng 2.3: Cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính và độ tuổi ngành nơng nghiệp
của Việt Nam 2020-2022
Đơn vị tính: Triệu người

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

SLLĐ

CC(%)

SLLĐ

CC(%)

SLLĐ

CC(%)

Tổng LLLĐ

14,14

100

14,18

100

14,1


100

Nam

5,9

41,7

5,98

42,2

5,94

42,1

Nữ

8,14

57,6

8,2

57,8

8,16

57,9


15-24

0,3

2,1

0,32

2,3

0,44

3,1

25-34

4,44

31,4

4,44

31,3

4,43

31,4

35-54(nữ)/ 35-59(nam)


7,1

50,2

7,12

50,2

7,12

50,5

55+(nữ)/60+(nam)

2,31

16,3

2,3

16,2

2,11

15,0

Chỉ tiêu

Tỷ lệ lao động nam và nữ duy trì ổn định trong 3 năm liên tiếp, với số lượng lao
động nữ luôn cao hơn so với nam (trong năm 2022 lao động nữ chiếm 57,9%, còn lao

động nam chiếm 42,1%). Thực tế hiện nay nhiều gia đình ở nơng thơn, người chồng
thường đi làm ăn xa, nên người phụ nữ phải gánh vác tồn bộ cơng việc từ sản xuất
lúa, phun thuốc, vận chuyển,… Điều này cho thấy vai trò của phụ nữ trong ngành
nông – lâm - thủy sản rất quan trọng.
Năm 2022, lực lượng lao động chính trong ngành nông-lâm-thủy sản đến từ
những người trong độ tuổi 35-54 (nữ) và 35-59 (nam) chiếm 50,5%. Tuy nhiên tỷ lệ
lao động trong nhóm tuổi từ 15-24 khá thấp chỉ chiếm 3,1% so với các nhóm tuổi
khác. Như vậy ta có thể thấy rằng lực lượng lao động trẻ đang mất hứng thú với ngành
nông nghiệp. Chủ yếu các bạn trẻ bỏ nơng thơn lên thàn phố tìm cơ hội lập nghiệp

5


hoặc tập trung vào các khu công nghiệp, làng quê vắng bóng thanh niên nên lực lượng
lao động hầu hết là người lớn tuổi.
2.2.2 Thực trạng chất lượng cung lao động ngành nơng nghiệp
2.2.2.1 Tình trạng sức khoẻ của lao động
Qua bảng 2.2.3 ta thấy lao động tại Việt Nam cũng rất quan tâm đến sức khoẻ
của mình. Lao động nơng nghiệp có sức khoẻ khá tốt chiếm 7,15% vào năm 2022. Số
lao động còn lại do sức khoẻ thường xuyên ốm yếu, không làm được những công việc
nặng nhọc nên khả năng tạo thu nhập rất ít. Tỷ lệ tham gia BHYT của lao động NN
khá cao tuy nhiên việc khám sức khoẻ định kỳ của NLĐ còn hạn chế chỉ có khoảng
14,9% đến 15,4% số lao động tham gia khám sức khoẻ định kỳ/năm. Nhìn chung, tình
trạng sức khoẻ của NLĐ khá tốt nhưng họ luôn chủ quan, khơng thường xun khám
sức khoẻ định kỳ. Điều này có tác động rất lớn đến chất lượng sức khoẻ của lao động,
cần thiết phải có sự tác dộng của tỉnh của xã của các cán bộ trong việc nhận thức về
nâng cao chất lượng sức khoẻ của người dân.
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu phản ánh yếu tố thể chất của lao động nông nghiệp
Chỉ tiêu


Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

SLLĐ CC(%

SLLĐ CC(%)

SLLĐ CC (%)
14,1

100

7,15

50,7

1,35

9,6

3,5

24,8

2,1

14,9


)
Tổng

14,14

100

14,18

100

1. Sức khoẻ bình thường

7,14

50,5

7,15

50,4

2. LĐ ốm yếu thường

1,5

10,6

1,4


9,9

xuyên
3. Tỷ lệ lao động tham gia 3,4

24,0

3,44

24,3

BHYT
4. Tỷ lệ khám sức khoẻ

2,1

14,9

định kỳ/năm

2,19

15,4

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2022)
2.2.2.2 Trình độ chun mơn của người lao động

