Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

đia lý cây lúa mỳ (vn và thế giới )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.6 KB, 6 trang )

Địa lý cây lúa mì
I. Lời mở đầu
• Cây lúa mì là một trong 5 loại lương thực truyền thống chủ yếu được sản xuất và tiêu
thụ trên thế giới. Lúa mì được trồng khắp nơi trên thế giới,bởi vì tạo ra một sản lượng
lớn trên mỗi diện tích và bảo quản được lâu. Đây là nguồn cung cấp chủ yếu tinh bột
cho con người và gia súc,cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến lương
thực thực phẩm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
II. Nội dụng chính
1. Nguồn gốc:
• Lúa mì là một trong những cây trồng cổ xưa nhất của các dân tộc thuộc đại chủng
Ơrôpêôít, sống ở vùng Địa Trung Hải tới Tây bắc Ấn Độ. Cây lúa mì đã được trồng
cách đây trên 1 vạn năm ở vùng Lưỡng Hà, từ đó lan sang châu Âu, châu Mỹ, châu
Úc.
• Từ thế kỉ XV, cây lúa mì đã trở thành lương thực chủ yếu của thế giới.
2. Đặc điểm sinh thái
• Lúa mì là cây của miền ôn đới và cận nhiệt. Lúa mì ưa khí hậu ấm khô, cần nhiệt độ
thấp nhất vào đầu thời kì sinh trưởng là 4 -5
0
C, tổng nhệt độ trong thời kì sinh trưởng
là 1150 - 1700
0
C ; đòi hỏi các loại đất đai màu mỡ và cần nhiều phân bón.
• Lúa mì được trồng ở tất cả các quốc gia ở vùng ôn đới và cận nhiệt( nhiều nhất là các
nước châu Âu, Bắc Mĩ, Tây bắc Trung Quốc, Tây bắc Ấn Độ, Pakixtan, Thổ Nhĩ
Kỳ…). Ở Việt Nam không trồng lúa mì.
• Hiện nay trên thế giới có khoảng 30.000 giống lúa mì khác nhau.
3. Phân loại
• Hiện nay, trên thế giới có vô số các giống lúa mì khác nhau tùy vào đặc điểm lúa mì,
ta có thể phân loại:
 Dựa vào cấu tạo và hình thái:
- Lúa mì mềm: Trồng phổ biến trên trái đất, phát sinh từ Tiên Á, loại này đặc điểm chín


nhanh qua mùa Đông và chịu hạn. Trong công nghệ làm bánh mì,bột của lúa mì mềm
là loại thượng hạn không có loại bột nào có thể thay thế được.
Cây thân cỏ, cao 50-180cm, mọc thẳng , đứng.
Phân bố: Lúa mì mềm thích nghi nhất với đới ôn hòa và cận nhiệt. Ở nửa cầu
bắc, phân bố đến vòng cực. Phía nam bán cầu được trồng ở Nam Phi, Nam Mĩ và
Ôxtrâylia. Ranh giới độ cao lên đến 4000m như ở Peru. Tại Liên Xô được trồng ở đới
thảo nguyên và thảo nguyên rừng.
Lúa mì cứng: (danh pháp hai phần: Triticum durum) là một loài lúa mì. Đây là dạng tứ
bội duy nhất được sử dụng rộng rãi ngày nay và là loài lúa mì được gieo trồng nhiều
thứ hai. Phần lớn các loài lúa mì tứ bội (như lúa mì Emmer (T. dicoccon) và lúa mì
cứng (T. durum)) có nguồn gốc từ lúa mì Emmer hoang (T. dicoccoides). Lúa mì
Emmer hoang (T dicoccoides) là kết quả lai ghép giữa 2 loài cỏ lưỡng bội hoang dại
là T. urartu và các loài cỏ dê hoang dại như Aegilops searsii hay Ae. speltoides. Quá
1
trình lai ghép để tạo ra lúa mì Emmer hoang dại diễn ra trong tự nhiên, từ rất lâu trước
khi có quá trình thuần dưỡng. Lúa mì cứng có chứa nhiều đạm, cất giữ được lâu.
Nhưng bánh mì từ bột mì cứng không trắng bằng bột mì mềm.
Phân bố: Ở Châu Âu được trồng ở Địa Trung Hải. Ở châu Á: bờ tây bán đảo Arabi,
Iran, Ấn Độ, Trung Quốc. Ở bắc mĩ: Canada, Hoa Kì. Tại Nam Mĩ: thảo nguyên
Pampa.
 Dựa vào đặc điểm thích nghi khí hậu và tốc độ tăng trưởng lúa mì mùa đông:
- Gieo vào mùa thu, chủ yếu trồng ở vùng khí hậu ấm trung bình
- Lúa mì mùa xuân: Gieo vào tháng 3, ở vùng khí hậu mang tính lục địa nhiều hơn.
So sánh: Lúa mì mềm với lúa mì cứng
- Lúa mì mềm chín nhanh qua mùa Đông và chịu hạn.
- Bột của lúa mì mềm làm bánh mì có màu trắng hơn so với bột mì cứng.
- So với lúa mì mềm thì lúa mì cứng bông ngắn hơn,râu dài chổng ngược.
- Lúa mì cứng có chứa nhiều đạm hơn và cất giữ được lâu.
4. Phân bố
• Lúa mì được trồng đến 67°30’vĩ bắc ở Bắc Bán Cầu và 46°30’ vĩ nam ở Nam Bán

