Tải bản đầy đủ (.pdf) (374 trang)

Kỷ yếu hội thảo mạng lưới các thành phố sáng tạo của unesco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12 MB, 374 trang )


MỤC LỤC
Tham luận
1. Các yếu tố tác động đến phát triển du lịch theo hướng bền vững và một số đề

Trang
1

xuất áp dụng cho tỉnh Thừa Thiên Huế
ThS Nguyễn Xuân Bình
ThS Hồ Văn Hiệp
Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
2. Không gian sáng tạo ở Hội An - Một số mơ hình trên lĩnh vực thủ cơng và

10

nghệ thuật dân gian
Trương Thị Ngọc Cẩm
Giám đốc, Trung tâm Văn hóa - Thế thao và
Truyền thanh - Truyền hình Thành phố Hội An
3. Di sản văn hoá trong xây dựng và phát triển mạng lưới các thành phố sáng tạo

16

TS Nguyễn Mạnh Cường
ThS Vũ Thị Thái Hoa
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
4. Một số đề xuất phát triển du lịch thông qua kinh tế sáng tạo và cơng nghiệp

25


văn hóa của Thừa Thiên Huế
TS Cung Trọng Cường
Viện trưởng, Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
5. Giải pháp phát huy phủ đệ trở thành không gian di sản gắn với định hướng
xây dựng Huế trở thành thành phố sáng tạo
TS Trần Văn Dũng
Phó Chủ tịch, Hội Văn nghệ Dân gian Thừa Thiên Huế
6. Không gian sáng tạo ở làng cổ Phước Tích: Chất liệu truyền thống để kiến tạo
những sản phẩm văn hoá - du lịch đặc thù
Nguyễn Phước Bảo Đàn
Phân viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế
7. Từ Hanbok nghĩ về Áo dài Việt - Con đường trở thành sản phẩm sáng tạo và
cơng nghiệp hóa
TS Phan Thanh Hải
Giám đốc, Sở Văn hóa và Thể thao Thừa Thiên Huế
8. Thành phố sáng tạo về ẩm thực theo tiêu chí của UNESCO: Tham chiếu với
điều kiện của thành phố Huế
TS Nguyễn Thị Tâm Hạnh
Phân viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế

31

42

54

59


9. Kinh nghiệm của các thành phố sáng tạo trong lĩnh vực thiết kế trên thế giới và

Việt Nam - Liên hệ với điều kiện của Thành phố Hồ Chí Minh
TS Đinh Văn Hạnh
Phó Phân viện trưởng Phụ trách, Phân viện Viện Văn hóa
Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
TS Nguyễn Thị Tâm Hạnh
Phân viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế
10. Dữ liệu hóa tư liệu văn hóa ẩm thực Huế: Chất liệu căn bản cho cơng nghiệp
văn hóa từ ẩm thực
TS Trần Đình Hằng
Phân viện trưởng, Phân viện Viện Văn hóa
Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế
11. Kinh nghiệm tham gia mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO Nghiên cứu trường hợp thành phố Kanazawa (Nhật Bản) và Baguio (Philippines)
PGS.TS Đồn Thị Mỹ Hương
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
12. Những đặc điểm chính yếu về phát triển du lịch văn hóa ở Hà Nội và những
giải pháp để phát triển du lịch văn hóa ở thành phố Huế trong giai đoạn sắp tới
Bùi Lưu Phi Khanh
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
13. Quá trình xây dựng hồ sơ thành phố Đà Lạt gia nhập mạng lưới các thành phố
sáng tạo của UNESCO trong lĩnh vực âm nhạc
Lê Anh Kiệt
Trưởng phòng, Phòng Văn hố và Thơng tin thành phố Đà Lạt
14. Nguồn lực phát triển công nghiệp sáng tạo ở Huế thực trạng và những vấn đề
đặt ra
GS.TS Từ Thị Loan
Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
15. Nguồn lực phát triển công nghiệp văn hóa của Thừa Thiên Huế: Trường hợp
một số nghề thủ công truyền thống ở phố cổ Bao Vinh
TS Nguyễn Thăng Long

Phân viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế
16. Phát huy lợi thế các di tích lịch sử - văn hóa đối với sự phát triển du lịch của
mạng lưới các thành phố sáng tạo
Nguyễn Đức Lộc
Giám đốc, Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế

74

90

104

115

127

134

148

163


17. Khả năng chuyển đổi tài nguyên văn hóa để Huế trở thành một thành phố

171

sáng tạo trong lĩnh vực thủ công và nghệ thuật dân gian
PGS.TS Bùi Thị Thanh Mai
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam

18. Tổ chức hệ thống không gian công cộng tại khu phố cổ Gia Hội trở thành

179

khu phố thương mại du lịch đặc trưng của thành phố Huế
TS.KTS Đặng Minh Nam
Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
19. Huế - Thành phố sáng tạo nhìn từ hiệu ứng Festival nghề truyền thống

196

Trần Nguyễn Khánh Phong
Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
20. UCCN - Kinh nghiệm từ các thành phố ẩm thực châu Á và một hướng tiếp cận

208

về sự lựa chọn của Huế
PGS.TS Nguyễn Thị Thu Phương
Viện trưởng, Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
21. Tài nguyên văn hóa Huế - Nền tảng xây dựng thành phố sáng tạo và phát triển

217

bền vững
TS Nguyễn Thị Phượng
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
22. Vai trị của khoa học và cơng nghệ đối với sự phát triển văn hoá Huế trong

227


thời kỳ hội nhập
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
23. Cơ hội bảo tồn và chuyển hóa giá trị của “Nhã nhạc Cung đình Việt Nam”

230

khi gia nhập Mạng lưới các thành phố sáng tạo UNESCO
ThS Mai Thanh Sơn
Phó Hiệu trưởng, Trường Cao đẳng Văn hố Nghệ thuật
Thành phố Hồ Chí Minh
24. Khả năng chuyển hoá các nguồn tài nguyên văn hố ở Huế phát triển theo

244

hướng đẩy mạnh các khơng gian nghệ thuật, không gian sáng tạo
ThS, Họa sĩ Nguyễn Thế Sơn
Khoa các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội
25. Không gian Lưu niệm Lê Bá Đảng - Lebadang Memory Space
Lê Cẩm Tế
Sáng lập và Điều hành Không gian Lưu niệm Lê Bá Đảng
Lebadang Memory Space

250


26. Vấn đề xây dựng các thương hiệu đối với các sản phẩm ẩm thực truyền thống Huế
TS Hồ Thắng
Giám đốc, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế
27. Phát huy giá trị nghệ thuật ẩm thực Huế góp phần xây dựng thành phố sáng tạo

phát triển bền vững
Phan Ngọc Thọ
Phó Bí thư Thường trực, Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế
28. Nghệ thuật ẩm thực Huế là lợi thế cho việc tham gia mạng lưới các thành
phố sáng tạo của UNESCO
ThS Nguyễn Hữu Thông
Nguyên Phân viện trưởng, Phân viện Viện Văn hóa
Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế
29. Tiềm năng của Huế nhìn từ xu hướng phát triển cơng nghiệp văn hóa sáng tạo
trong mạng lưới thành phố sáng tạo ở Việt Nam
ThS Hoàng Thị Thu Thủy
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
30. Văn hóa ẩm thực Phật giáo xứ Huế - Một yếu tố thúc đẩy du lịch tâm linh
cho thành phố sáng tạo về ẩm thực
Tơn Nữ Khánh Trang
ThS Hồng Thị Ái Hoa
Phân viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế
31. Phục hồi nghề tranh gương truyền thống Huế
ThS Trương Thị Khánh Trang
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng
32. Xây dựng thành phố sáng tạo: Kinh nghiệm từ Seoul, Hàn Quốc và gợi ý cho
thành phố Huế, Việt Nam
ThS Nguyễn Thị Thu Trang
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
33. Ẩm thực Huế và khả năng chuyển hóa tài nguyên văn hóa hướng đến thành
phố sáng tạo
TS Vũ Anh Tú
Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
34. Vai trò, đặc trưng của các thành phố sáng tạo UNESCO về ẩm thực ở châu Á
và một số đề xuất đối với thành phố Huế

TS Lê Anh Tuấn
Phó Phân viện trưởng, Phân viện Viện Văn hóa
Nghệ thuật quốc gia Việt Nam tại Huế

