Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.78 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

PHÙNG HUY VINH

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI GIA CẦM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số

: 9.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Ngô Thị Thuận
2. TS. Nguyễn Công Tiệp

Phản biện 1: GS. TS. Lê Quốc Hội
Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Đình Long


Chuyên gia độc lập

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi …… ngày …… tháng …… năm 2023

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, chăn nuôi gia cầm hiện đứng thứ 21 trên thế giới về sản xuất
thịt gia cầm và là một trong 10 quốc gia có sản lượng vịt và trứng vịt lớn nhất thế
giới (FAO, 2021). Theo Tổng cục Thống kê (2023) tổng đàn gia cầm cả nước
năm 2021 đạt 526,3 triệu con, tăng hơn 2,6% so với năm 2020; sản lượng thịt gia
cầm xuất chuồng cả năm đạt khoảng 1,9 triệu tấn (tăng khoảng 2% so với năm
2020), sản lượng trứng đạt khoảng 17,6 tỷ quả (tăng khoảng 5,5% so với năm
2020). Tổng sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng là hơn 2 triệu tấn vào năm 2022;
và sản lượng trứng đạt trên 18,3 tỷ quả (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2023). Tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi của Việt Nam luôn cao hơn so với
mức tăng trung bình của ngành nơng nghiệp.
Tuy nhiên, chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng ở Việt Nam
chủ yếu là phát triển tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, xen kẽ trong khu dân cư, thiếu liên
kết, chậm đổi mới kỹ thuật, gặp nhiều rủi ro về dịch bệnh, chất lượng chưa đảm
bảo, chi phí đầu vào và giá bán không ổn định nên hiệu quả mang lại chưa cao,
đặc biệt là chăn nuôi quy mô nông hộ và trang trại. Nguyên nhân chủ yếu là: (i)
chăn ni chưa chủ động về giống; (ii) Quy trình sản xuất truyền thống nên năng
suất gia cầm của Việt Nam chỉ đạt hơn 50% so với mức trung bình thế giới; (iii)

Cơng tác kiểm sốt dịch bệnh chưa chủ động & thật sự hiệu quả; (iv) Chi phí thức
ăn cao trong chăn nuôi (Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam, 2021); (v) Sản
phẩm chăn ni chưa có truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm
chăn nuôi của nông hộ và trang trại.
Hà Nội là thành phố trực thuộc Trung ương có diện tích lớn nhất cả nước
(3359,82 km2), là thành phố đông dân thứ hai (8,33 triệu người), có khoảng 2
triệu khách du lịch và dân vãng lai sinh sống (Cục Thống kê Hà Nội, 2023) nên
thị trường tiêu thụ thực phẩm rộng lớ, có nhu cầu đa dạng và khả năng chi trả cao
do thu nhập cao hơn của người tiêu dùng.. Hà Nội có 30 đơn vị hành chính cấp
quận, huyện, trong đó có 17 huyện ngoại thành với sản xuất nơng nghiệp vẫn là
chủ đạo, được chia thành 4 tiểu vùng rõ rệt là (i) vùng đồi, núi, bán sơn địa, (ii)
vùng bãi ven sông, (iii) vùng đồng bằng và (iv) vùng chiêm trũng, thích hợp để
phát triển chăn ni các loại gia súc, gia cầm. Vì thế, chăn ni nói chung và chăn
ni gia cầm nói riêng đã, đang và vẫn là sinh kế của hàng triệu người dân nông
thôn. Từ khi thành phố được mở rộng, chăn nuôi gia cầm có nhiều tiềm năng, lợi
thế để phát triển. Tính hết năm 2021 tổng đàn gia cầm của Hà Nội đã tăng từ hơn
30 triệu con năm 2017 lên hơn 39,8 triệu con vào năm 2021. Giá trị sản xuất của
ngành chăn nuôi gia cầm đã tăng từ hơn 2,87 nghìn tỷ đồng vào năm 2017 lên
hơn 3,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2021, tăng khoảng 7%/năm; tốc độ tăng trưởng
đàn gia cầm và cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng bình qn của ngành
chăn ni và ngành nông nghiệp (Cục Thống kê Hà Nội, 2022; Sở NN&PTNT
Hà Nội, 2022). Chăn nuôi gà cầm của Hà Nội đã từng bước giải quyết việc làm
cho hàng chục nghìn lao động nhàn rỗi ở các huyện ngoại thành, giúp người dân
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống…. Nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng,
1


của thành phố thì Hà Nội đã có Quyết định số 3215/QĐ – UBND của UBND
thành phố Hà Nội về việc quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp, trong đó đã
quy hoạch 60 xã chăn ni gia cầm trọng điểm với quy mô khoảng 16,8 triệu con;