Cầu. Ở phía Tây Bắc Mĩ, nó lên tới 55°vĩ Bắc, ở Nga là 63° vĩ bắc dọc theo sông
Lêna, ở Achentina là 45º vĩ Nam.
• Lúa mì có thể phát triển trên độ cao 3.700 đến 4.000m so với mặt biển.
• Ở miền cận nhiệt và nhiêt dới,lúa mì chỉ được trồng ở vùng núi có khí hậu mát mẻ.
5. Vai trò
• Lúa mì là một loại hạt ngũ cốc được trồng trên toàn thế giới. có một hàm lượng
protein cao.
• Lúa mì là một trong ba loại ngũ cốc quan trọng của thế giới sau ngô và lúa gạo.
• Theo thống kê của FAO,năm 2010 toàn thế giới sản xuất được (457,573,070) thì trong
đó, lúa mì sản xuất được (123,544,729) chiếm 27% sản lượng lương thực thế giới.
• Lúa mì là một yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho sự xuất hiện của xã hội bởi vì nó là
một trong những cây trồng đầu tiên có thể dễ dàng trồng trên quy mô lớn, và có lợi thế
bổ sung năng suất thu hoạch cung cấp dài hạn lưu trữ thực phẩm.
• Lúa mì đóng góp cho sự xuất hiện của thành bang Babylon
• Hạt lúa mì là một thực phẩm chủ yếu được sử dụng để làm cho bột men, phẳng và hấp
bánh mì, bánh quy , cookie, bánh ngọt , ngũ cốc ăn sáng , mì ống , mì sợi , cut-cut
(couscous) và lên men để làm bia , khác đồ uống có cồn.
• Các ứng dụng khác đối với lúa mì là: Phân bón từ xác cây, gia vị, nguyên liệu cao su
tổng hợp, thức ăn chăn nuôi.
• Bột tẩy trắng là bột màu trắng được điều trị với các đại lý bột tẩy trắng để làm trắng
nó (bột vừa xát là màu vàng) và cung cấp cho nó nhiều gluten tiềm năng sản
xuất. Chất oxy hóa thường được sử dụng, phổ biến nhất peroxit hữu cơ như acetone
peroxide hoặc benzoyl peroxide , nitrogen dioxide , hoặc clo . Một hiệu ứng tương tự
có thể đạt được bằng cách cho phép bột oxy hóa với oxy trong không khí ("lão hóa tự
2
nhiên") trong khoảng 10 ngày; Tuy nhiên, quá trình này là tốn kém hơn do thời gian
cần thiết.Bột tẩy trắng với benzoyl peroxide đã bị cấm ở Anh từ năm 1997.
• Bột mì hoặc bột mạnh mẽ luôn luôn được làm từ lúa mì cứng , thường là lúa mì mùa
xuân cứng. Nó có một hàm lượng protein rất cao, từ 10% đến 13%, làm cho nó tuyệt
vời cho bánh mì nướng nấm men. Nó có thể là màu trắng hoặc toàn bộ lúa mì hoặc ở