252

259

266

277

289

300

311

321

331


35. Xây dựng Huế - Thành phố sáng tạo trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ và
nghệ thuật dân gian
Ủy ban nhân dân thành phố Huế
36. Bảo tồn và phát triển tài ngun văn hố ở Huế nhìn từ quan điểm về cảnh quan
đô thị di sản của UNESCO
TS Huỳnh Thị Anh Vân
Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế

37. Di sản công nghiệp ở Huế: Giá trị di sản và giải pháp xây dựng không gian
sáng tạo cho thành phố di sản
ThS Phan Thị Thúy Vân
Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế
TS Bùi Thị Hiếu
Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
ThS Đỗ Quỳnh Hương
Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế

340

347

352


CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG
CHO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Nguyễn Xuân Bình, Hồ Văn Hiệp
Tỉnh Thừa Thiên Huế có vị trí địa lý thuận lợi, ở vào trung độ của đất nước,
nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, là một trong những cửa ngõ ra biển của các
nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây.
Đặc biệt, Thừa Thiên Huế có cảng biển Chân Mây với độ sâu 18 - 20m đủ điều kiện để
đón các tàu trọng tải, du lịch lớn, có Sân bay quốc tế Phú Bài nằm trên đường Quốc lộ
1 và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh. Với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng,
cảnh quan thiên nhiên đẹp, thơ mông và 07 di sản vật thể, phi vật thể thế giới được
UNESCO công nhận; với tiềm năng, tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và nguồn
nhân lực đã và đang được đầu tư phát triển, Thừa Thiên Huế đang trở thành điểm đến
của khách du lịch gần xa.

Phát huy lợi thế về tài nguyên du lịch đa dạng phong phú của tỉnh, trong giai
đoạn từ 2016 - 2029, du lịch Thừa Thiên Huế giữ vững tăng trưởng ổn định về các chỉ
tiêu; tốc độ tăng trưởng về khách du lịch đến Huế khoảng 12%, tốc độ tăng trưởng
doanh thu khoảng 14%, khách du lịch quốc tế đến Huế chiếm tỷ trọng từ 40 - 45%;
tổng khách du lịch đến Huế đạt 4,8 triệu lượt khách; khách lưu trú đạt 2,2 triệu lượt;
tổng thu từ du lịch đạt 12 ngàn tỷ đồng. Thị trường khách quốc tế duy trì ổn định, nhất
là các thị trường truyền thống Tây Âu, Bắc Mỹ,…; thị trường khách du lịch nội địa tăng
trưởng mạnh cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Du lịch ngày càng
trở thành nhu cầu không thể thiếu của nhiều người dân1.

Thông tin về hạ tầng kỹ thuật du lịch tại Thừa Thiên Huế
Những năm qua, trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa Thiên
Huế, nhiều Nghị quyết, chương trình hành động về phát triển du lịch theo hướng bền

1

ThS, Viện Nghiên cứu phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nguồn số liệu Sở Du lịch Thừa Thiên Huế, tháng 8/2023.

1


vững đã được tỉnh Thừa Thiên Huế chú trọng đầu tư, từ cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô
thị, xây dựng các đề án nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và
phát triển du lịch. Chương trình hành động du lịch xanh giai đoạn 2023 - 2025, bảo vệ
môi trường tự nhiên và xã hội tại các điểm đến du lịch trọng điểm theo định hướng
“Điểm đến du lịch xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân thiện”.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế thì sự phát triển của du lịch Thừa Thiên
Huế vẫn chưa tương xứng và có tính đột phá, đặc biệt là phát triển du lịch theo xu
hướng bền vững. Vì vậy, thông qua nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá và đề

xuất các mơ hình, định hướng phát triển du lịch, đặc biệt là phát triển bền vững để
ngành du lịch Thừa Thiên Huế có những bước tiến vượt bậc, khai thác triệt để những
tiềm năng về môi trường sinh thái, văn hóa, xã hội, cũng như tạo ra những lợi thế so
sánh để định hướng phát triển du lịch bền vững cho tỉnh Thừa Thiên Huế, phù hợp với
đặc điểm kinh tế - xã hội và xu thế phát triển của thế giới.
Định hướng phát triển du lịch Thừa Thiên Huế theo hướng bền vững
Du lịch bền vững được hiểu là “hoạt động khai thác môi trường tự nhiên và
nhân văn làm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các
lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản đóng góp cơng tác bảo vệ
mơi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”2.
Hoạt động phát triển du lịch thiếu bền vững thường tập trung vào việc thu hút
tối đa lượng khách, quan tâm chủ yếu đến số lượng khách hơn là thời gian lưu trú và
mức độ chi tiêu. Tuy nhiên, sẽ tốt và có hiệu quả kinh tế hơn trong trường hợp số
lượng khách tuy ít nhưng thời gian lưu trú của khách dài và mức chi tiêu nhiều hơn.
“Thực tế cho thấy những khu vực, quốc gia nơi du lịch được coi là ngành kinh tế chủ
đạo, các nhà quản lý, điều hành kinh doanh du lịch có xu hướng quan tâm đến chỉ số
về mức chi tiêu trung bình và thời gian lưu trú hơn là chỉ số về số lượng khách” 3. Qua
đó, có thể thấy chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch
ngày càng cao thì hoạt động phát triển du lịch sẽ được xem là càng có tính bền vững.
Du lịch là một ngành kinh tế mang tính xã hội hóa cao, vì vậy hoạt động phát
triển du lịch có tác động mạnh mẽ lên nhiều mặt của đời sống xã hội. Các tác động xã
hội của hoạt động du lịch vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Để đảm bảo
sự phát triển du lịch bền vững từ góc độ xã hội, vấn đề đặt ra là các tác động tiêu cực
đến xã hội từ hoạt động du lịch cần được kiểm soát hợp lý. Mục tiêu của phát triển bền
vững là nhằm hạn chế tối đa việc khai thác quá mức và lãng phí các nguồn tài nguyên,
đặc biệt là các nguồn tài ngun tự nhiên khơng tái tạo. Chính vì vậy, số lượng (tỷ lệ)
các khu, điểm du lịch được đầu tư bảo vệ, tôn tạo được coi là một trong số các dấu
2
3


Theo Nguyễn Văn Mạnh, “Phát triển du lịch bền vững Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế”.
Theo Nguyễn Văn Mạnh, Tlđd.

2


hiệu/định hướng cho sự phát triển bền vững của hoạt động du lịch. Theo tổ chức Du
lịch Thế giới - WTO, nếu tỷ lệ vượt quá 50% thì hoạt động du lịch được xem là trong
trạng thái bền vững.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 xác định quan điểm phát
triển du lịch Việt Nam đảm bảo tính bền vững thơng qua việc:
- Phát triển du lịch bền vững và bao trùm, trên nền tảng tăng trưởng xanh, tối đa
hóa sự đóng góp của du lịch cho các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc;
quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh
học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Nâng cao ý thức người dân, doanh nghiệp, cộng đồng trong ứng xử văn minh,
thân thiện với khách du lịch và bảo vệ hình ảnh, mơi trường, góp phần phát triển bền
vững, khơng ngừng nâng cao uy tín, thương hiệu và sức thu hút của du lịch Việt Nam.
- Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát
huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Thúc đẩy quan hệ hợp tác công - tư và các mơ hình quản trị tích hợp các khu vực
cơng và tư nhân, doanh nhân và cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững.
Với lợi thế ở nằm giữa khu vực miền Trung, với nhiều di sản thế giới được
UNESCO công nhận; tiềm năng, tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và nguồn nhân
lực đã và đang được đầu tư phát triển, Thừa Thiên Huế đang trở thành điểm đến của
du khách du lịch trong và ngồi nước. Nghị quyết 54 của Bộ Chính trị về xây dựng và
phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã nhấn mạnh
“Xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản Cố đô và bản sắc văn hoá Huế, với đặc
trưng văn hoá, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và thông minh; du

lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, công nghệ thông tin và truyền thông là đột phá, công
nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao là nền tảng”. Đây là nhiệm vụ quan trọng, có ý
nghĩa cả về kinh tế - xã hội, chính trị, quốc phịng và an ninh.