quy hoạch các vùng chăn ni tập trung ngồi khu dân cư (UBND thành phố Hà
Nội, 2019); khuyến khích phát triển chăn ni công nghệ cao và hướng đến nhập
ngoại những giống gia cầm chuyên trứng, gia cầm chuyên thịt năng suất cao, có
chất lượng; phát triển các giống gia cầm bản địa như gà ri, gà mía, vịt cỏ Vân
Đình; tạo sản phẩm đặc trưng cho vùng miền (gà đồi Ba Vì, gà đồi Sóc Sơn, vịt
Vân Đình, gà mía Sơn Tây). Hơn nữa, Hà Nội cịn khuyến khích áp dụng quy
trình chăn ni gia cầm theo hướng an tồn thực phẩm (VietGAHP, sinh học, hữu
cơ); xây dựng các chuỗi cung cấp thực phẩm an tồn (Sở Nơng nghiệp và Phát
triển nơng thôn Hà Nội, 2022).
Hiện nay, chăn nuôi gia cầm của Hà Nội đã chuyển sang chăn ni hàng
hóa tập trung, mở rộng quy mô, tạo tiền đề cho phát triển chăn nuôi của thành phố
một cách bền vững theo định hướng của Chính phủ và tồn ngành nơng nghiệp.
Tuy nhiên, chăn nuôi gia cầm của Hà Nội, đặc biệt ở cấp nơng hộ vẫn cịn bộc lộ
một số bấp cập như (i) qui mô nhỏ, phân tán chưa theo quy hoạch; (ii) Ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ cịn hạn chế; (iii) quản lý dịch bệnh khơng thường
xun; (iv) tổ chức các hình thức liên kết và các chuỗi giá trị cịn lỏng lẻo; (v)
Mơi trường chăn ni vần thường xuyên ô nhiễm,… Những bất cập này đều là
những nguyên nhân làm cho quá trình phát triển thiếu bền vững. Hơn nữa, tốc độ
đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nhanh, quỹ đất dành cho sản xuất
nơng nghiệp nói chung, chăn ni gia cầm nói riêng giảm, sự cạnh tranh từ gia
cầm của các địa phương lân cận, gia cầm nhập khẩu, các loại thịt khác sẽ làm tăng
rủi ro đối với các hộ chăn nuôi gia cầm.
Xuất phát từ những bất cập trong thực tiễn và yêu cầu của phát triển chăn
nuôi gia cầm mà nghiên cứu phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm trên địa bàn
thành phố Hà Nội là rất cần thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng
trong phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường của thủ đô.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, đề xuất giải pháp
nhằm thúc đẩy phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố Hà

Nội trong các năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá và luận giải rõ hơn lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững
chăn nuôi gia cầm;
Đánh giá thực trạng phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong những năm qua;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm
trên địa bàn thành phố Hà Nội;

2


Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tiếp tục phát triển bền vững chăn nuôi gia
cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn trong
phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm. Để nghiên cứu phát triển bền vững chăn
nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội tác giả tiến hành lựa chọn các đối
tượng khảo sát chủ yếu là: các cơ sở chăn nuôi gia cầm (hộ gia đình và các trang
trại chăn ni tư nhân (khơng khảo sát các trang trại gia cơng)); các đơn vị có liên
kết với cơ sở chăn nuôi gia cầm (Hợp tác xã, Doanh nghiệp thu mua sản phẩm);
cán bộ quản lý ngành chăn nuôi từ Sở NN&PTNT, các huyện, xã đại diện, để thu
thập các thơng tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn thành phố Hà Nội với số liệu thứ cấp
được thu thập từ năm 2017 đến năm 2021. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong
năm 2020 và 2021 ở 4 huyện đại diện. Các giải pháp đề xuất áp dụng trong giai
đoạn 2023 – 2030, tầm nhìn 2040.
Phát triển bền vững chăn ni gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm

hướng tới sự bền vững và ổn định sinh kế cho người dân nông thôn, nên các nội
dung khảo sát và đánh giá chủ yếu ở cấp nông hộ và trang trại chăn nuôi gia cầm
hướng thịt với 3 loại gia cầm chính là: gà, vịt, ngan. Trong ba trụ cột của phát
triển bền vững, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của phát triển bền vững
về kinh tế. Do chưa bóc tách và xác định được các nội dung của phát triển bền
vững về xã hội và môi trường nên đề tài chỉ đánh giá những đóng góp cho xã hội
và bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững chăn ni gia cầm.
1.4. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận: Luận án đã luận giải và làm rõ khái niệm, nội dung đánh giá phát
triển bền vững chăn nuôi gia cầm trên 3 trụ cột (i) bền vững về mặt kinh tế (qui
mơ, cơ cấu, hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế; (ii) bền vững về mặt xã hội (tạo việc làm cho lao động nông
thôn; ổn định sinh kế và giảm nghèo trong nông thơn; bảo vệ sức khỏe và nâng
cao trình độ hiểu biết của người dân); (iii) bền vững về môi trường (xử lý chất
thải chăn ni, góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường), trong đó bền vững về
kinh tế có vai trò quan trọng và quyết định.
Về thực tiễn: Luận án đã đúc rút được những bài học kinh nghiệm thực tiễn
về phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm trên thế giới, và một số tỉnh thành của
Việt Nam có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội. Phân tích và cung cấp các cơ sở
dữ liệu về thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp thúc đẩy phát triển bền
vững chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những kết quả này có giá
trị tham khảo trong hoạch định các chính sách phát triển bền vững chăn nuôi gia
cầm của thành phố trong thời gian tới.

3


1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Ý nghĩa khoa học: Luận án đã vận dụng lý luận về phát triển bền vững
sản xuất nông nghiệp để đánh giá phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm. Các nội

dung phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm ở một địa phương là phải đảm bảo
hài hòa giữa các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt là tránh ô nhiễm
môi trường ở các vùng chăn nuôi, giảm thiểu dịch bệnh và ổn định tiêu thụ, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi. Tác giả vận dụng lý thuyết
để xây dựng và đề xuất thêm các chỉ tiêu thể hiện tính bền vững trong chăn ni
gia cầm đặc biệt là chăn nuôi gia cầm ở cấp nông hộ, áp dụng phân tích nhân tố
khám phá để lựa chọ các yếu tố ảnh hưởngcó ý nghĩa thống kê đến phát triển bền
vững chăn nuôi gia cầm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đã cung cấp cho các cơ quan quản lý của thành
phố bức tranh tổng thể về thực trạng chăn nuôi gia cầm của thành phố, những nội
dung phát triển chưa thực sự bền vững và yếu tố ảnh hưởng đến chăn ni gia
cầm, đặc biệt là các khía cạnh về môi trường, dịch bệnh, tiêu thụ sản phẩm, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp
làm căn cứ cho cơ quan quản lý nhà nước của thành phố để xây dựng các kế hoạch,
chiến lược phát triển chăn nuôi gia cầm của thành phố trong bối cảnh nền kinh tế
có nhiều biến động và hội nhập như hiện nay.
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CHĂN NUÔI GIA CẦM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI GIA
CẦM
2.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm
Phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm được hiểu là sự gia tăng về quy mô
hợp lý, sự thay đổi về cơ cấu trên cơ sở áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất để đảm bảo sự phát triển hài hòa trong nền kinh tế; tăng hiệu quả kinh tế
cho người sản xuất nhưng phải đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái ở quanh khu
vực chăn nuôi; cung cấp ra thị trường các sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm,
đảm bảo sinh kế ổn định cho người lao động ở khu vực nông thôn và đảm bảo sự
phát triển hợp lý trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.1.2. Vai trị của phát triển bền vững chăn ni gia cầm
Phát triển chăn ni gia cầm có vai trị: (i) Cung cấp thực phẩm ổn định

cho nhu cầu xã hội; (ii) Cung cấp phân bón cho sản xuất trồng trọt; (iii) Góp phần
cung cấp ổn định nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến; (iv) Thực hiện sản
xuất tuần hồn khép kính trong nơng nghiệp và nơng thơn; (v) Góp phần ổn định
sinh kế cho người dân nông thôn; (vi) Góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nơng
nghiệp cân đối, toàn diện và vững chắc.
4