giữa.
• Bột Bromated có một đại lý trưởng thành thêm. Vai trò của đại lý là để giúp phát triển
gluten, một vai trò tương tự như các đại lý bột tẩy trắng. Bromate thường được sử
dụng. Lựa chọn khác là phốt phát , acid ascorbic , và lúa mạch . Bột Bromated đã bị
cấm ở nhiều nước trên thế giới, như bromat được phân loại là có thể gây ung thư ở
người (Nhóm 2B) do Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về Ung thư (IARC) nhưng vẫn có
sẵn tại Hoa Kỳ.
• Bột bánh là bột trắng mịn xát làm từ lúa mì mềm. Nó có hàm lượng đạm rất
thấp,khoảng 8% đến 10%, làm cho nó phù hợp với kết cấu mềm bánh và cookie . Hàm
lượng protein cao hơn các loại bột khác sẽ làm cho bánh khó khăn. Bột bánh cao rây
có thể đòi hỏi một lượng khối lượng khác nhau trong công thức nấu ăn hơn bột đa
dụng. Sử dụng những tin sốt dẻo và mức độ phương pháp, bột nổi rây thường tạo ra
125g mỗi cốc. Tuy nhiên, hầu hết các công thức nấu ăn của Mỹ được viết với 140g
bột mì mỗi cốc, vì vậy trọng lượng và thử nghiệm có thể hữu ích trong công thức nấu
ăn nướng quen thuộc. Sự khác biệt trọng lượng nhỏ rất có thể ảnh hưởng đến kết
cấu. Bánh bột Mỹ được tẩy trắng; ở những nước mà bột tẩy trắng đều bị cấm, bột
đồng bằng có thể được điều trị trong lò vi sóng trong nước để cải thiện kết cấu của sản
phẩm cuối cùng liên quan đến bánh bột là masa harina (từ ngô ), Maida bột (từ lúa mì
hoặc bột sắn ), và tinh khiết tinh bột .
• Bột Graham là một loại đặc biệt của bột mì . Nội nhũ được nghiền mịn như bột trắng,
trong khi cám và mầm là mặt đất thô. Bột Graham là không phổ biến bên ngoài của
Mỹ (nhưng thấy bột atta , một sản phẩm tương tự, bên dưới). Bột Graham là cơ sở của
sự thật bánh quy giòn graham . Nhiều bánh quy giòn graham trên thị trường là thực sự
Grahams giả bởi vì chúng không chứa bột graham hoặc thậm chí bột mì. Bột ngay lập
tức được pregelatinized (precooked) để tổng hợp dễ dàng hơn trong nước thịt và nước
sốt.
• Bột bánh ngọt hoặc bánh bột hoặc bánh bột có hàm lượng đạm cao hơn một chút so
với bột bánh nhưng thấp hơn so với bột tất cả các mục đích. Hàm lượng protein của
nó nằm trong khoảng từ 9% và 10%. Nó có sẵn như bột trắng, bột mì, hoặc bột màu
trắng với mầm giữ lại nhưng không phải là cám. Nó phù hợp cho bánh ngọt bánh và

bánh, một số các tập tin cookie, bánh nướng xốp, bánh quy và bánh mì nhanh chóng
khác. Bột là rung động thông qua một lưới lọc để giảm số lượng của khối u để nấu ăn
3
bánh ngọt. Bột sắc nét được sản xuất ở Fiji và chủ yếu được sử dụng trong ẩm thực
Ấn Độ.
• Spenta bột là bột được sản xuất từ các loại lúa mì được gọi là vần. Nó ít được sử dụng
trong nấu ăn hiện đại hơn so với các giống lúa mì khác. Nó vẫn được sử dụng để
nướng đặc sản.
• Tinh bột hoặc lúa mì tinh bột là một loại bột mì được sử dụng chủ yếu trong ẩm thực
Trung Hoa để làm cho các lớp ngoài của bánh bao và bánh. Nó cũng được sử dụng
trong ẩm thực Việt Nam , nơi mà nó được gọi là bột lọc in .
• Bột Atta là một loại bột được sử dụng ở châu Á để làm cho chapatis và bánh mì phẳng
khác.
• Tự tăng hoặc bột tự nâng là bột màu trắng được bán trộn với các chất men hóa
học. Nó được phát minh bởi Henry Jones . Bột tự tăng thường bao gồm các tỷ lệ sau
đây:
• 1 cup (100 g) bột
• 1
1
/
2
muỗng cà phê (3 g) bột nở
• một pinch để
1
/
2
muỗng cà phê (1 g hoặc ít hơn) muối
6. Tình hình sản xuất
• Sản lượng lúa mì trên thế giới có xu hướng tăng lên , nhưng không ổn định.
4