6



Trình độ chun mơn và chất lượng của lực lượng lao động vẫn cịn tương đối
thấp mặc dù có 1 số tiến bộ. Tỷ trọng lượng lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao
nhất là 34,5 và năm 2020 và có xu hướng giảm nhẹ và năm 2022 là 34,0% hầu hết
những kiến thức về nông nghiệp đều là tự học, tự làm chưa qua 1 trường lớp nào.
Bảng 2.5: Trình độ chun mơn của lao động trong lĩnh vực nông – lâm – thuỷ
sản ở Việt Nam giai đoạn 2020 - 2022
Đơn vị tính: triệu người
Chỉ tiêu
1. Tổng số lao động

Trồng trọt - chăn nuôi
SLLĐ

CC(%)

Lâm nghiệp
SLLĐ

CC(%)

Thuỷ sản
SLLĐ

CC(%)

20,27

100

10,1


100

12,05

100

- Đại học

1,5

7,4

0,8

7,9

0,7

5,8

- Cao đẳng

3,23

15,9

1,3

12,9


1,7

14,1

- Trung cấp

3,5

17,3

2,1

20,8

2,4

19,9

- Sơ cấp

4,4

21,7

2,4

23,8

2,6


21,6

- Chưa qua đào tạo

7,64

37,7

3,5

34,7

4,65

38,6

2.Trình độ CM:

Nhìn vào bảng 2.2.4 cho thấy số lực lượng lao động có trình độ tốt nghiệp đại
học trong ngành nghề trồng trọt chiếm tỉ trọng thấp nhấp là 7,4% tiếp đó là cao đẳng
15,9%, trung cấp là 17,3%, sơ cấp chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu là 21,7% và lao
động chưa qua đào tạo chiếm tỉ trọng cao nhất của ngành trồng trọt-chăn nuôi là
37,7%.
Tỷ trọng lao động trong lâm nghiệp có trình độ cũng khá thấp số ít là qua
trường lớp đào tạo hoặc học các trường trung cấp và sơ cấp chiếm 20,8% và 23,8%.
Lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu lâm nghiệp là 34,7%.
Trình độ chuyên môn của lĩnh vực thuỷ sản cũng không mấy khả quan hầu hết
người lao động làm việc đều tự học hỏi không qua trường lớp đào tạo nào, đều được
đúc kết từ kinh nghiệm và được truyền lại từ thế hệ trước. Số ít là học trung cấp, sơ

cấp chiếm19,9% và 21,6% . Có thể thấy với trình độ chun mơn khá hạn hẹp có thể
giảm hiệu quả làm việc của người lao động trong tương lai, khả năng tiếp cận thấp làm
giảm đi những cơ hội phát triển nghề nghiệp.

7


2.2.2.3 Khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
Ở Việt Nam việc tiếp cận những ứng dụng thiết bị kĩ thuật trong sản xuất nơng
nghiệp đã có bước phát triển đáng kể. Trong quá trình tìm hiểu, nhận thấy ở các địa
phương các cán bộ khuyến nông đã cung cấp thông tin đầy đủ đến các hộ nông dân,
chú ý nhiều nhất là: giống cây trồng mới, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, sử dụng
phân bón, kỹ thuật sản xuất,… Nhưng vì trình độ của lao động NN cịn yếu nên việc
áp dụng TBKT khá khó khăn. Qua biểu đồ 2.2.2 cho thấy, số đông lao động NN áp
dụng được TBKT vào trong sản xuất của mình (chỉ chiếm 29,8% vào năm 2022) số
cịn lại có áp dụng nhưng không đúng lắm và không làm theo chiếm tỷ lệ khá cao là
50,4% và 19,9% vào năm 2022.

Biểu đồ 2.1 Khả năng ứng dụng TBKT trong sản xuất của lao NN
Nguồn: Tổng hợp điều tra số liệu năm 2022
Điều này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng kinh tế và trình độ văn hố, chun
mơn của từng lao động, ý thức đào tạo chuyên môn của người lao động chưa cao. Việc
tiếp xúc với TBKT là yếu tố cần thiết trong công việc của lao động. Nhưng đối với
nghề NN từ trước đến nay, người nông dân sản xuất dựa vào kinh nghiệm truyền thống
là chủ yếu nên đa phần sản xuất nhỏ, manh mún, hiệu quả sản xuất thấp. Việc đưa
TBKT vào thực tế sản xuất là hầu như khơng có, sản xuất theo kiểu tự cấp, chủ yếu
tiêu dùng là chính sau đó cịn thừa thì đem ra tiêu thụ trên thị trường. Đây là mặt hạn
chế việc thực hiện chính sách nâng cao chất lượng lao động của nhà nước ta.