2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật trong chăn nuôi gia cầm
Chăn ni gia cầm có các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật như: (i) chu kỳ chăn
nuôi ngắn và khả năng sản xuất trong chăn nuôi gia cầm cao; (ii) phương thức
nuôi và nguồn thức ăn đa dạng; (iii) đầu tư cho chăn nuôi gia cầm không lớn như
chăn ni gia súc (bị, lợn); (iv) thích ứng tốt với mọi hình thức tổ chức sản xuất;
(v) tiêu thụ các sản phẩm gia cầm phải được thực hiện nhanh chóng và khép kín
để hạn chế rủi ro; (vi) phát triển chăn ni gia cầm ln có nguy cơ ơ nhiễm môi
trường và rủi ro về dịch bệnh.
2.1.4. Nội dung nghiên cứu phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm
2.1.4.1. Phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm về mặt kinh tế
Quy hoạch và đầu tư cho phát triển bền vững chăn ni gia cầm: Mục đích
của quy hoạch là sắp xếp và bố trí lại cho phù hợp với điều kiện sản xuất và tổ chức
sản xuất hợp lý phù hợp với điều kiện của từng địa phương cụ thể.
Tổ chức chăn nuôi gia cầm: bao gồm việc phát triển các hình thức tổ chức
chăn ni gia cầm; liên kết giữa các đươn vị trong chăn nuôi gia cầm;
Áp dụng và quản lý quy trình kỹ thuật chăn ni (đánh giá việc sử dụng các
đầu vào trong chăn nuôi; dịch bệnh và công tác thú y của các cơ sở chăn nuôi)
Tiêu thụ sản phẩm: Trong chăn nuôi gia cầm hàng hóa, hoạt động tiêu thụ
sản phẩm có vai trị vô cùng quan trọng đối với mỗi đơn vị (hộ, trang trại, HTX,
doanh nghiệp). Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến sự thành công hay thất
bại của mỗi đơn vị.
Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế trong chăn ni gia cầm: nhằm tìm ra

các phương thức chăn ni, loại hình chăn ni hiệu quả để có các giải pháp nhằm
phát triển và hoàn thiện trong hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia cầm.
2.1.4.2. Phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm về mặt xã hội
Phát triển bền vững chăn ni gia cầm về xã hội rất khó bóc tách được. Dựa
trên các tiêu chí phát triển bền vững về mặt xã hội mà các tác giả trước đã công
bố tác giả nghiên cứu một số vấn đề như: (i) Góp phần giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn; (ii) Ổn định sinh kế, góp phần giảm nghèo trong nơng thơn; (iii)
Góp phần bảo vệ sức khỏe và nâng cao trình độ hiểu biết của người dân.
2.1.4.3. Phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm về môi trường
Phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm về môi trường cũng rất khó bóc tách
được, mà chỉ đánh giá dựa trên các tiêu chí đảm bảo cho mơi trường sinh thái
không bị tổn hại do các hoạt đông chăn nuôi gia cầm. CNGC thường xuyên làm ô
nhiễm môi trường bởi các chất thải của gia cầm như phân, nước tiểu, các chất thải
chăn nuôi khác,… Ngược lại, yếu tố về môi trường bị ảnh hưởng sẽ tác động xấu
đến sự phát triển của đàn gia cầm (đất, nước không đảm bảo, dịch bệnh phát
sinh,…), từ đó gia cầm chết, gây thiệt hại về kinh tế, người chăn nuôi không có
hiệu quả, đàn gia cầm khơng ổn định. Hiện nay, xử lý vấn đề mơi trường trong chăn
ni nói chung và CNGC nói riêng đang là vấn đề bức xúc trong dân cư, đặc biệt

5


là đối với các cơ sở chăn nuôi trong khu dân cư. Do vậy, phát triển bền vững CNGC
về môi trường cần chú ý quan tâm: (i) xử lý chất thải chăn ni; (ii) có các biện
pháp giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường (đất, nước, khơng khí) (Nguyễn Thanh Hùng,
2017; Thủ tướng Chính phủ, 2012).
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm: Điều
kiện tự nhiên; Chính sách phát triển chăn nuôi gia cầm; Thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển chăn nuôi gia cầm; Hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ cho chăn

nuôi gia cầm; Thị trường và nhu cầu người tiêu dùng; Nguồn lực của các cơ sở
chăn nuôi gia cầm; Hiểu biết và ứng xử của người chăn nuôi
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI
GIA CẦM
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển chăn nuôi gia cầm của thế giới,
của Việt Nam và kinh nghiệm phát triển chăn nuôi gia cầm của một số tỉnh thành
trong cả nước (Vĩnh Phúc, Bắc Giang), tác giả đã rút ra 04 bài học kinh nghiệm
trong phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm của thành phố Hà Nội như: cần có đủ
các điều kiện cơ bản như đất đai, cơ sở hạ tầng, lao động và vốn; Phát triển bền
vững chăn nuôi gia cầm nên theo quy hoạch tập trung, tách khỏi khu dân cư và liên
kết theo chuỗi giá trị; Thúc đẩy chăn ni giá cầm theo các quy trình tiên tiến (an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, GAP) để đảm bảo các sản phẩm tạo ra đảm bảo
an toàn thực phẩm; Cần thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ chăn ni gia cầm.
2.3. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
Từ nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu cho thấy nghiên cứu
về phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm ở thành phố Hà Nội chưa có nhiều tác
giả nghiên cứu một cách sâu rộng, các nghiên cứu chủ yếu là đánh giá về hiệu quả
kinh tế và phát triển chăn ni một lồi gia cầm cụ thể, hoặc nghiên cứu về phát
triển bền vững cho ngành nơng nghiệp nói chung, các nghiên cứu này cịn mang
tính chung chung, chưa di sâu vào các khía cạnh bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trường. Mới đề cập chủ yếu các yếu tố ảnh hưởng về kỹ thuật, cịn các yếu tố
về chính sách, quản lý ngành, hành vi người sản xuất và tiêu dùng cịn khá ít.