• Đại bộ phận lúa mì được trồng ở các nước phát triển.
• Những nơi có sản lượng lúa mì lớn nhất là các nước công nghiệp thuộc vành đai ôn
đới.
• Sản lượng lúa mì của 10 nước đã chiếm tới 70% sản lượng lúa mì thế giới.
Các nước có sản lượng lúa mì lớn nhất thế giới (triệu tấn)
Nước 2000 2001 2002 2003 2005
Trung Quốc 100,9 93,9 89,3 86,1 96
Ấn Độ 70,1 68,8 71,5 69,3 72
Hoa Kì 62,0 53,3 44,0 63,6 57
LB Nga 37,0 46,9 50,0 34,0 46
Pháp 37,3 31,6 39,0 30,0 37
Oxtralia 22,2 22,0 21,9 24,1 26
Canada 26,2 20,6 15,5 23,6 24
Đức 21,3 22,8 20,8 19,3 24
Pakixtan 21,1 19,0 18,5 19,2 22
Thổ Nhĩ Kì 18,0 19,0 20,0 19,0 21
• Lúa mì được dùng làm lương thực chủ yếu ở châu Âu và châu Mĩ, tuy lượng bột mì
trong khẩu phần ăn hàng ngày không nhiều. Ở những nước này quy mô dân số không
đông, tỷ suất gia tăng dân số rất thấp trong khi sản lượng lúa mì lại rất nhiều. Vì vậy,
lúa mì trở thành mặt hàng lương thực chính tên thị trường lương thực thế giới.
Biểu đồ thể hiện sản lượng lúa mì thế giới 2012/2013 (triệu tấn)
Bảng số liệu: Sản lượng lúa mì thế giới năm 2012/2013 (triệu tấn)
5
Nước Sản lượng (triệu tấn)
Turkey 15,500.0
Ukraina 15,761.0
Úc 22,079.0
Pakistan 23,300.0
Canada 27,205.0
Nga 37,720.0

Hoa Kỳ 61,755.0
Ấn Độ 94,880.0
Trung Quốc 121,000.0
EU 133,049.0
Nguồn FAO
Sản lượng lúa mì thế giới trong 2013/14 được dự báo ở mức 708.900.000 tấn, tăng 3,5
triệu trong tháng này. Sự gia tăng lớn nhất là Canada, nơi mà các vụ lúa mì được dự
báo tăng 2,0 triệu tấn đến 31,5 triệu. Này được dựa trên một sự gia tăng 2 phần trăm
trong diện tích thu hoạch, và về sản lượng được dự báo sẽ cao hơn so với tháng trước 5
phần trăm và vượt qua kỷ lục hiện tại. Có vẻ như sự kết hợp của nhiệt độ tối ưu và độ
ẩm đất đầy đủ và lượng mưa từ giữa tháng Bảy trong hoa và đầy giai đoạn phát triển
cây trồng, hơn giảm nhẹ trì hoãn trồng sau khi một mùa xuân ẩm ướt lạnh. Sản lượng
được tăng lên đến mức kỷ lục cao, có xác nhận của tăng ước tính của báo cáo thống kê
Canada tháng Bảy.
III. Kết luận
• Lúa mì là loại thực phẩm quan trọng trong chế độ ăn của người Châu Âu và Châu
Mĩ(chiếm 1/3 dân số thế giới).
• Không những thế lúa mì còn là loại hàng hóa có giá trị cao.Vì vậy, lúa mì được trồng
nhiều ở các nước thuộc vành đai ôn đới và cận nhiệt. Ở miền cận nhiệt và nhiệt đới,
lúa mì được trồng ở vùng núi có khí hậu mát mẻ. Do phân bố rộng rãi như vậy nên
quanh năm không có tháng nào là không có nước thu hoạch lúa mì và thị trường lúa
mì tương đối nhộn nhịp.
6

×