Thừa Thiên Huế đa dạng các điểm du lịch theo hướng bền vững
3


Để Thừa Thiên Huế có thể những định hướng quan trọng trong việc phát triển
du lịch theo hướng bền vững, chúng ta có thể sử dụng mơ hình SWOT để đánh giá
khả năng cạnh tranh của du lịch Thừa Thiên Huế theo hướng bền vững, đồng thời chỉ
ra những nhân tố chủ yếu của phát triển du lịch bền vững tại Thừa Thiên Huế, làm cơ
sở định hướng phát triển.
Phân tích SWOT về du lịch theo hướng bền vững tại Thừa Thiên Huế
ĐIỂM MẠNH (S)
ĐIỂM YẾU (W)
- Đa dạng sinh học
- Chưa quy hoạch được những khu vực
- Thiên nhiên tươi đẹp, hấp dẫn
cấm xây dựng và can thiệp trong hoạt
- Có nhiều di sản thế giới được UNESCO động du lịch
cơng nhận
- Du lịch biển vẫn đang cịn hạn chế, chủ
- Là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực du yếu theo mùa vụ
lịch của cả nước
- Nhiều di tích lịch sử - văn hóa
- Khí hậu nhiệt đới thuận lời với nhiều
mùa khác nhau và đặc trưng trong năm
- Sự thân thiện của người dân
- Sản phẩm truyền thống đa dạng với: 123


- Nhận thức và hiểu biết chưa đầy đủ về
những thuận lợi của việc thực hiện pháp
luật du lịch bền vững của người dân địa
phương, doanh nghiệp kinh doanh du lịch,
chính quyền…
- Thiếu những cơng cụ, chế tài quản lý

điểm đến, 86 làng nghề, 57 nghề truyền môi trường
thống hoạt động, 37 Nghệ nhân và Thợ
thủ cơng có tay nghề cao, 2 Nghệ nhân
Nhân dân, 4 Nghệ nhân ưu tú…)
- Đinh hướng lựa chọn du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh
- Môi trường an tồn, an ninh trật tự được
đảm bảo tốt
- Có cảng biển nước sâu để đón tàu du

- Thiếu chuyên gia, nhân lực cao cấp và
ổn định trong ngành du lịch
- Dịch vụ chưa thỏa mãn hết được nhu cầu
khách du lịch nhất là vui chơi, giải trí
- Hệ thống giao thông công cộng chưa
phát triển, thiếu các bãi đỗ xe…
- Công tác quy hoạch trong lĩnh vực du
lịch chưa được đồng bộ, cịn nhỏ lẽ mang

lịch lớn, có sân bay quốc tế để tổ chức
những chuyến bay quốc tế trực tiếp (Đặc
biệt, với việc Nhà ga mới T2 của Cảng

hàng không quốc tế Phú Bài vừa đưa vào
hoạt động từ cuối tháng 4/2023)
- Một số chương trình, dự án liên quan
đến môi trường, bền vững đã được triển
khai tại Thừa Thiên Huế như: Dự án thử
nghiệm chính sách thúc đẩy xe điện, hỗ

tính cấp thiết
- Vẫn cịn tình trạng cị mồi, chèo kéo du
khách
- Các sản phẩm du lịch chưa đa dạng,
thiếu các sản phẩm du lịch có giá trị mới
- Cơng tác bình ổn giá vào mùa du lịch
cịn chưa thực hiện tốt
- Chưa phát huy được vai trò của các hiệp
hội trong phát triển du lịch bền vững

trợ người dân, doanh nghiệp chuyển đổi
4


xe điện, các dự án về rác thải và du lịch
cộng đồng…
- Hướng đến mục tiêu xây dựng thành phố
Huế xanh, sạch, thân thiện với môi trường
CƠ HỘI (O)
THÁCH THỨC (T)
- Du lịch biển và du lịch di sản là xu - Mối quan hệ giữa quy hoạch du lịch và
hướng phát triển trong tương lai
các cơng trình xây dựng sẽ khó khăn

- Có nhiều xu hướng mới trong phát triển - Ơ nhiễm đất, nước và khơng khí
du lịch bền vững để khai thác
- Nền kinh tế thế giới vẫn diễn biến phức
- Việc gia tăng nhu cầu đối với các sản tạp, khó lường sau đại dịch Covid-19,
phẩm bản địa và thực phẩm an toàn
nền kinh tế Việt Nam vẫn đang gặp
- Phát triển cụm du lịch phù hợp với phát những khó khăn, thách thức ảnh hưởng
triển bền vững
- FDI được định hướng một cách phù hợp
với phát triển bền vững xét về mặt điểm
và chiến lược
- Khả năng các nguồn năng lượng mới ít
gây ơ nhiễm được sử dụng trong tương lai

đến du lịch
- Thực phẩm biến đổi gen
- Chảy máu chất xám về nhân lực trình độ
cao
- Cạnh tranh điểm đến du lịch giữa các địa
phương trong vùng kinh tế trọng điểm

- Với vai trò là trung tâm văn hóa, lịch sử
của đất nước, cùng với nhiều sự kiện được
Chính phủ, Nhà nước và quốc tế tổ chức,
Thừa Thiên Huế có nhiều tiềm năng trong

miền Trung (đặc biệt là Đà Nẵng) và các
điểm du lịch biển nổi tiếng
- Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực chịu
nhiều ảnh hưởng của thiên tai, bão, lụt và


phát triển du lịch bền vững

biến đổi khí hậu
- Các loại dịch bệnh nguy hiểm trên thế
giới, thiên tai, xung đột ảnh hưởng đến
phát triển du lịch
- Bất cân đối trong cung cầu du lịch
- Canh tranh kém so với các khu vực khác
do chi phí phải trả cao hơn (điện, nước,
viễn thông, logistic…)

Như vậy, về khả năng cạnh tranh, theo chúng tôi, phát triển du lịch theo hướng
bền vững tại tỉnh Thừa Thiên Huế là có nhiều lợi thế hơn so với các địa phương trong
khu vực miền Trung và cả nước. Tuy nhiên, trong khu vực miền Trung, cơ hội và
thách thức đối với phát triển du lịch của các địa phương là tương đối giống nhau. Để
khai thác được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội và vượt qua thách
thức thì phải địi hỏi chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế phải có những giải pháp cụ thể
hữu hiệu trong phát triển du lịch bền vững.
5


Qua một số nghiên cứu, phân tích và nhận định trên, chúng tôi đề xuất một số
định hướng qua trọng để phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Thừa Thiên Huế:
 Định hướng thị trường khách nội địa
Việc tập trung khai thác du lịch nội địa được triển khai theo hai hướng:
- Về địa bàn: tập trung vào các tỉnh phía Bắc, phía Nam, khu vực Tây Nguyên, các
tỉnh miền Trung lân cận, trong đó thị trường mục tiêu là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về đối tượng khách: triển khai những chương trình và giá cả phù hợp cho
từng loại đối tượng như: chương trình khách có thu nhập cao, khách có thu nhập thấp,

cựu chiến binh, khách công vụ, sinh viên học sinh, khách làm cơng tác nghiên cứu liên
quan đến văn hóa, lịch sử về Huế… Đặc biệt chú trọng khách hàng mục tiêu là các du
khách có thu nhập thấp và có khả năng chi trả cao.
 Định hướng thị trường khách quốc tế
Đối với thị trường du lịch quốc tế, cần ưu tiên chú trọng đối với các thị trường
gần và sau đó là các thị trường có khả năng chi trả cao. Bên cạnh đó cần tập trung khai
thác thị trường Đơng Bắc Á và Đơng Nam Á, bởi vì đây là những thị trường có số
lượng khách đến Thừa Thiên Huế khá lớn trong những năm gần đây.
Theo thống kê của Sở Du lịch, tính riêng 06 tháng đầu năm 2023, số lượng
khách du lịch đến tham quan Thừa Thiên Huế tăng rất đáng kể, với hơn 1.640.185
lượt, trong đó khách nội địa đạt khoảng 1.072.969 lượt, khách quốc tế đạt khoảng
567.216 lượt. Khách lưu trú khoảng 845.892 lượt. Tổng thu từ du lịch 6 tháng ước đạt
khoảng 3.494 tỷ đồng, tăng 148% so với cùng kỳ năm 2022. Các thị trường khách
quốc tế lưu trú chiếm tỷ trọng lớn là Thái Lan, Pháp, Úc, Đức, Mỹ, Anh, Hà Lan, Tây
Ban Nha, Đài Loan, Malaysia và một số quốc gia khác.
Bảng 1: Số liệu khách đến các tỉnh/thành khu vực miền Trung 6 tháng đầu năm 2023
Tỉnh/Thành