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận gồm: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận
theo hình thức tổ chức sản xuất, tiếp cận theo vùng, tiếp cận có sự tham gia và
tiếp cận chuỗi giá trị. Từ các phương pháp tiếp cận nói trên, khung phân tích
nghiên cứu phát triển bền vững chăn ni gia cầm được đề xuất (Sơ đồ 3.1). Theo
sơ đồ này, nội dung phân tích phát triển bền vững chăn ni gia cầm theo 3 khía

cạnh: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về mơi trường, trong
đó phân tích bền vững về kinh tế là chủ yếu và mang tính quyết định.
6


Sơ đồ 3.1. Khung phân tích phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm
3.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Nội như địa hình rộng lớn,
cao thấp khác nhau (vùng có đồi núi, vùng đồng bằng, vùng chiêm trũng, vùng
ven đô); điều kiện kinh tế khác nhau, khả năng tiếp thu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật
và tiếp cận thị trường của người dân khác nhau có ảnh hưởng đến chăn ni gia
cầm. Vì vậy khi chọn huyện nghiên cứu đại diện chúng tơi dựa vào các tiêu chí
sau: (i) Tiểu vùng sinh thái; (ii) Điều kiện kinh tế và khả năng tiếp thu khoa học
kỹ thuật và tiếp cận thị trường của người dân; (iii) Chủng loại gia cầm phổ biến
trong vùng và (iv) số lượng gia cầm nuôi nhiều nhất trong vùng. 4 huyện được
chọn nghiên cứu đại diện là Ba Vì, Ứng Hịa, Sóc Sơn và Đơng Anh.
Từ 4 huyện đã chọn tác giả chọn mỗi huyện 3 xã để khảo sát các dữ liệu
phục vụ cho nghiên cứu dựa trên các tiêu chí là (i) xã có số đàn gia cầm ni nhiều
nhất trong huyện; (ii) có ni 3 loại gia cầm chủ yếu (gà, vịt, ngan) và (iii) xã có
trang trại CNGC. Kết quả chọn cụ thể: xã: Thụy An, Ba Trại, Cẩm Lĩnh huyện Ba
Vì; xã Hồng Kỳ, Minh Phú, Minh Trí huyện Sóc Sơn, xã Viên An; Trung Tú; Kim
Dường huyện Ứng Hòa; xã Tiên Dương, Đại Mạch, Thụy Lâm huyện Đông Anh.
3.3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU
Dữ liệu thứ cấp gồm các cơng trình nghiên cứu trước đây đã được cơng bố
trên sách, báo, tạp chí; các tài liệu thống kê qua các các năm và các báo cáo ở các
ngành liên quan; các tài liệu của Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố Hà Nội
(Nghị quyết, quyết định, quy định…).
7



Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng các phương pháp: (1) Phương pháp đánh
giá nơng thơn có sự tham gia với 2 cơng cụ chính là phỏng vấn sâu (cán bộ ngành
chăn nuôi của tỉnh, huyện và xã) và thảo luận nhóm (các nhóm người CNGC khác
nhau). (2) Phương pháp điều tra chọn mẫu (hộ và trang trại chăn nuôi gia cầm
(495 hộ và 108 trang trại chăn nuôi các loài gia cầm đại diện là gà, vịt và ngan).
3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Dữ liệu sau khi được thu thập được tiến hành kiểm tra lại nhằm đảm bảo
các yêu cầu đặt ra về tính đại diện, tính chính xác, khách quan và logic trong quá
trình thu thập. Các phương pháp sử dụng trong phân tích gồm thống kê mơ tả,
thơng kê so sánh, dãy số biến động thời gian; phân tích SWOT; hạch tốn kinh tế
hộ, phương pháp cho điểm; Phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa
biens để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi gia
cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội dựa trên kết quả chọn biến của phân tích EFA.
3.5. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của luận án bao gồm các nhóm chỉ tiêu: Nhóm
chỉ tiêu thể hiện phát triển bền vững về kinh tế chăn ni gia cầm; Nhóm chỉ tiêu
thể hiện kết quả đóng góp cho xã hội của chăn ni gia cầm; Nhóm chỉ tiêu thể
hiện bảo vệ mơi trường trong chăn ni gia cầm; Nhóm chỉ tiêu thể hiện các yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI GIA CẦM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1.1. Phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm về kinh tế
4.1.1.1. Quy hoạch và đầu tư cho phát triển bền vững chăn ni gia cầm
Hà Nội chưa có quy hoạch và chiến lược để phát triển chăn ni gia cầm
nói riêng. Đây là một thiếu sót mà các cơ quan quản lý nhà nước cần nghiên cứu,
lập quy hoạch phát triển cho phù hợp với tình hình thực tế, dự báo được xu hướng
phát triển chăn nuôi gia cầm của Hà Nội trong thời kỳ mới, tránh sự phát triển ồ
ạt và quá nhanh như giai đoạn trước.
Hà Nội là một đô thị lớn, có 17 huyện, thị xã và 06 quận của Hà Nội vẫn cịn

