Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Lý luận cơ bản về thu nhập quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.79 KB, 12 trang )

Lời mở đầu
Tiến vào thế kỉ XXI , Việt Nam đang từng bớc khẳng định vị thế của mình trên
trờng quốc tế không chỉ về Chính trị XÃ hội mà còn về mặt kinh tế. Những thành
tựu kinh tế gần đây cho thấy từ một nền kinh tế nghèo khó, làm không đủ ăn, chúng ta
đà dũng cảm bứt phá, sẵn sàng đổi mới. Đến nay, kinh tế đất nớc đà đạt trình độ phát
triển tơng đối cao, thu nhập quốc dân (TNQD) năm 2005 ớc tính lên đến 50 tỷ USD,
thu nhập bình quân đầu ngời đang tiến dần tới 600 USD/ ngời/ năm. Các chuyên gia
UNDP đánh giá: Việt Nam tăng trởng kinh tế mạnh và bền vững, thể hiện ở vị trí của
VN đứng trong số các nền kinh tế có mức tăng trởng hàng đầu Châu á, GDP đầu ngời
tăng từ 287 USD năm 1995 lên 530 USD năm 2005. Nh thế, kinh tế VN đang có
những bớc đi mạnh mẽ để hội nhập kinh tế toàn cầu.
Để đa nền kinh tế của đất nớc tiến xa hơn nữa trong xu thế hội nhập, chúng ta cần
quan tâm nhiều hơn đến các biện pháp làm tăng thu nhập quốc dân. Đó cũng chính là
lí do em chọn đề tài Muốn tăng thu nhập quốc dân cần phải sử
dụng những biện pháp gì? Liên hệ với tình hình hiện nay của
Việt Nam.
Với sự hiểu biết còn hạn hẹp của mình, em không mong muốn sẽ phân tích một
cách sâu sắc về tình hình kinh tế VN nói chung hay biện pháp tăng TNQD nói riêng
trong bài tiểu luận của mình, mà đây chỉ là một cách trình bày những hiểu biết của em
thông qua những số liệu thu thập đợc từ sách báo, vì thế sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vậy rất mong đợc sự góp ý của thầy cô để em có thể hoàn thµnh tèt bµi tiĨu
ln nµy.

1


Phần I: Lý luận cơ bản về thu nhập quốc dân
I. Tổng sản phẩm xà hội (TSPXH)
1. Khái niệm: TSPXH là toàn bộ sản phẩm xà hội do lao động trong những
ngành sản xuất vật chất và dịch vụ sản xuất tạo ra trong một thời gian nhất định (thờng
là một năm). Đây là chỉ tiêu đánh giá của quá trình tái sản xuất xà hội.


Về mặt hiện vật, TSPXH bao gồm toàn bộ TLSX và TLTD đợc sử dụng trong
năm (C+V+m).
Về mặt giá trị, TSPXH là toàn bộ giá trị TLTD sản xuất ra trong năm và một
phần TLSX đợc dùng cho tái sản xuất mở rộng trong năm.
2. TSPXH bao gồm: Tổng sản phẩm quốc gia và tổng sản phẩm quốc nội.
- Tổng sản phẩm quốc gia GNP: là toàn bộ sản phẩm mới tạo ra trong nớc
và phần đầu t ở nớc ngoài đem lại.
- Tổng sản phẩm quốc nội GDP: là tổng số sản phẩm mới tạo ra trên lÃnh
thổ quốc gia đó.
II. Thu nhập quốc dân (TNQD)
1. Khái niệm: TNQD là tổng số giá trị mới sáng tạo ra trong một năm, hay là
phần còn lại của TSPXH sau khi đà trừ đi số TLSX đà hao phí trong một năm.
TNQD chỉ do ngời lao động sản xuất vật chất và dịch vụ tạo ra, cụ thể là lao động
trong các ngành CN, NN, XD, DV... Những ngành không sáng tạo ra của cải vật chất
nh ngân hàng, giáo dục, y tế, nghệ thuật, tín dụng, thơng nghiệp thì không tạo ra
TNQD.
Về mặt giá trị, TNQD gồm toàn bộ giá trị mới do lao động tạo ra trong một năm,
tức là bộ phËn V+m trong TSPXH.
 VỊ mỈt hiƯn vËt, TNQD cịng bao gồm TLTD và một phần TLSX dùng để mở
rộng sản xuất.
2. TNQD gồm có: TNQD sản xuất và TNQD sử dụng.
-

TNQD sản xuất: là thu nhập đợc sản xuất ra trong nớc đó.