Tổng lượng khách đến

Thách đến có lưu trú

Quốc tế

Quảng Bình

1972000

512600


62093

Quảng Trị

1191630

483822

Thừa Thiên Huế

1640185

845892

567216

Đà Nẵng

3500000

3500000

930000

Quảng Nam

4600000

Bên cạnh đó, việc hình thành các tuyến đường xun Á, đặc biệt là tuyến hành
lang Kinh tế Đông Tây mà Thừa Thiên Huế là cửa ngõ mở ra Biển Đơng và Thái Bình

Dương cũng là nhân tố thuận lợi cho việc thu hút khách hay nối tour với các tuyến du
lịch của các nước trong vùng qua Thái Lan và Lào. Hơn nữa, Việt Nam gia nhập
WTO, là thành viên của ASEAN, đã ký kết và thông qua Hiệp định thương mại tự do
EVFTA, chính vì vậy, trên quan quan điểm định hướng và đặc điểm thị trường, một số
thị trường quốc tế mà du lịch Thừa Thiên Huế cần hướng đến gồm:
6


- Thị trường ASEAN
- Thị trường Đông Bắc Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
- Thị trường Tây Âu và Bắc Mỹ: Pháp, Anh, Đức, Mỹ, Canada…
 Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
Thứ nhất: các sản phẩm du lịch cần phải khác biệt các sản phẩm du lịch truyền
thống, không cần phát triển ồ ạt những sản phẩm phục vụ khách du lịch đến tắm nắng,
ăn hải sản, uống bia và thỏa mãn nhu cầu sinh lý. Cần thúc đẩy những sản phẩm mang
tính khu biệt, giúp du khách phát triển kỹ năng cá nhân, khám phá nền văn hóa, di tích,
lịch sử đặc trưng của Huế, giúp thỏa mãn những đam mê, sở thích của du khách.
Thứ hai: đặc trưng của khách du lịch là “ít thời gian”, vì vậy các sản phẩm du
lịch đặc trưng của Huế không cần phải dàn trải trên một địa bàn rộng, khiến du khách
phải mất nhiều thời gian di chuyển mà lại thiếu thời gian khám phá và tiêu tiền, nên
cần những sản phẩm có lựa chọn, mang lại giá trị kinh tế cao.
Thứ ba: cần nắm bắt cơ hội để phát triển “du lịch xanh” khi xu hướng du lịch
này đang ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi hơn trên toàn cầu. Với các lợi thế về
thiên nhiên rừng núi thơ mộng, đầm phá rộng lớn nhất Đông Nam Á, đây chính là cơ
hội tốt để Huế phát triển “du lịch xanh”. Du lịch xanh đồng nghĩa với phát triển du lịch
nhưng phải đi đôi với bảo tồn thiên nhiên, khơng phá hủy mơi trường và có những sản
phẩm du lịch sạch, như phát triển du lịch sinh thái tại Quảng Điền, Phá Tam Giang, A
Lưới, Nam Đông, Hương Trà…

Những sản phẩm du lịch sạch, du lịch sinh thái tại Thừa Thiên Huế

 Quy hoạch du lịch lồng ghép mối quan hệ liên ngành, liên vùng
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang tính xã hội hóa rất cao, vì vậy, liên kết,
hợp tác là tất yếu. Theo đó, việc liên kết, hợp tác cần phát triển theo hướng:
- Phát triển sản phẩm du lịch cạnh tranh (du lịch di sản và du lịch sinh thái là
thế mạnh của Thừa Thiên Huế) tăng cường liên kết ngang, liên kết dọc để tạo giá trị
7


gia tăng thông qua chuỗi giá trị, thúc đẩy marketing du lịch địa phương thông qua hệ
thống của các doanh nghiệp du lịch.
- Khuyến khích sự liên kết du lịch giữa các địa phương, phối hợp hành động
một cách đồng bộ, thống nhất là yếu tố quyết định đến sự phát triển của mọi mặt của
đời sống xã hội, đặc biệt là du lịch bền vững. Tạo sợi dây liên kết, hỗ trợ nhau quảng
bá các sản phẩm du lịch và cùng nhau xây dựng thương hiệu du lịch chung với các
tỉnh/thành Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam tại khu
vực miền Trung.
Những nhân tố chủ yếu và các giải pháp hỗ trợ định hướng phát triển du
lịch bền vững cho tỉnh Thừa Thiên Huế
Để Thừa Thiên Huế phát triển đúng các định hướng và hoàn thiện các giải
pháp, chính sách trong phát triển du lịch bền vững chúng ta cần xác định được các yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển du lịch bền vững bao gồm:
- Duy trì được sự đa dạng về sinh học, sông, núi, đầm phá và chất lượng của các
bãi biển;
- Kiểm soát được sự cân đối của cung và cầu du lịch;
- Quy hoạch không gian du lịch để đạt được tính bền vững lâu dài;
- Xây dựng chính sách đặc thù cho du lịch cộng đồng, du lịch nơng nghiệp;
- Nâng cao giá trị văn hóa, di tích lịch sử, di sản đặc thù của Thừa Thiên Huế;
- Phát triển các cụm du lịch theo hướng phát triển bền vững;
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực du lịch;
- Thu hút đầu tư từ doanh nghiệp và nước ngoài theo định hướng và quan điểm

phát triển bền vững;
- Đẩy mạnh bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của du khách;
- Nâng cao nhận thức về môi trường, ý nghĩa của di sản đối với người dân;
- Xây dựng chính sách hỗ trợ của tỉnh đối với hoạt động phát triển du lịch theo
hướng bền vững; Triển khai các thể chế xanh và bền vững.
Thông qua các nhân tố quan trọng này, chúng tôi đề xuất một số giải pháp
triển khai thực hiện như:
- Thu hút khách du lịch thông qua việc tăng cường và phát triển sản phẩm theo
hướng củng cố, nâng cao chất lượng sản phẩm; Xây dựng các chương trình, hoạt động
làm tăng lịng trung thành của khách du lịch.
- Phát triển các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và dịch vụ du lịch liên quan
đến xu hướng bền vững như: Nâng cao sức cạnh tranh, giải pháp hỗ trợ về tài chính,
nhân sự…
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch: Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất phục vụ du lịch.
8


- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, truyền thông về du lịch bền vững, quảng bá
các điểm đến xanh, sạch, an toàn và thân thiện của Thừa Thiên Huế; Nghiên cứu xây
dựng thương hiệu đối với các điểm đến du lịch theo hướng bền vững.
- Xây dựng các chương trình khắc phục tính thời vụ của của ngành du lịch.
- Xây dựng các chương trình, chính sách hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực du lịch theo hướng bền vững; Có các cơ chế hỗ trợ cho người lao động về vật
chất và tinh thần hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
- Phát triển du lịch bền vững gắn với cộng đồng địa phương: Gia tăng sự hiểu
biết về du lịch bền vững; Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình xây dựng
và kinh doanh du lịch.
- Tận dụng các nguồn hỗ trợ xã hội, các chương trình, dự án nước ngồi liên
quan đến phát triển bền vững để thúc đẩy du lịch tại Thừa Thiên Huế (UNDP, ADB,

USAID, WWF…).
- Xây dựng các chính sách, cơ chế, chương trình về bảo vệ môi trường và tài
nguyên du lịch.
- Thúc đẩy hợp tác liên kết vùng trọng hoạt động du lịch.
Kết luận
Phát triển du lịch có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua. Trong thời gian đến, với định hướng phát
triển du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản Cố
đơ và bản sắc văn hố Huế, địi hỏi phải có một hướng phát triển bền vững cho tồn
tỉnh. Thơng qua bài nghiên cứu khái qt này, chúng tôi đã đề xuất một số định hướng
cơ bản phát triển du lịch theo hướng bền vững. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển du lịch bền vững cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành
du lịch Thừa Thiên Huế theo hướng bền vững./.
N.X.B - H.V.H