sản xuất nơng nghiệp. Diện tích đất nơng nghiệp chiếm hơn 58% tổng diện tích đất
của thành phố. Xác định vai trị, vị trí quan trọng của nông nghiệp, phát triển nông
thôn trong phát triển Thủ đô, từ 10 năm nay, Thành ủy Hà Nội đã thực hiện Chương
trình số 02 về phát triển nơng nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống
nông dân. Tổng mức đầu tư cho ngành nông nghiệp của thành phố đã tăng nhanh
trong vòng khoảng 5 năm trở lại đây (đạt gần 5,1 nghìn tỷ đồng năm 2021 (tăng
bình quân khoảng 8,7% trong giai đoạn 2017 – 2021) nhưng vẫn còn nhiều tồn tại
và hạn chế. Tỷ lệ vốn đầu tư cho nơng nghiệp cịn rất thấp trong tổng mức vốn đầu
tư của tồn thành phố, trong khi đó ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn, cơ
cấu đầu tư bất hợp lý, dàn trải, kéo dài. Theo như đánh giá của một số nhà quản lý
khảo sát thì mức độ đầu tư cho CNGC chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Do đó,
8


thời gian tới, cần tập trung chuyển từ đầu tư dàn trải sang đầu tư vào những ngành
có thế mạnh như, giảm đầu tư cho trồng trọt, tăng đầu tư cho chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản; giảm tỷ trọng đầu tư cho thủy lợi, tăng đầu tư cho khuyến nông.
Số lớp tập huấn nâng cao hiểu biết cho người chăn ni cũng khá lớn, tính
3 năm 2019 đến 2021 với hơn gần 900 lớp và hơn khoảng 54 nghìn lượt người
chăn ni được tham gia để nâng cao trình độ về kỹ thuật chăn nuôi, quản trị và
tiếp cận thị trường. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ khuyến nơng, thú y cơ sở và cán
bộ quản lý ngành nông nghiệp của địa phương đã được chính quyền các cấp tạo
điều kiện cho đi học tập, đào tào bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình
độ chuyên mơn và phục vụ tốt nhất cho q trình quản lý và phát triển ngành nơng
nghiệp nói chung cũng như ngành chăn ni gia cầm nói riêng tại địa phương.
Trong giai đoạn 2019 – 2021 đã có hơn 350 người được cử đi đào tạo dài hạn và
khoảng 2900 người được cử đi đào tạo ngắn hạn để nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ liên quan đến chăn ni gia cầm. Cùng với đó là nhiều đề tài dự
án được triển khai trên địa bàn toàn thành phố để góp phần chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới hoặc xây dựng các chuỗi giá trị, liên kết phát triển chăn

nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố.
4.1.1.2. Tổ chức chăn nuôi gia cầm
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của Cục Thống kê Hà Nội và Sở
NN&PTNT Hà Nội ở bảng 4.1 số hộ chăn nuôi gia cầm hàng năm trên 300 ngàn
hộ, có xu hướng giảm bình qn giảm 3%/năm. Số trang trại chăn ni gia cầm
hàng năm khoảng trên 3000 trang trại, có xu hướng tăng bình qn tăng
6,14%/năm. Số tổ, nhóm có chăn ni và HTX cũng như doanh nghiệp có liên kết
với các hộ chăn ni gia cầm có xu hướng gia tăng, nhưng số lượng còn nhỏ.
Bảng 4.1. Số lượng các tổ chức chăn nuôi gia cầm chủ yếu trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Diễn giải