- TNQD sử dụng: bằng TNQD sản xuất cộng với số tài sản đợc chuyển vào
trong nớc (vay nợ, đợc trả nợ, thanh toán do xuất siêu và các tài sản vÃng lai, lợi nhuận
của những tài sản đầu t ở nớc ngoài, vốn t bản nớc ngoài đầu t vào trong nớc) trừ đi
những tài sản đợc chuyển ra nớc ngoài (trả nợ, cho vay, thanh toán nhập siêu, đầu t ra
nớc ngoài và chuyển lợi nhuận của t bản nớc ngoài đầu t vào trong nớc về nớc họ).

Trong đó, TNQD sử dụng chính là cơ sở quyết định tích luỹ và tiêu dùng của xà hội
3. Những nhân tố làm tăng và làm giảm TNQD
Những nhân tố làm tăng TNQD:
- Mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lợng lao động (thêm máy móc t liệu,
tăng số ngời lao động, thời gian lao ®éng, cêng ®é lao ®éng...)

2


- Tăng NSLĐ (tăng ứng dụng KHKT, đào tạo công nhân có tay nghề cao,
tổ chức quản lý...)
Trong đó tăng NSLĐ là nhân tố quyết định.
Những nhân tố làm giảm TNQD:
-

Nạn quan liêu

-

Thất nghiệp

Phần II: Tình hình Kinh tế và biện pháp tăng
TNQD ở Việt Nam hiện nay
I. Tình h×nh Kinh tÕ – TNQD cđa ViƯt Nam mét sè năm gần đây
1. Những gì đà đạt đợc
Đất nớc ta đang trên đà phát triển ngày càng vững mạnh, tốc độ tăng trởng kinh
tế GDP đang ở mức khá cao so với khu vực và thế giới, bình quân khoảng 7%/năm.
Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2003 là 7.484.215 đ/ ngời/ năm với tốc độ tăng trởng là 7,24%; năm 2004 là 8.688.592 đ/ ngời/ năm với tốc độ tăng trởng là 7,69%. Và
theo bộ trởng bộ kế hoạch - đầu t Võ Hồng Phúc thì nhiệm vụ năm 2005 là phải đạt
tốc độ tăng trởng GDP 8,5% thì mới hoàn thành mục tiêu đạt mức tốc độ tăng trởng

7,5 % của kế hoạch 5 năm giai đoạn 2001-2005 (Thời báo Kinh tế VN số 51 ra ngày
21/12/2004).
Theo thời báo Kinh tế và dự báo số 10/2004 (trang 2) cho biết về tình hình KTXH 9 tháng đầu năm 2004 so với tình hình 9 tháng đầu năm 2003:
Các chỉ tiêu chủ yếu
9 tháng 2003 9 tháng 2004
(1) Tốc độ tăng trởng GDP (%)
7,1
7,4
Trong đó: K/v nông, lâm, ng nghiệp (%)
3,0
2,9
K/v CN và xây dựng (%)
10,2
10,1
K/v Dịch vụ (%)
6,5
7,1
(2) Tốc độ tăng giá trị sản xuất CN (%)
15,9
15,5
(3) Tốc độ tăng giá trị sản xuất NN (%)
4,7
4,3
(4) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%)
25
27,2
(5) Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu(%)
29,9
21,3
(6) Đầu t xà hội so với GDP (%)

36,5
36,4
(7) Thu ngân sách nhà nớc (nghìn tỷ đồng)
91,9
117,8
Thu ngân sách nhà nớc so với dự án (%)
74,3
78,9
(8) Thu ngân sách nhà nớc (nghìn tỷ đồng)
109,2
133,3
(9) Chỉ số giá tiêu dùng và DV (%)
1,8
8,6
(10) Tạo việc làm mới (nghìn ngời)
1.050
1.000
Và víi sè liƯu míi nhÊt vỊ t×nh h×nh KT-XH ViƯt Nam quý I/2005, báo Kinh tế
và dự báo số 4/2005 (Tr 61-62) cho biết: Tình hình KT-XH phát triển tơng đối ổn
định, nổi lên một số mặt sau:

3


- Tổng sản phẩm trong nớc ớc tăng 7,2 % so với cùng kỳ năm trớc, cao hơn mức tăng
70% quý I/2003 và quý I/2004. Trong đó khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
4,1%, khu vực CN và XD tăng 8,5%, khu vực DV tăng 7%.
- Tổng thu ngân sách nhà nớc quý I/2005 ớc tính đạt 25,8% ( chủ yếu do giá dầu thô
quý I tăng cao), thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 24,3%.
- Vốn đầu t xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nớc tập trung quý

I/2005 ớc thực hiện 10857,3 tỷ đồng, đạt 20,9% kế hoạch năm. Đầu t trực tiếp nớc
ngoài trong quý I/2005 có 109 dự án đợc cấp giấy phép với tổng vốn đăng kí 1,31 tỷ
USD. So với cùng kỳ năm trớc, số dự án giảm 9,2%, nhng số vốn lại gấp 3,1 lần quý I/
2004.
- Kim ngạch XK quý I/2005 ớc đạt 6,72 tỷ USD, tăng 16,2% so với quý I/2004. Hoạt
động tăng mạnh, số khách đến VN ớc tính đạt 877,5 nghìn lợt ngời, tăng 22,8% so với
quý I/2004.
2. Những khó khăn hạn chế
Bên cạnh những mặt tốt đà đạt đợc, những khó khăn, hạn chế cũng không phải là
ít, nổi bật là:
- Tình trạng tội phạm và tệ nạn xà hội có chiều hớng gia tăng, tai nạn giao thông vẫn
còn cao, cha đợc ngăn chặn hữu hiệu.
- Gần đây, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp: dịch sèt rÐt, cóm tp A-H5N1 vµ
HIV cã chiỊu híng gia tăng.
- Giá cả của một số mặt hàng nh lơng thực, thực phẩm, xăng dầu tăng cao.
- Chất lợng tăng trởng cha cao; đầu t của nhà nớc còn thất thoát lÃng phí, hiệu quả
đầu t còn thấp; thủ tục hành chính rờm rà và nạn tham nhũng đang cản trở đất nớc
phát triển.
II. Biện pháp tăng TNQD
Để duy trì tốc độ tăng trởng kinh tế Việt Nam, chúng ta cần chú trọng hơn nữa
đến các biện pháp tăng TNQD.
1. Tăng khối lợng lao động sản xuất vật chất
Biện pháp tăng khối lợng sản xuất vật chất bao gồm: tăng số ngời, tăng thời gian
lao động và cờng độ làm việc.
a/ Tăng số ngời
Việt Nam là nớc có kết cấu dân số trẻ với 50% số dân thuộc lực lợng lao động.
Theo số liệu điều tra dân số 1/4/1999, dân số Việt Nam là 76.327.900 ngời, đứng thứ 2
Đông Nam ¸, thø 13 trong tỉng sè 200 qc gia trªn thế giới- một nguồn lực mạnh
cho phát triển kinh tế.
Tuy hiện nay mức tăng dân số giảm nhng nguồn lao động mỗi năm vẫn tăng 1,1