9


KHƠNG GIAN SÁNG TẠO Ở HỘI AN
MỘT SỐ MƠ HÌNH TRÊN LĨNH VỰC THỦ CÔNG
VÀ NGHỆ THUẬT DÂN GIAN
Trương Thị Ngọc Cẩm
Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO không chỉ là một sáng kiến
nhằm thúc đẩy hợp tác giữa các thành phố được vinh danh quốc tế mà còn là sự cam
kết chia sẻ những thực hành tốt nhất, đổi mới sáng tạo gắn liền với trách nhiệm, với
việc lấy nguồn lực văn hóa và sáng tạo văn hóa làm nền tảng cho q trình phát triển
đơ thị một cách bền vững.
Sau thủ đô Hà Nội, Hội An là một trong bảy thành phố của Việt Nam tiếp tục
được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chọn tham gia “Mạng lưới các thành phố sáng
tạo của UNESCO”. Đây là một điều vinh dự, mở ra nhiều cơ hội và triển vọng mới

phù hợp với tiềm năng, lợi thế và định hướng phát triển thành phố Hội An.
Hội An tuy là một thành phố nhỏ nhưng luôn mang tính quốc tế cả trong q
khứ lẫn hiện tại. Có thể chỉ ra rất nhiều kết quả của quá trình giao lưu văn hóa ở cấp độ
quốc gia, khu vực, châu lục và tồn cầu. Các yếu tố văn hóa đã trải qua quá trình giao
thoa, tiếp biến, sáng tạo để rồi định hình nên sắc thái riêng, rất độc đáo. Di sản văn hóa
Hội An do tiền nhân sáng tạo trong lịch sử đã vượt qua sự tác động khắc nghiệt của
môi trường tự nhiên, xã hội, sự tàn phá của chiến tranh, thời gian và cho đến nay vẫn
được các thế hệ con người Hội An trân trọng, giữ gìn, bảo tồn, phát huy.
Với hơn 1.400 di tích hầu hết làm bằng gỗ, gạch, ngói với nhiều chi tiết trang trí
độc đáo chứng minh sự sáng tạo tài hoa của những người thợ thủ công bản địa, tạo nên sự
đan quyện tài tình giữa các phong cách kiến trúc Việt Nam - Trung Quốc - Nhật Bản phương Tây. Năm 1999 phố cổ Hội An được UNESCO công nhận Di sản văn hóa thế
giới.
Hội An bảo tồn hơn 50 nghề thủ cơng truyền thống, trong đó các nghề mộc Kim
Bồng, gốm Thanh Hà, nghề trồng rau Trà Quế đã được cơng nhận Di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia. Gần đây có các nghề nổi tiếng như làm đèn lồng, đồ da, may mặc,
đan võng từ cây ngơ đồng, tạo hình, chế biến, sáng tạo các sản phẩm độc đáo từ đất
sét, tre, củi lũ, bẹ dừa, gốc cây, các vật liệu tái chế hay rác thải cũng được cơng chúng
đón nhận. Làng nghề và các nghề thủ công là những thành tố quan trọng tạo ra hình
thái đơ thị phố - làng giàu bản sắc văn hóa, góp phần tăng cường sinh kế và cải thiện
đời sống của cộng đồng, đáp ứng nhu cầu trải nghiệm đa dạng của du khách, thân thiện
với môi trường.


Giám đốc, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh - Truyền hình Thành phố Hội An.

10


Hội An lưu giữ những dấu ấn sâu đậm về nếp sống, sinh hoạt tín ngưỡng, nghệ
thuật dân gian vơ cùng phong phú. Trong đó, nghệ thuật hơ hát Bài chịi đã được

UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại1; Tết nguyên
tiêu, Tết Trung thu ở Hội An đều vinh dự được đón nhận bằng Di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia. Trong nhiều năm qua, Thành phố đã nỗ lực bảo tồn và phát huy các giá
trị truyền thống, thúc đẩy sự sáng tạo của nghề thủ công và nghệ thuật dân gian phát
triển, tạo ra các sản phẩm văn hóa - du lịch độc đáo và hấp dẫn của Hội An.
Thời gian tới, tỉnh Quảng Nam xác định Hội An tiếp tục giữ vai trò là trung tâm
giao lưu văn hóa, đối ngoại của tỉnh; trở thành một trong những thành phố sự kiện, lễ
hội và là trung tâm du lịch của cả nước, mang tầm khu vực và quốc tế. Việc tham gia
“mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO” là cơ hội tốt để thành phố Hội An
quảng bá sự đa dạng các biểu đạt văn hóa của một vùng đất giàu tiềm năng sáng tạo,
đóng góp vào những mục tiêu phát triển bền vững và tăng trưởng đa chiều như: bảo vệ
và phát huy bản sắc văn hóa, sự thịnh vượng về kinh tế và cố kết xã hội, góp phần bảo
vệ mơi trường sinh thái. Đặc biệt, qua đó củng cố, tiếp nối truyền thống sáng tạo đã có
gốc rễ bền lâu trong lịch sử và tiếp tục thích ứng, nâng lên một tầm cao mới phù hợp
với bối cảnh đương đại, dựa trên đổi mới sáng tạo và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
văn hóa, nguồn vốn con người và các nguồn tài nguyên khác của Hội An.
Dựa vào tiềm năng và thế mạnh của mình, Hội An lựa chọn lĩnh vực thủ công
và nghệ thuật dân gian để tham gia “Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO”.
Đến với Hội thảo lần này, chúng tôi xin giới thiệu các mô hình khơng gian dành cho
văn hố sáng tạo trên lĩnh vực Thủ công và nghệ thuật dân gian mà Hội An đã tạo
dựng trong thời gian qua:
- Không gian chung Thành phố: Thành phố Hội An đã dành nguồn lực và giải
pháp quản lý, đảm bảo an ninh trật tự, cảnh quan môi trường, chuyển dịch công năng
một số không gian để thực hành, quảng bá và phổ biến lĩnh vực sáng tạo có liên quan.
Hội An được xem là mảnh đất mang tính “tự thân” trong giao lưu, tiếp biến văn hóa
khi trở thành nguồn cảm hứng thu hút các nghệ sỹ, chuyên gia sáng tạo ở nhiều lĩnh
vực trong và ngoài nước đến sáng tác, sinh sống để rồi hình thành các cộng đồng sáng
tạo và làm giàu thêm các giá trị văn hóa cho mảnh đất này.
- Khơng gian Phố cổ Hội An: Được ví như là “bảo tàng sống”, đã trở thành nơi
thường xuyên diễn ra các hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội sự kiện, triển lãm, sáng

tác; là nơi hội tụ, chứa đựng các không gian thực hành chuyên đề khác nhau như hàng
loạt phòng tranh vẽ, điêu khắc, bảo tàng chuyên đề; các workshop về thủ cơng mỹ
nghệ; các điểm trình diễn nghề thủ công, nghệ thuật truyền thống hằng ngày, giao lưu
1

/>
11


âm nhạc, trong thời gian qua thu hút sự tham gia đơng đảo của du khách trong và
ngồi nước. Khơng gian Phố cổ Hội An đã thể hiện sự kết nối giữa truyền thống với
đời sống đương đại, là một không gian hội tụ, truyền cảm hứng cho các ý tưởng sáng
tạo, thực hành, quảng bá và phổ biến nghệ thuật; trình diễn các nghề thủ cơng mỹ nghệ
tiêu biểu.
- Không gian tại các làng nghề truyền thống: Các làng nghề thủ công truyền
thống như mộc Kim Bồng, gốm Thanh Hà, rau Trà Quế, nghề tranh tre dừa, nghề làm
đèn lồng, nghề làm bánh truyền thống… đóng góp rất lớn vào quá trình giao thương và
phát triển thương cảng Hội An. Hội An luôn dành sự đầu tư một cách bài bản chiến
lược phù hợp với đặc trưng của từng làng nghề để đảm bảo cho mỗi làng nghề, ngành
nghề được phát triển bền vững. Hiện nay, các sản phẩm thủ công từ các làng nghề
truyền thống, với sự sáng tạo của các nghệ nhân, thợ thủ công… đã tạo nên sự mới lạ
và thu hút đông đảo du khách tham quan và trải nghiệm.
Ngồi các khơng gian văn hố sáng tạo do Nhà nước tạo lập, trong những năm
gần đây các không gian do tư nhân kiến tạo đã được hình thành và phát triển mạnh.
Với sự sáng tạo và tài hoa của các chủ thể tư nhân, Hội An quy tụ nhiều ý tưởng, sáng
kiến hình thành các khơng gian độc, lạ, mới mẻ. Bên cạnh đó, Hội An luôn chú trọng
tạo mọi cơ chế, điều kiện để các không gian tư nhân tham gia sáng tạo văn hố và đạt
hiệu quả cao, nổi bật như:
- Khơng gian Cơng viên đất nung Thanh Hà: Được hình thành từ ý tưởng sáng
tạo, giàu chất nghệ thuật của kiến trúc sư Nguyễn Văn Nguyên, được thành phố Hội