8



2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động trong ngành nông nghiệp
2.3.1 Phát triển giáo dục đào tạo
Theo thống kê, đến nay, trên cả nước có khoảng 50 cơ sở đào tạo đại học có đào
tạo các chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và thủy lợi. Năm 2022,
lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp chiếm khoảng 30% lực lượng lao động cả
nước, nhưng sinh viên đăng ký học ngành nông nghiệp chiếm chưa đến 2% tổng số
khoảng 520 sinh viên nhập học trên toàn quốc và có xu hướng giảm.. Bởi vì nguồn lao
động chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ trọng cao, nên sản xuất nông nghiệp vẫn phụ
thuộc vào kinh nghiệm của lao động dẫn đến năng suất lao động thấp, thu nhập thấp.
Chính vì thế sinh viên ngày càng khơng hứng thú và ít lựa chọn khối ngành nơng, lâm
để lập nghiệp. Xã hội đang có những định kiến, những nhìn nhận phiến diện về ngành
nơng nghiệp nói chung. Đó là một phần nguyên nhân khiến nhân lực theo học và làm
trong lĩnh vực này giảm
2.3.2 Di chuyển lao động trên thị trường lao động
Sự di cư của lao động nông thôn ra thành thị ồ ạt gây thiếu hụt lao động ở nông
thôn và gia tăng sức ép việc làm. Năm 2020, số người di cư từ 15 tuổi trở lên là 877,8
nghìn người chủ yếu đến khu vực thành thị (69,0%). Sự di cư tự phát này khiến cho tỷ
lệ thất nghiệp của người di cư (9,82%) cao hơn khoảng 4,4 lần so với tỷ lệ thất nghiệp
chung của lao động từ 15 tuổi trở lên (2,25%) mà phần lớn tập trung ở những lao động
nông thôn không qua đào tạo chuyên môn, kỹ thuật.
2.3.3 Phát triển của các ngành kinh tế
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2022, thu nhập của lao động làm việc trong khu
vực công nghiệp và xây dựng tăng mạnh nhất, tăng 17,6% tương ứng tăng 1,1 triệu
đồng/người/tháng; lao động làm việc trong ngành dịch vụ tăng 15,4% tương ứng tăng
1 triệu đồng/người/tháng. Thu nhập bình qn của lao động làm việc trong ngành
nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 9,8% tương ứng tăng 448.000 đồng so với cùng kỳ
năm 2021.
Nhìn vào số liệu trên ta có thể thấy sự phát triển của các ngành kinh tế như

công nghiệp và dịch vụ rất phát triển, mức tiền lương cũng cao hơn khá nhiều so với

9


lao động ngành nông nghiệp. Khi các ngành khác phát triển, một số lao động nơng
nghiệp có thể chuyển sang làm việc trong các ngành này, tìm kiếm thu nhập cao hơn
và các lợi ích khác như điều kiện làm việc tốt hơn, tiện nghi công nghệ và khả năng
thăng tiến nghề nghiệp. Điều này có thể làm giảm cung lao động trong nông nghiệp.
2.3.4 Tác động của tiền lương
Năm 2020, bình quân thu nhập của NLĐ đạt 6,7 triệu đồng/người, giảm 8,6%
so với năm 2019. Có khoảng 32 triệu người bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 và
tỷ lệ người lao động bị giảm thu nhập khá cao, trong đó khu vực dịch vụ chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất (gần 70% lao động bị ảnh hưởng), tiếp đến là khu vực công
nghiệp và xây dựng (66%), khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 27%. Cuộc khủng
hoảng này có khả năng khiến tiền lương giảm trầm trọng trong thời gian tới, đặc biệt,
ảnh hưởng nặng nề đến tiền lương của phụ nữ và nhóm lao động vốn được trả lương
thấp. Nhưng đến năm 2022, thu nhập bình quân của người lao động làm trong ngành
nông nghiệp là khá thấp chỉ gần 4 triệu động bằng 1/2 thu nhập của ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Việc này có thể tác động đến sự hấp dẫn của cơng việc
nông nghiệp và quyết định lựa chọn nghề của người lao động.
2.4 Đánh giá về cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam
2.4.1 Những ưu điểm
Về điều kiện tự nhiên, Việt Nam có đất đai màu mỡ, diện tích đất tự nhiên, đất
chứ sử dụng cịn lớn, khí hậu thời tiết thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của nhiều
loại cây trồng
Về dân số, Việt Nam có dân số lớn và tỷ lệ lao động trong ngành nơng nghiệp
cịn cao, do đó cung lao động dồi dào. Điều này giúp ngành nơng nghiệp có thể sử
dụng lực lượng lao động phong phú và giảm chi phí tuyển dụng.
Tình trạng sức khoẻ là ưu tiên hàng đầu của người dân. Người lao động trong