triệu ngời. Với nguồn lao động dồi dào cùng với điều kiện tài nguyên thiên nhiªn

4


phong phú, nếu chúng ta biết kết hợp một cách hợp lý sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm
cho ngời lao động, tăng lợng ngời lao động tạo ra thu nhập cho gia đình và xà hội.
b/Tăng thời gian lao động
Tăng thời gian lao động là một cách kéo dài ngày lao động, cho công nhân làm
thêm giờ để tăng khối lợng sản phẩm đồng thời công nhân cũng đợc tăng lơng, đảm
bảo mức sống.
c/Tăng cờng độ lao động
ở Việt Nam hiện nay, nhiều nhà máy, xí nghiệp vẫn cha làm ca 3, thực ra khi
tăng ca nh vậy sẽ tăng lợng công nhân hoạt động sản xuất trong nhà máy, mặt khác
khối lợng sản phẩm và NSLĐ sẽ tăng lên rất cao.
Tuy nhiên, điều cần lu ý ở đây là chúng ta cần phải tăng số lợng lao ®éng phï
hỵp víi sè lỵng TLSX vËt chÊt ®ang cã. Nh vậy, thu hút đầu t máy móc thiết bị kĩ
thuật sẽ giúp tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu lao động đang không có việc làm.
2. Tăng NSLĐ
Nền Kinh tế VN đang trên đà phát triển mạnh mẽ cả về chất và lợng, với tốc độ
phát triển không ngừng hiện nay ta càng phải chú trọng đến vấn đề tăng NSLĐ.
a/ Tăng ứng dụng khoa học công nghệ
Kinh tế thế giới đang phát triển rất mạnh mẽ, trình độ khoa học công nghệ hết
sức tân tiến và hiện đại. Hoà vào dòng xoáy ấy, Việt Nam cũng cần phải theo kịp thời
đại bằng cách ứng dụng KHKT vào sản xuất nhằm nâng cao NSLĐ.
Hiện nay, nhà nớc ta đang nỗ lực đầu t mua các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
phục vụ đắc lực cho các ngành kinh tế nh: CN, NNĐây là một việc làm rất thiếtĐây là một việc làm rất thiết
thực và hiệu quả giúp sản lợng trong các ngành CN và NN của nớc ta tăng lên rõ rệt
đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Mặt khác, việc phát triển KHKT nên gắn liền với một kết cấu hạ tầng vững chắc,

ổn định. Hiện nay, Việt Nam đang sửa chữa, nâng cấp và xây mới các công trình tầm
cỡ quốc gia nh: Thủy điện Sơn La, nhà máy lọc dầu Dung Quất, hầm đờng bộ Hải
VânĐây là một việc làm rất thiết phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế của đất n ớc.
b/ Đào tạo công nhân có tay nghỊ cao
HiƯn nay, ngn lao ®éng cđa VN rÊt dåi dào, chúng ta không hề thiếu lao động,
nhng lao động có tay nghề cao thì lại cha nhiều. Vậy phải làm thế nào để nâng cao,
đổi mới, phát triển nguồn lực lớn ấy cả về chất và lợng? Vấn đề trớc mắt đặt ra là phải
đào tạo đợc một đội ngũ lao động lành nghề phục vụ tốt hơn cho đất nớc.
Hiện nay, ngoài các trờng ĐH, CĐ, nhà nớc ta còn tích cực khuyến khích xây
dựng và thu hút các em học sinh vào học tại các trờng trung học chuyên nghiệp và các
trung tâm dạy nghề. Bộ giáo dục cần có những chơng trình đào tạo khoa học, hợp lý
để đào tạo ra những lao động có chuyên môn kỹ thuật, có trình độ tay nghề cao. Ngoài
ra, cần khuyến khích các doanh nghiệp cử ngời sang các qc gia cã nỊn KT ph¸t triĨn

5


häc tËp kinh nghiƯm cịng nh c¸ch øng dơng KHKT vào sản xuất. Việc làm này không
những làm giảm số ngời tham gia lao động trực tiếp mà còn là tiền đề phát triển cho
đất nớc trong tơng lai.
c/ Tổ chức quản lý
Tổ chức quản lý nhà nớc là một bé m¸y rÊt quan träng trong hƯ thèng tỉ chøc nền
kinh tế cũng nh các vấn đề CT-XH khác của đất nớc. Nó đóng vai trò lÃnh đạo chủ
chốt điều tiết nền KT của cả nớc. Vì thế chúng ta cần có một đội ngũ lÃnh đạo có đủ
năng lực, phẩm chất đạo đứcvà tinh thần trách nhiệm cao để chỉ đạo phát triển nền KT
nớc nhà.
d/ Khai thác điều kiện thuận lợi và khắc phục điều kiện khó khăn của tự
nhiên
+) Khai thác điền kiện thuận lợi:
Việt Nam là một nớc đợc thiên nhiên u đÃi rất nhiều: tài nguyên thiên nhiên dồi