An thống nhất chủ trương, nhằm kết nối và nâng tầm nghề thủ công làm gốm Thanh
Hà. Nằm tại trung tâm làng gốm truyền thống Thanh Hà, là không gian kiến trúc độc
đáo, kết hợp các không gian sáng tạo và bảo tàng đất nung. Cơng trình đoạt giải
thưởng Kiến trúc quốc gia - hạng mục cơng trình văn hố, giải thưởng Cơng trình
của năm - Ashui award. Là khơng gian thường xun tổ chức các hoạt động thu hút
đông đảo đối tượng là kiến trúc sư, hoạ sỹ và trẻ em… đến tham gia tổ chức triển
lãm, trưng bày và các hoạt động sáng tác.
- “Làng Củi lũ” tại xã Cẩm Hà: Do nghệ sĩ Lê Ngọc Thuận sáng tạo độc lập,
với mục đích sáng tạo dựa trên ý tưởng biến những thanh gỗ cũ, mục, khi lũ lụt trôi từ
các sông nơi thượng nguồn, thành những tác phẩm nghệ thuật, để truyền đi thông điệp
về bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển du
lịch bền vững. Từ đó góp phần khơi phục nghề thủ công chạm khắc gỗ truyền thống
của Hội An thơng qua các thiết kế mới, đương đại, góp phần từng bước chinh phục thị
trường nội địa và quốc tế. Khơng gian này cịn có sự liên kết với các cơ sở sản xuất,
làng nghề, trại sáng tác nhằm mở rộng quy mô và tạo ra việc làm cho nhiều người dân
bản địa, góp phần đẩy mạnh hoạt động nghề thủ công tại địa phương và tạo ra những
12


chuyển biến về nhận thức trong xã hội về tái sử dụng các vật liệu hư mục, bỏ đi.
Không gian Làng củi lũ đã góp phần quan trọng kích thích sự đổi mới, sáng tạo cho
hoạt động khởi nghiệp của thế hệ trẻ Hội An.
Ngồi ra tại Hội An cịn có các làng nghề, các nghề thủ cơng do cộng đồng
sáng tạo và quản lý như nghề làm đèn lồng, nghề may đo nhanh, nghề làm đồ da… ở
Hội An là những nghề thủ cơng đặc trưng nổi tiếng, ít có ở các địa phương khác, góp
phần tạo thu nhập cho cả cộng đồng. Xưởng tre Taboo Bamboo của anh Võ Tấn Tân,
ở xã Cẩm Thanh, thu hút đông đảo du khách bởi những sản phẩm thủ công mỹ nghệ
độc đáo từ tre, dừa, phù hợp với xu hướng xanh và thị hiếu của du khách; các mơ hình
bảo tồn và sáng tạo nghề dệt tơ tằm truyền thống của Làng Lụa Hội An, của công ty
DAISU SILK… Đây là những thực thể văn hóa sống động, gắn với các sinh hoạt cộng

đồng, khơng gian văn hóa, cảnh quan địa lý - sinh thái của địa phương.
Bên cạnh những không gian sáng tạo trên lĩnh vực nghề thủ công, tại Hội An luôn
chú trọng đầu tư phát triển các không gian dành cho sự phát triển trên lĩnh vực văn hoá,
nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật dân gian và đương đại, phù hợp với lịch sử văn hoá Hội
An, tiêu biểu như:
- Nhà biểu diễn nghệ thuật cổ truyền Hội An được Thành phố tổ chức thành lập
từ rất sớm, bắt đầu từ năm 1996 đến nay. Với hơn 40 nhạc công diễn viên, tổ chức
biểu diễn các loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc của Hội An, Quảng Nam như bài
chòi, dân ca, hát Bội, múa Chăm, múa rối nước... phục vụ nhân dân và du khách. Hiện
tổ chức 3 suất diễn/ngày và các hoạt động trình diễn thường xuyên hằng đêm trong
Khu phố cổ để phục vụ người dân và du khách tham quan.
- Không gian “Đêm phố cổ Hội An” được tổ chức thường xuyên vào đêm 14
âm lịch hàng tháng, là một không gian để phục hồi và phát huy các loại hình văn hoá
nghệ thuật dân gian truyền thống ở Hội An. Tại Đêm phố cổ, các hoạt động như: Hát
dân ca, Hô hát bài chòi, Hò khoan đối đáp, xướng hoạ thơ Đường, trình diễn đường
phố của các nhóm nhạc gia đình, nhóm giai điệu thời gian, biểu diễn võ thuật, thư
pháp… có sân chơi để thực hành, trình diễn, đã góp phần bảo tồn và phát huy mạnh
mẽ các loại hình này.
- Trung tâm biểu diễn Lune Hội An tại Công viên Đồng Hiệp giữa lòng phố cổ, là
nhà hát bằng tre duy nhất tại Việt Nam, có các chương trình biểu diễn sáng tạo và nghệ
thuật cao, dựa trên việc kết hợp giữa xiếc, biểu diễn và vận dụng những chất liệu văn
hoá bản địa độc đáo, là địa chỉ thu hút đông đảo khán giả, du khách khi đến với Hội An.
- Khơng gian trình diễn nghệ thuật đương đại CAB Hội An, là không gian kết
nối các hoạt động nghệ thuật đương đại tại Hội An do nghệ sĩ Chinh Ba sáng lập, thu
hút đông đảo nghệ sỹ đến tham gia sáng tạo.
13


- Không gian Đảo Ký ức Hội An: Đây là tổ hợp các sản phẩm văn hóa - trình
nghề - ẩm thực - du lịch kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng đẳng cấp, đa dạng và độc đáo.

Đảo Ký ức Hội An là nơi hội tụ xu hướng du lịch giải trí trên nền tảng văn hóa - nghệ
thuật, xây dựng show diễn “Kí ức Hội An” kể về câu chuyện lịch sử, vùng đất Hội An.
Với sự tham gia của hơn 500 nghệ sỹ, diễn viên, nghệ nhân; doanh nghiệp và người
dân địa phương, dự án đã tạo ra nhiều việc làm cũng như góp phần vào việc bảo tồn và
phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của địa phương.
Có thể nói rằng, các mơ hình về khơng gian văn hố sáng tạo ở Hội An không
nhiều, quy mô chưa rộng lớn như các địa phương khác, tuy nhiên ở Hội An các không
gian này hoạt động thường xun, có chiều sâu, mang tính đặc trưng, có sức hút và
phát triển một cách bền vững. Dựa trên các chất liệu của nghề thủ công và nghệ thuật
dân gian, thành phố đã thu hút và tổ chức thành công nhiều sự kiện địa phương, quốc
gia và quốc tế, mở ra cho Thành phố nhiều cơ hội giao lưu, sáng tạo thủ công và nghệ
thuật dân gian trên phạm vi cả nước và ra cả nước ngoài. Nổi bật là Liên hoan âm nhạc
ASEAN, Giao lưu văn hóa Hội An - Nhật Bản, Những ngày văn hóa Hàn Quốc, Lào
tại Hội An, Hội thi Hợp xướng quốc tế, Liên hoan ẩm thực quốc tế, Festival tơ lụa
quốc tế, show thời trang “Vùng trời bình yên”, Tinh hoa Trà Việt, Hội An show… Các
loại hình nghệ thuật dân gian được giới thiệu rộng rãi hơn theo những phương thức
mới như tổ chức trò chơi bài chòi online, các chương trình nghệ thuật biểu diễn định
kỳ tại sân bay quốc tế Đà Nẵng, tuần văn hóa Hội An tại Thanh Hóa, Long An, Cao
Lãnh ….
Thành phố khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp văn hóa tạo được
thương hiệu uy tín trong nước và quốc tế. Tiêu biểu là Nhà Biểu diễn Nghệ thuật cổ
truyền Hội An đã biểu diễn tại nhiều nơi trong nước và ở Nhật Bản, Hồng Kông,
Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Italia, Hungary… Đặc biệt là đã 3 lần tổ chức Lễ
hội đèn lồng Hội An tại CHLB Đức (2013, 2019, 2023). Những ngày Văn hoá Hội
An tại Paris, CH Pháp… Sự kết hợp giữa nghệ thuật dân gian và sản phẩm thủ cơng đã
được cơng chúng châu Âu đón nhận và đạt được sự thành cơng ngồi mong đợi. Đây
chính là nền tảng đồng thời cũng là tiền đề sáng tạo nên những giá trị mới nhằm xây
dựng thành phố phát triển năng động, giàu bản sắc, hiện đại và bền vững; đồng thời
đóng góp hữu hiệu trong việc xây dựng mơi trường cởi mở và hợp tác về văn hóa ở
các cấp độ địa phương và quốc tế.