ĐVT

1. Hộ chăn nuôi
- Gà
- Vịt
- Gia cầm khác
2. Số TT chăn nuôi
- Gà
- Vịt
- Gia cầm khác
3. Số tổ/nhóm CNGC
- Gà
- Vịt
- Gia cầm khác
4. Số HTX có CNGC
5. Số DN có liên kết
CN và tiêu thụ GC


hộ
hộ
hộ
hộ
TT
TT
TT
TT
tổ, nhóm
tổ, nhóm
tổ, nhóm
tổ, nhóm
HTX
DN

2017
348356
254730
45736
47890
2520
1793
638
89
99
76
15
8
113


2018
340445
249830
43750
46865
2662
1893
676
93
161
132
19
10
132

Số lượng
2019
327754
242847
41964
42943
3042
2238
701
103
213
173
29
11
189


37

39

43

TĐPT
2020
2021 BQ (%)
321805 306415
96,84
237636 226871
97,15
41516 39871
96,63
42653 39673
95,40
3147
3198
106,14
2325
2341
106,89
713
744
103,92
109
113
106,15

237
241
124,91
189
192
126,07
36
37
125,32
12
12
110,67
234
241
120,85
49

50

107,82

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội (2020 – 2022); Cục Thống kê thành
phố Hà Nội (2022)
9


Số hộ chăn ni gia cầm có qui mơ nhỏ, dưới 50 con/năm vẫn chiếm khoảng
70% tổng số hộ; và số lượng các hộ chăn nuôi quy mô lớn, với hơn 1000 con/năm
chỉ chiếm khoảng 4%. Còn lại chủ yếu là các hộ chăn ni gia cầm có qui mơ
trung bình từ 50 đến 999 con/năm. Tuy số hộ chăn ni quy mơ nhỏ dưới 50

con/năm có xu hướng giảm xuống và số lượng hộ chăn nuôi quy mô lớn trên 1000
con/năm có xu hướng tăng lên nhưng vẫn cịn rất chậm. Điều này cũng phần nào
phản ánh quá trình phát triển chăn nuôi gia cầm của thành phố chưa bền vững.
Tỷ lệ nơng hộ chăn ni gia cầm có tham gia liên kết chiếm 52,73%, họ
chủ yếu tham gia liên kết ngang (liên kết giữa hộ chăn nuôi với hộ chăn nuôi)
nhằm trao đổi kinh nghiệm chăn nuôi và chưa có hộ nào tham gia chuỗi giá trị.
Họ có liên hệ với các đại lý hoặc tư nhân cung cấp đầu vào (giống, thức ăn, thuốc
thú y) những các mối liên hệ này chủ yếu là thỏa thuận miệng nên khá lỏng lẻo.
Bảng 4.2. Hình thức và nội dung liên kết của hộ và trang trại chăn nuôi
gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội
ĐVT: % cơ sở ni
Loại hình sản xuất
Hộ
Trang trại
495
108
52,73
96,30
71,65
97,12
32,25
83,65
0,00
14,42

Diễn giải
1. Tổng số cơ sở điều tra
2. Tỷ lệ cơ sở chăn ni có tham gia liên kết
- Liên kết với các cơ sở chăn nuôi khác
- Liên kết với các tác nhân khác trong chuỗi

- Tham gia trong một chuỗi liên kết
3. Nội dung liên kết
- Trao đổi kinh nghiệm chăn nuôi
- Phố biến khoa học kỹ thuật
- Hỗ trợ vốn, nhân công
- Tiêu thụ sản phẩm
- Khác

94,64
2,68
4,98
10,34
12,64

79,81
27,88
4,81
58,65
10,58

Đối với các trang trại chăn nuôi, thì tỷ lệ các trang trại tham gia liên kết trong
sản xuất, tiêu thụ gia cầm là rất lớn (96,3%); hình thức liên kết cũng khá đa dạng,
phong phú, đặc biệt có liên kết với các tác nhân trong chuỗi để hình thành các
chuỗi giá trị gia cầm cung cấp cho người tiêu dùng của thành phố.
4.1.1.3. Áp dụng quy trình và quản lý kỹ thuật chăn ni gia cầm
Theo Sở NN& PTNT chưa có số liệu thống kê chính thức về số hộ, số cơ
sở chăn nuôi gia cầm áp dụng các quy trình chăn ni tiến bộ như VietGAHP,
sinh học hay hữu cơ. Dựa vào dữ liệu điều tra các cơ sở chăn nuôi tại 4 huyện
được thể hiện ở bảng 4.7 cho thấy, các cơ sở chăn ni gia cầm đặc biệt nơng hộ,
áp dụng quy trình chăn ni thủ cơng truyền thống là chính; tỷ lệ số cơ sở chăn

nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan) áp dụng quy trình kỹ thuật chăn ni tiên tiến cịn rất
thấp. Hộ chăn nuôi gà theo VietGAHP mới chiếm 7,3%; số cơ sở chăn nuôi vịt là
2,65%; chăn nuôi theo hướng hữu cơ đối với gà là 3,81%; số cơ sở vịt là 4,42%;
chăn ni theo hướng an tồn sinh học đối với gà là 6,03%, vịt là 6,19%. Tỷ lệ
các trang trại áp dụng quy trình VietGAHP là 32,31%, quy trình theo hướng hữu
cơ là 18,46% và theo hướng sinh học là 19,92%.
10