dào, điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng. Tận dụng đợc tiềm lực phong phú đó,
chúng ta cần đầu t khai thác hợp lý các nguồn lợi có sẵn trong tự nhiên nh: tìm và khai
thác các mỏ khoáng sản ở các vùng trong nớc; VN có đờng bờ biển dài, hiện nay
chúng ta đà và đang đầu t phát triển các bÃi biển đẹp và các địa danh du lịch có giá trị
khác phục vụ nhu cầu của lợng khách du lịch ngày càng đông trong nớc và quốc tế.
+) Khắc phục điều kiện khó khăn:
Ngoài những điều kiện tự nhiên thuận lợi, hàng năm Việt Nam còn phải đối mặt
với những điều kiện khó khăn của tự nhiên nh: hạn hán, lũ lụt và các nạn dịch bệnhĐây là một việc làm rất thiết
Để khắc phục đợc những khó khăn trên, hiện nay các phơng tiện thông tin đại chúng
vẫn đang nỗ lực tuyên truyền nhân dân phòng chống và khắc phục hậu quả nhằm giữ
nền kinh tế ổn định lâu dài.
Ngoài hai biện pháp chính trên, để tăng TNQD trong tình hình hiện nay chúng ta
còn phải chú trọng đến việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài và tìm thị trờng tiêu thụ.
3. Thu hút vốn đầu t nớc ngoài
Luật đầu t nớc ngoài đợc quốc hội thông qua năm 1987 và đi vào thực hiện từ
năm 1988. Năm 1993, chúng ta bình thờng hóa quan hệ với các nhà tài trợ. Luồng vốn
đầu t nớc ngoài ùa vào, xuất khẩu tăng mạnh. Nền kinh tế có những tiến bộ nổi bật,
các hiệp định thơng mại đa phơng và song phơng đợc kí kết đà mở rộng cơ hội giao thơng kinh tế của Việt Nam.
Có thể nói, Việt Nam đà thành công trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Với
tổng số vốn đầu t FDI (nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài) lên đến con số kỷ lục: 46
tỷ USD với 5000 dự án, đảm bảo khoảng 14,1% GDP cả nớc. Đặc biệt, vốn FDI đầu t
vào CN và xây dựng chiếm tỉ lệ cao với 57%, DV là 36%. (Thời báo Kinh tế hợp tác
Việt Nam số 17+18 tõ ngµy 28/4 – 11/5/2005).

6


Tính chung suốt giai đoạn 1988 2003, vốn nớc ngoài chiếm 43,8%, các DN
liên doanh chiếm 43,6, còn lại khoảng 9,3% thực hiện dới dạng thực hiện dới dạng
hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và 3,3% dới dạng xây dựng vận hành chuyển