Để có được các mơ hình, khơng gian văn hóa sáng tạo trên lĩnh vực nghề thủ
công và nghệ thuật dân gian tại Hội An như hiện nay, Hội An đã nhận được sự ủng hộ,
chung tay của cộng đồng người dân trong việc gìn giữ, sáng tạo và phát huy một cách
mạnh mẽ. Đặc biệt chính quyền Thành phố Hội An đã ban hành Nghị quyết về xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Hội An đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố
14


sinh thái, văn hóa, du lịch. Trong đó, nhấn mạnh việc thực hiện chính sách “văn hóa
trong kinh tế” đảm bảo cho văn hóa thể hiện rõ trong các hoạt động kinh tế, “kinh tế
trong văn hóa” nhằm phát huy hiệu quả giá trị kinh tế trong các hoạt động văn hóa.
Trong dịng chảy của tồn cầu hóa, Hội An cần có những cơ chế, chính sách, giải pháp
tiếp tục chủ động mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa, tài ngun thiên nhiên, tơn tạo cảnh quan, bảo vệ môi
trường. Hội An rất cần tiếp nhận các yếu tố bên ngồi một cách có chọn lọc để không
ngừng làm giàu thêm và tiếp tục tạo ra giá trị gia tăng từ văn hóa bản địa, phát triển
một cách bền vững./.
T.T.N.C
(Bài viết có tham khảo tư liệu từ Hồ sơ Hội An
đăng ký vào mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO)

15


DI SẢN VĂN HOÁ TRONG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
MẠNG LƯỚI CÁC THÀNH PHỐ SÁNG TẠO
Nguyễn Mạnh Cường
Vũ Thị Thái Hoa
Mạng lưới các thành phố sáng tạo của UNESCO khởi xướng năm 2004 nhằm
thúc đẩy hợp tác giữa các thành phố coi sáng tạo là yếu tố chiến lược cho sự phát

triển bền vững. Vừa qua Huế được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lựa chọn là một
trong 7 thành phố để thực hiện Đề án phát triển mạng lưới thành phố sáng tạo nằm
trong hệ thống thành phố sáng tạo UNESCO. Đây là cơ hội để thành phố Huế lựa
chọn thế mạnh của mình để xây dựng mạng lưới sáng tạo, nhưng nó cũng đặt ra
những thách thức to lớn trong việc gìn giữ giá trị di sản văn hóa. Trong khn khổ
hội thảo khoa học, chúng tôi muốn đề cập đến cơ hội và thách thức bảo vệ, khai thác
di sản của Huế trong xây dựng và phát triển mạng lưới thành phố sáng tạo.
1. Di sản văn hoá - tài nguyên to lớn trong phát triển mạng lưới thành phố
sáng tạo
Cố đô Huế là thủ phủ lâu đời của các vương triều Nguyễn còn lưu giữ hệ
thống di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể có giá trị to lớn về lịch sử, kiến
trúc, nghệ thuật, thẩm mỹ và khoa học. Điển hình trong số đó là hệ thống di tích lịch
sử văn hoá cung thành Huế và các lăng tẩm, đình, chùa… có lối kiến trúc nghệ thuật,
có sự giao thoa giữa văn hóa dân gian và nghệ thuật trang trí phương Tây. Ngồi ra,
phải kể đến các làng nghề thủ cơng truyền thống vẫn cịn giữ đậm nét những giá trị
văn hóa được bảo tồn qua nhiều thế hệ. Có thể khái quát một số làng nghề như: Làng
nghề làm hương Thủy Xuân, làng nghề đúc đồng - Phường Đúc, làng nghề thếp vàng
- sơn mài Tiên Nộn, làng nghề làm nón lá Tây Hồ, làng nghề đan lát Bao La, làng
nghề rèn Hiền Lương, làng nghề làm hoa giấy Thanh Tiên, làng nghề làm tranh Sình,
làng nghề dệt zèng A Đớt, làng nghề làm liễn làng Chuồn, làng nghề kim hồn Kế
Mơn, làng nghề điêu khắc gỗ Mỹ Xun, làng nghề gốm Phước Tích, làng nghề đệm
bàng Phị Trạch.
Khi nói đến Huế, khơng thể khơng nhắc đến nghệ thuật âm nhạc cung đình và
nghệ thuật âm nhạc dân gian, trong đó Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO và
các nước thành viên đồng thuận ghi danh vào danh sách Kiệt tác Di sản truyền khẩu và
phi vật thể của nhân loại vào năm 2003, đến năm 2008 chuyển sang Danh sách di sản
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Vũ khúc cung đình Huế là sản phẩm mang
tính kế thừa của chế độ phong kiến hàng nghìn năm và được kết tinh dưới thời nhà
Nguyễn. Nghệ thuật tuồng Huế được phát triển từ thế kỉ XVII và đến triều Nguyễn đã
trở thành quốc kịch rất được người dân xem trọng. Ca Huế phát sinh từ trong cung đình,



TS, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
ThS, Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.



16


sau đó được phát triển trong dân gian với hệ thống bài bản vô cùng phong phú, đa dạng
và đến nay vẫn còn được lưu truyền, thực hành trong đời sống văn hố.
Khơng chỉ sở hữu hệ thống di sản văn hóa phong phú và đa dạng, Huế cịn là
nơi tập trung nhiều địa điểm văn hố có sức hút đối với công chúng trong nước và du
khách quốc tế. Chẳng hạn như: Bảo tàng Điềm Phùng Thị có địa chỉ 17 Lê Lợi trưng
bày những tác phẩm điêu khắc chinh phục giới mỹ thuật trong và ngoài nước; trung
tâm nghệ thuật Lê Bá Đảng có địa chỉ 15 Lê Lợi chuyên trưng bày những bức ký họa
mèo, một nét độc đáo con phố nhỏ ở Paris nổi tiếng với tên phố La Rue Du Chat Qui
Pêche “Con mèo câu cá” đến trường phái riêng lebadagraphic; bảo tàng gốm cổ sơng
Hương có địa chỉ 120 Nguyễn Phúc Ngun, là một không gian nhà vườn Huế trưng
bày các hiện vật gốm cổ có niên đại hàng trăm năm dưới lịng sơng Hương; nhà vườn
An Hiên có địa chỉ 58 Nguyễn Phúc Nguyên, có lối kiến trúc nhà vườn cổ xứ Huế;
bảo tàng đồ sứ ký có địa chỉ 114 Mai Thúc Loan trưng bày bộ sưu tập đồ sứ ký của
giới quý tộc thời Nguyễn được trang trí hoa văn tinh xảo thơng qua những hình ảnh
hội họa và thơ ca.
Nhằm đáp ứng tiêu chí thành phố thơng minh trên các lĩnh vực du lịch, y tế,
giáo dục và đào tạo, giao thơng, tài ngun và mơi trường, chính quyền thành phố
Huế đã triển khai giải pháp giám sát đô thị thông minh qua cảm biến camera và triển
khai các dịch vụ ứng dụng di động cho dịch vụ đô thị thơng minh. Bên cạnh đó,
thành phố cịn tích cực xây dựng và triển khai quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông

đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Chỉ điểm qua hệ thống di sản văn hoá
và hạ tầng công nghệ thông tin cho thấy, Huế hội tụ đầy đủ những yếu tố và thế
mạnh trở thành mạng lưới thành phố sáng tạo nằm trong hệ thống của UNESCO. Cụ
thể là những tiêu chí như: (1) Hệ thống di tích lăng tẩm, đình, chùa. (2) Làng nghề thủ
cơng truyền thống. (3) Nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, triển lãm mỹ thuật và điện
ảnh. (4) Sáng tạo chức năng văn hố, nghệ thuật. (5) Ứng dụng cơng nghệ số để phát
triển dịch vụ văn hóa, nghệ thuật và du lịch.
2. Cơ hội và thách thức bảo tồn, khai thác di sản trong xây dựng, phát
triển mạng lưới thành phố sáng tạo
Với lợi thế sở hữu kho tàng di sản văn hố đồ sộ để phát triển các ngành cơng
nghiệp văn hoá sáng tạo, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung tu bổ, phục hồi di tích cấp
quốc gia đặc biệt, di sản thế giới, di tích lịch sử văn hóa có giá trị tiêu biểu, phục vụ giáo
dục truyền thống và phát triển kinh tế gắn với bảo tồn, phát huy di sản văn hóa với phát
triển du lịch. Huy động các nguồn lực xã hội hóa chống xuống cấp, tu bổ, tơn tạo di tích,
danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh gắn với phát triển du lịch bền vững. Phục dựng
các lễ hội truyền thống, các phong tục tập qn của địa phương; xây dựng mơ hình bảo
tồn, phát huy làng nghề truyền thống nhằm phát duy giá trị các di sản văn hóa. Triển
khai thực hiện quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi quần thể di tích Cố đơ Huế, bao
17


gồm: Kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, Văn Miếu và Võ Miếu, Hồ Quyền và Voi Ré,
Đàn Nam Giao, Điện Hòn Chén; các lăng: Tự Đức, Đồng Khánh, Thiệu Trị, Khải
Định, Gia Long và Trấn Thành. Khu vực bảo tồn cảnh quan sơng Hương gắn với di
tích; các trục, tuyến khơng gian cảnh quan văn hóa, các quần cư lâu đời gắn với di
tích; các khu vực tổ chức hoạt động phát huy giá trị di tích, kết nối hệ thống hạ tầng
nội bộ và hệ thống giao thông liên quan.
Mục tiêu đề ra đến năm 2025, thành phố Huế trở thành đô thị trực thuộc trung
ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị của di sản Cố đơ và bản sắc văn hố Huế
với đặc trưng văn hố, di sản, sinh thái, cảnh quan, mơi trường và thông minh. Đến

năm 2030, Huế trở thành một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông
Nam Á về văn hoá, du lịch và y tế chuyên sâu; một trong những trung tâm lớn của cả
nước về khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng
cao. Đến năm 2045, Huế có đủ điều kiện trở thành thành phố Festival, là trung tâm văn
hoá, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu đặc sắc của châu Á(4).
Có thể nói Huế đang đứng trước một bước chuyển mình then chốt, bởi trở
thành một phần của mạng lưới các thành phố sáng tạo là cơ hội để tạo nên những thay
đổi mang tính chiến lược trong những năm tới, đặc biệt là sự gia tăng mối liên kết khi
tham gia mạng lưới thành phố sáng tạo. Những thách thức mà Huế đang gặp phải
trước khi được công nhận trong mạng lưới thành phố sáng tạo của UNESCO chính là
q trình đơ thị hố tăng nhanh, cùng với sự gia tăng dân số cơ học đã và đang gây áp
lực rất lớn đến an sinh xã hội và quy hoạch kiến trúc đô thị. Vấn đề tiếp theo là xây
dựng mạng lưới thành phố sáng tạo phải dựa trên đặc trưng văn hóa, di sản văn hóa, sinh
thái, cảnh quan và mơi trường, cũng như giải quyết mối quan hệ giữa kế thừa và phát
triển. Lĩnh vực khoa học công nghệ sáng tạo văn hóa chưa cập nhật sự phát triển chung
của thế giới, thị trường cơng nghiệp văn hố phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
của thành phố sở hữu di sản.
3. Tăng cường hợp tác, liên kết bảo tồn, khai thác di sản trong xây dựng và
phát triển mạng lưới thành phố sáng tạo
Huế là một trong số ít thành phố ở Việt Nam còn lưu giữ được hệ thống di sản
văn hố vật thể và phi vật thể có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, kiến trúc, nghệ
thuật. Mặc dù các văn bản quy hoạch, kế hoạch của tỉnh đưa ra mục tiêu phát triển thành
phố Huế, bao gồm cả lĩnh vực di sản văn hóa, nhưng chưa có nội dung nào đề cập đến
hợp tác, liên kết phát triển mạng lưới thành phố sáng tạo. Trên cơ sở tiềm năng và lợi
thế về các loại hình di sản văn hóa, chúng tơi đề xuất triển khai một số nhiệm vụ trong
thời gian tới như sau.
3.1. Hợp tác, liên kết bảo vệ và khai thác hệ thống di tích lịch sử văn hóa
trong phát triển đơ thị thành phố sáng tạo
Một trong những khó khăn, thách thức đối với thành phố Huế trong việc bảo tồn
18



Quần thể Di tích Cố đơ Huế là sự phát triển đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng đã phá vỡ
không gian, cảnh quan và môi trường khu vực gắn với các điểm di tích. Nhìn lại chặng
đường hợp tác liên kết bảo vệ di sản văn hóa ở một số nước trên thế giới như Đức, Pháp,
Italia… cho thấy tính hiệu quả trong việc huy động các nguồn lực dành cho hoạt động
bảo tồn, khai thác các giá trị của di sản văn hố. Cụ thể là chính quyền các địa phương
của Pháp đã liên kết, hợp tác bảo tồn các di sản đã được UNESCO công nhận, như thành
phố cảng Le Havre trong vùng hành chính Normandie, cung điện Versailles nằm ở phía
Tây thành phố Paris, tu viện Saint Savinsur Gartempe ở thành phố Saint Savin, đài kỷ
niệm Romanesque và La Mã là tập hợp các di tích ở trung tâm thành phố Arles, nhà thờ
Đức Bà ở thành phố Chartres. Cho đến nay những di sản này đã khẳng định được giá trị
của mình trong tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển các đô thị hiện đại. Vì vậy, ngay từ
bây giờ Huế cần tăng cường hợp tác, liên kết với những thành phố trên thế giới có di sản
nổi tiếng để học hỏi kinh nhiệm và sự giúp đỡ về mặt khoa học kỹ thuật, cũng như
nguồn lực tài chính dành cho bảo vệ, khai thác giá trị của di sản gắn với phát triển chung
của đô thị.
Chẳng hạn liên kết, hợp tác với thành phố Paris và thành phố cảng Le Havre
của Pháp trong việc nghiên cứu xây dựng dự án bảo tồn hệ thống di tích Cố đơ Huế
bao gồm: Chùa Thiên Mụ, Văn Miếu và Võ Miếu, Hồ Quyền và Voi Ré, Đàn Nam
Giao, Điện Hòn Chén; các lăng: Tự Đức, Đồng Khánh, Thiệu Trị, Khải Định, Gia
Long và Trấn Thành để phục vụ cho các mục đích lịch sử, văn hóa và du lịch. Hoạt
động hợp tác, liên kết sẽ tăng cường hỗ trợ kết nối các di tích lịch sử Cố đô Huế và
các khu di sản của thành phố Paris và thành phố cảng Le Havre của Pháp trong việc
quảng bá, phát triển du lịch. Đồng thời, góp phần thúc đẩy hoạt động trao đổi, hỗ trợ
khoa học kỹ thuật và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm việc tại các khu di tích
lịch sử. Các dự án hợp tác giữa các thành phố có thể tập trung vào thiết kế một đô thị
đương đại nhằm bảo tồn và phát huy di sản; hỗ trợ kỹ thuật và nguồn nhân lực phát
triển truyền thông và hoạt động quảng bá; hỗ trợ xây dựng mạng lưới di sản tại thành
phố Huế ở Việt Nam với thành phố Paris và thành phố cảng Le Havre của Pháp; giới

thiệu các kiến trúc sư, nhà thiết kế đô thị và nhà thiết kế cảnh quan có chun mơn
hỗ trợ kỹ thuật bảo tồn di tích. Đồng thời, tăng cường liên kết, hợp tác với Quỹ bảo
tồn văn hoá của Đại sứ Hoa Kỳ (AFCP) tại Việt Nam để thực hiện các dự án bảo tồn
nhã nhạc cung đình Huế, vũ khúc cung đình Huế, nghệ thuật tuồng Huế, ca Huế và
những loại hình âm nhạc dân gian khác. Việc gia tăng mối liên kết hợp tác giữa các
thành phố thuộc mạng lưới thành phố sáng tạo và các quỹ bảo tồn di sản văn hóa sẽ
nâng cao năng lực thể chế, tạo môi trường thúc đẩy sự sáng tạo, biến thiết kế sáng
tạo trở thành giải pháp phát triển văn hóa, bảo vệ di sản, phát triển cơng nghệ mới để
truyền bá văn hóa kết nối hiện tại và tương lai.
19


×