ngành nơng nghiệp có lợi thế trong các hoạt động kinh tế, họ có sức khoẻ dẻo dai được
hình thành trong quá trình sản xuất nông nghiệp, phù hợp với việc nâng cao chất lượng
mặt bằng đào tạo theo hướng đào tạo nghề.

10


Chi phí lao động thấp: So với nhiều quốc gia phát triển khác, chi phí lao động
trong ngành nơng nghiệp ở Việt Nam thường thấp hơn. Điều này giúp giảm chi phí sản
xuất và làm cho nơng sản Việt Nam có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế
Cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam cũng đối diện với một
số hạn chế sau:
Lực lượng lao động phân bố không đồng đều: NLĐ có xu hướng di cư ra khỏi
vùng để tìm kiếm việc làm ở các khu công nghiệp, đô thị dẫn đến tình trạng thiếu việc
làm cho thành thị và gây thiếu hụt lao động cho nông thôn, gây mất cân đối cung cầu
và làm tăng tỷ lệ thất nghiệp
Chất lượng lao động: Mặc dù cung lao động dồi dào, nhưng chất lượng lao
động trong ngành nơng nghiệp vẫn cịn hạn chế. Đa số lao động trong ngành nông
nghiệp là lao động chưa qua đào tạo chuyên môn, thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết.
Điều này ảnh hưởng đến việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại làm giảm
NSLĐ ngành.
Sự chuyển đổi nghề nghiệp: Sự chuyển đổi từ nông nghiệp sang các ngành nghề
khác đang diễn ra, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Các yếu tố như thu nhập thấp, khó
khăn trong việc tiếp cận vốn và công nghệ, cùng với sự thu hút từ các công việc thành
thị, đã dẫn đến sự giảm dần nguồn cung lao động trong ngành nông nghiệp.
Ngành nghề đào tạo không đáp ứng được nhu cầu của thị trường, đặc biệt là sự
thiếu hụt lao động trong các ngành như: Lâm nghiệp, quản lý đất đai, kinh tế nông
nghiệp do vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước ít hơn nên cũng khó thu hút được
sinh viên. Ngồi ra, tâm lý của phụ huynh, học sinh thường cho rằng làm nông nghiệp

là vất vả; nền kinh tế phát triển thu nhập của người dân tăng lên nên nếu có điều kiện
bố mẹ sẽ định hướng cho con em học các ngành như du lịch, điện tử viễn thông, công
nghệ thông tin
Tâm lý người lao động: Do điều kiện xã hội phát triển, việc làm phong phú có
nhiều điều kiện tiếp cận và lựa chọn nên người lao động kén việc, tư tưởng tìm việc
làm khơng đúng. Bên cạnh đó, khơng ít tâm lý người lao động “đứng núi này trông núi
nọ" làm cho sự biến động lao động ở các công ty lớn. Do vậy dẫn đến hiện tượng các

11


doanh nghiệp treo biển đăng tuyển lao động thường xuyên để phòng ngừa sự dịch
chuyển LĐ.
2.5 Giải pháp nâng cao cung lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam
Thúc đẩy nâng cao sức khoẻ của người dân: Tăng cường vệ sinh phịng bệnh,
xây dựng và kiện tồn dịch vụ vệ sinh và y tế và đẩy mạnh phong trào tập luyện thể
dục, thể thao trên địa bàn. Tuyên truyền , giáo dục cho người dân hiểu rõ về vai trị của
việc khám sức khoẻ định kỳ/năm, từ đó nâng cao ý thức tự giác trong vấn đề tự đảm
bảo sức khoẻ cho bản thân NLĐ.
Đầu tư vào giáo dục nghề nơng nghiệp: Để nâng cao trình độ và kỹ năng của
nguồn lao động trong ngành nông nghiệp, cần đầu tư vào giáo dục nghề nông nghiệp.
Các trường nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề nơng nghiệp có thể cung cấp đào
tạo chuyên sâu về kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, quản lý nông trại và công nghệ nông
nghiệp hiện đại.
Khuyến khích NLĐ tham gia các khóa đào tạo và hội thảo: Tổ chức các khóa
đào tạo và hội thảo về nâng cao kiến thức và kỹ năng cho NLĐ. Điều này giúp cung
cấp cho họ những thông tin mới nhất về kỹ thuật canh tác, quản lý nông trại, sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, và các công nghệ nông nghiệp tiên tiến.
Hỗ trợ vốn cho NLĐ: Quản lý và tiếp tục phát triển Quỹ hỗ trợ nông dân theo
đúng nguyên tắc, phối hợp với các Ngân hàng chính sách cho hội viên, NLĐ vay vốn