giao (BOT). (Theo thời báo Kinh tế và dự báo số 10/2004, Tr 34).
Thời báo Kinh tế và dự báo số 12/2004 (Tr 5) cũng cho biết: Trong giai đoạn
1993-2003, nguồn vốn ODA vào Việt Nam tiếp tục tăng, đạt mức cam kết trung bình
mỗi năm trên 1,14 tỷ USD. Năm 2005, các nhà tài trợ đà cam kết ngồn vốn ODA là
3,4 tỷ, mức cao nhất từ trớc đến nay.
4. Tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Nền kinh tế ngày càng phát triển, ngoài mục tiêu cung cấp mặt hàng cho thị trờng
tiêu thụ trong nớc thì VN còn phải vơn mình xa ra các thị trờng trên thế giới.
Theo số liệu từ báo Kinh tế Châu á- Thái Bình Dơng số 17 từ ngày 25/4 đến
1/5/2005 cho biết: Trong 3 tháng đầu năm 2005, kim ngạch XK của Việt Nam là 6,7
tỷ USD, khối lợng XK đạt 4,6 triệu tấn, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm trớc nhng giá
trị XK lại tăng 30,3% do giá dầu thô trên thị trờng thế giới đang tăng cao.
Việt Nam còn xuất khẩu gần 3,5 triệu tấn than trị giá 126 triệu USD, phần lớn các
mặt hàng nông nghiệp và lâm nghiệp chủ chốt đều đạt mức tăng trởng cao kỉ lục trong
quý I/2005, trong đó XK hạt điều tăng 53,2% đạt 88 triệu USD, chè tăng 36,3% đạt 16
triệu USD, rau quả tăng 26,8% đạt 50 triệu USD, đồ gỗ tăng 17,9% đạt 264 triệu USD,
gạo tăng 5,2% đạt 266 triệu USD (năm nay ớc tính xuất khẩu gạo của VN sẽ đạt mức
1 tỷ USD).
Trong năm 2005, Việt Nam sẽ tập trung khai thác các thị trờng xuất khẩu ở
Trung Quốc, Bắc Âu và các nớc thành viên mới của liên minh Châu Âu nhằm đạt kim
ngạch XK 31,5 tỷ USD, tăng 28,9% so với năm 2004.
5. Khắc phục những yếu tố làm giảm TNQD
Bên cạnh những biện pháp làm tăng TNQD, chúng ta cần quan tâm hơn nữa đến
việc khắc phục những yếu tố làm giảm TNQD việc bộ máy quan liêu, nạn thất nghiệp
Đây là một việc làm rất thiết
a/Bộ máy quan liêu
Hiện nay bộ máy nhà nớc của chúng ta làm việc cha thực sự có hiệu quả, thể hiện
ở chỗ: Bộ máy còn quá cồng kềnh, làm việc còn cha nhất quán. Đội ngũ quản lí còn
thiếu nhiệt tình, ý thức làm việc cha cao với những cán bộ quan liêu, tha hóa biến chất,
tham ô, hối lộĐây là một việc làm rất thiết Các thí dụ điển hình nh: LÃ Thị Kim Oanh với đờng dây cán bộ nhà

nớc ăn hối lộ từ trên xuống dới, hay vụ án Năm Cam dùng tiền mua chuộc rất nhiều
cán bộ nhà nớcĐây là một việc làm rất thiết
Với bộ máy quản lý lỏng lẻo và thiếu tinh thần trách nhiệm nh vậy sẽ kìm hÃm sự
phát triển của nền kinh tế đất nớc. Vậy chúng ta cần phải sắp xếp lại bộ máy quản lý
từ trên xuống dới, đào thải những phần tử tha hóa biến chất, đục khoét của dân. §ång

7


thời, nhà nớc cũng cần có những biện pháp xử phạt hợp lý đối với những hành vi thiếu
đạo đức đó.
Ngoài ra, nhà nớc cần chú tâm hơn nữa đến tình trạng đầu t dàn trải, thất thoát
lÃng phí cà giảm bớt các thủ tục hành chính rờm rà cản trở sự đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam nói riêng và cản trở sự phát triển của đất nớc nói chung.
b/ Thất nghiệp
Một vấn đề nhức nhối và nóng bỏng nữa cần đợc quan tâm chính là nạn thất
nghiệp ở nớc ta. Phần đa những ngời ở trong độ tuổi lao động ở nớc ta (bao gồm
những ngời có bằng cấp đại học và cả những ngời không có bằng cấp, tay nghề) đang
không có công ăn việc làm. Hơn thế nữa, lợng lao động đó hàng năm lại tăng thêm 1,1
triệu ngời.
Mặt khác, hiện nay Việt Nam vẫn đang trong tình trạng thừa thầy thiếu thợ, vì thế
nhà nớc ta đang tích cực mở các trờng đào tạo tay nghề cho thanh niên, học sinh nhằm
đào tạo ra những lao động có tay nghề cao phục vụ tốt hơn trong các ngành kinh tế của
đất nớc. Ngoài ra, Nhà nớc cần phải tạo điều kiện cho mọi ngời làm kinh tế bằng cách
cho vay vốn, đầu t để ngời dân tự kinh doanhĐây là một việc làm rất thiết
c/ Khắc phục hậu quả chiến tranh
Việt Nam đà trải qua hai cuộc chiến tranh để lại hậu quả nặng nề là cơ sở hạ tầng
bị phá hỏng, cơ sở vật chất thiếu thốn trầm trọng, máy móc thiết bị lạc hậu. Vì thế,
nhà nớc đà và đang đầu t mua trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ đắc lực cho phát
triển CN và NN, nâng cao NSLĐ và khối lợng sản phẩm.


8


KÕt ln
NỊn kinh tÕ níc ta cã thĨ nãi lµ đà có những bớc chuyển biến rất mạnh mẽ và
vững chắc trong những năm gần đây với tốc độ tăng trởng KT khá cao. Nhng quan tâm
đến tốc độ tăng trởng KT chúng ta cần chú trọng hơn nữa đến chất lợng tăng trởng (cụ
thể nh hiện nay chúng ta đà và đang phát triển nhiều ngành CN, DV chất lợng tơng đối
cao, trình độ công nghệ tiên tiến, điển hình nh lĩnh vực viễn thông, dầu khí, xây dựng
CN, mạng lới các nhà máy điện, mạng lới giao thôngĐây là một việc làm rất thiết).
Tuy mức độ tăng trởng kinh tế Việt Nam đang ở mức ổn định và khá cao so với
khu vực và thế giới nhng chúng ta không nên vội vàng tự hào với những gì chúng ta đÃ
đạt đợc vì Việt Nam vẫn còn là một nớc nghèo. Chúng ta cần nỗ lực hơn nữa trong
công cuộc phát triển kinh tế bằng cách đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, giảm chi phí sử
dụng hạ tầng thiết yếu, gọn nhẹ thủ tục hành chính Đây là một việc làm rất thiết Song, cũng phải thừa nhận rằng
những gì mà Việt Nam đà làm đợc trong những năm qua đà và đang tạo nền tảng vững
chắc cho phát triển kinh tế và tiến bộ xà hội, nâng cao mức sống ngời dân, tiếp tục
phát triển bền vững.
Với những kiến thức còn hạn hẹp và do lần đầu tiên viết tiểu luận nên không
tránh khỏi những sai sót, rất mong thầy cô góp ý cho bài tiểu luận của em đợc hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2005
Sinh viên

Phạm Thanh Quỳnh

9



Phụ lục

Số liệu về khu vực KT có vốn đầu t níc ngoµi trong nỊn KT VN:
Tû träng % FDI trong
Năm

GDP

Giá trị sx CN

Kim ngạch XK

2000
2001
2002
2003
ớc 2004

13,28
13,75
13,91
13,47
-

41,3
41,5
41,6
42,1
42,6


47
45
47
40
55

Đóng góp nguồn thu
ngân sách nhà nớc so
với năm trớc (%)
128,2
130,0
130,0

Nguồn: Tạp chí con số và sự kiện số 11/2004, Tr 8
Bộ thơng mại: Báo cáo tình hình thơng mại tháng 12
và cả năm 2004.

1
0


Số liệu về số ngời có việc làm qua các năm:

Năm
2000 *
2001 *
2002 *
2003 **
2004 **


Số ngời có việc làm
(nghìn ngời)
36.701,8
37.676,4
38.715,5
42.114,4
43.252,3

Mức gia tăng so với năm trớc
Lao động (nghìn ngời)
tỉ lệ tăng (%)
726,0
+ 2,0
974
+ 2,6
1.093,0
+ 2,7
3.398,8
+ 7,8
1.139,1
+ 2,7

Nguồn: * Tổng cục thống kê: KT-XH VN 3 năm 2001-2003, NXB thống kê, H.,
2003.
** Số liệu điều tra của ban chỉ đạo điều tra trung ơng: Bức tranh LĐ và
việc làm năm 2004- VNECONOMY” cËp nhËt 1/1/2004.

1
1



Mục lục
TRANG

Lời mở đầu................................................................................................................. 1
Phần I: Lý luận cơ bản vỊ TNQD...............................................................................

2

I. Tỉng SP XH............................................................................................................ 2
II. Thu nhËp qc d©n................................................................................................ 2
PhầnII. Biện pháp tăng TNQD................................................................................... 3
I. Tình hình KT- TNQD của VN một số năm gần đây.............................................. 3
II. Biện pháp tăng TNQD........................................................................................... 5
Kết luận....................................................................................................................
11

1
2



×