phát triển sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo công ăn việc làm và tăng
thu nhập cho hội viên. Mở rộng quan hệ với các ngân hàng, các cơng ty vật tư phân
bón, các tổ chức, các doanh nghiệp, triển khai nhiều chương trình tập huấn, đưa giống,
vốn và các loại phân bón có hiệu quả cho cây trồng, nhằm mang lại lợi ích chính đáng,
thiết thực cho hộ nông dân.
Hỗ trợ NLĐ tiếp cận tiến bộ khoa học, công nghệ: Hướng dẫn NLĐ xây dựng
các mơ hình sản xuất nơng nghiệp ứng dụng khoa học, công nghệ mới, hướng dẫn lao
động sử dụng và truy cập mạng Internet để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Phối hợp với
các cơng ty, xí nghiệp tổ chức tập hướng dẫn dử dụng phân bón, tổ chức tập huấn,
chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cho NLĐ.

12


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cung lao động trong ngành nông nghiệp của
Việt Nam đề tài đã rút ra một số kết luận sau:
Đề tài đã nêu bật được nguồn cung lao động trong ngành nông nghiêp khá dồi
dào tuy nhiên chất lượng lao động cịn thấp: cơng tác đào tạo đã được nhà nước quan
tâm nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, trình độ chun mơn của NLĐ cịn thấp, có
đến 37,7% NLĐ trong ngành trồng trọt – chăn nuôi chưa qua đào tạo. Nguyên nhân
của những hạn chế đó chủ yếu do lực lượng lao động phân bố không đồng đều, NLĐ
vẫn mang tâm lý cho rằng làm nông nghiệp vất vả và có thu nhập thấp.
Đề tài đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam là: Yếu tố về phát triển giáo dục đào tạo, sự di
chuyển lao động trên thị trường lao động, sự phát triển của các ngành kinh tế, tác động
của tiền lương. Đây là những yếu tố quan trọng và cần thiết trong việc nâng cao cung
lao động trong ngành nông nghiệp cả về số lượng và chất lượng.
Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra những giải pháp nhằm tập trung vào yếu tố chất
lượng của NLĐ, trong đó tập trung chủ yếu vào giải pháp: Thúc đẩy nâng cao sức

khoẻ của người dân, đầu tư vào giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích người lao động
tham gia các khoá đào tạo, hỗ trợ vốn và tiếp cận với tiến bộ khoa học.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Thị Thảo (2021). “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành Nông nghiệp
Việt Nam”. Truy cập ngày: 1/11/2023 tại: />2. Nhân lực ngành thuỷ sản: Chất lượng chưa theo kịp nhu cầu”. Truy cập ngày
6/7/2020,

tại:

/>
chua-theo-kip-nhu-cau/
3. Tổng cục thống kê (2020). Báo cáo tình hình lao động việc làm năm 2020
4. Tổng cục thống kê (2021). Báo cáo tình hình lao động việc làm năm 2021
5. Tổng cục thống kê (2022). Báo cáo tình hình lao động việc làm năm 2022
6. Trung tâm Truyền thông giáo dục (2023). “Phát triển nhân lực nông nghiệp: Cần
giải pháp trọng tâm, trọng điểm, khả thi”.

Truy cập ngày 2/11/2023, tại:

/>ItemID=8416&fbclid=IwAR0xgbkhONMWSFvh6550bTPj9MFoFxOmIq6da9KcpkN
6vXIE8tyDpWCIqsQ
7. Vương Phương Hoa (2023). “Thực trạng lực lượng lao động ở Việt Nam hiện nay”.
Truy cập ngày 31/10/2023, tại: />
14




×