Bảng 4.3. Các quy trình kỹ thuật chăn ni gia cầm sử dụng tại cơ sở
chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội
Truyền thống
Chỉ tiêu
1. Hộ chăn nuôi
- Chăn nuôi gà
- Chăn nuôi vịt
- Chăn nuôi ngan
2. Trang trại
- Chăn nuôi gà
- Chăn nuôi vịt
- Chăn nuôi ngan

Số
lượng
(cơ sở)

VietGAHP

Hữu cơ


Hướng an toàn
sinh học
Số
Tỷ lệ
lượng
(%)
(cơ sở)

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng
(cơ sở)

Tỷ lệ
(%)

Số
lượng
(cơ sở)

Tỷ lệ
(%)

261
98
61

82,86

86,73
91,04

23
3
0

7,30
2,65
0,00

12
5
0

3,81
4,42
0,00

19
7
6

6,03
6,19
8,96

21
12
9


32,31
44,44
56,25

21
8
2

32,31
29,63
12,50

12
2
0

18,46
7,41
0,00

11
5
5

16,92
18,52
31,25

Về nguồn cung cấp giống, kết quả điều tra của tác giả được tổng hợp ở bảng

4.8 cho thấy, các hộ chăn nuôi mua giống chủ yếu từ các cơ sở sản xuất giống tư
nhân (hộ nuôi gà 57,78%; nuôi vịt là 64,60% và nuôi ngan là 88,06%). Tỷ lệ các
hộ chăn nuôi gia cầm mua giống trực tiếp từ các công ty sản xuất giống gia cầm
như CP, Japfa, Dabaco,… rất thấp (chiếm 10,48% số hộ nuôi gà, 19,47% sô hộ
nuôi vịt và 2,99% số hộ nuôi ngan). Các trang trại chăn nuôi gia cầm mua giống
chủ yếu từ các công ty sản xuất giống nêu trên (83,08% trang trại nuôi gà, 40,79%
trang trại nuôi vịt và 56,25% trang trại nuôi ngan). Tỷ lệ các cơ sở chăn nuôi tự
sản xuất giống vẫn còn khá lớn (chủ yếu là các hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ). Thực trạng
này cũng phần nào chứng tỏ khâu quản lý giống gia cầm chưa được quan tâm thỏa
đáng, giống chưa rõ nguồn gốc, chưa có lý lịch rõ ràng thậm chí chưa được kiểm
định theo các tiêu chuẩn quy định của quy trình kỹ thuật.
Sử dụng thức ăn trong phát triển bền vững chăn ni gia cầm địi hởi thức
ăn đảm bảo chất lượng, rõ nguồn gốc và nằm trong danh mục Nhà nước cho phép.
Thực tế các cơ sở chăn nuôi gia cầm trên địa bàn Hà Nội sử dụng thức ăn thế nào?
Dựa vào kết quả điều tra các cơ sở chăn nuôi gia cầm tại 4 huyện thể hiện ở bảng
4.9 cho thấy, các trang trại chủ yếu mua thức ăn từ công ty thức ăn chăn nuôi (đặc
biệt là các cơ sở chăn ni gà, 76,92% trang trại); cịn lại đa số các hộ chăn nuôi
đều mua thức ăn từ các đại lý cung cấp thức ăn chăn nuôi tại địa phương (90% hộ
nuôi gà, 97,35% hộ nuôi vịt và 100% hộ ni ngan). Một số ít hộ và trang trại vẫn
tự túc pha trộn từ các phụ phẩm của ngành nông nghiệp, của ngành chế biến lương
thực, thực phẩm). Các cơ sở chăn nuôi sử dụng thức ăn công nghiệp thường cho ăn
thẳng là khá lớn. Qua khảo sát cũng cho thấy, hầu hết các cơ sở chăn nuôi gia cầm
ở Hà Nội đều áp dụng mơ hình ni thả vườn, kết hợp với sử dụng thức ăn công
nghiệp để vừa đảm bảo gia cầm có tốc độ sinh trưởng nhanh nhưng chất lượng sản
phẩm vẫn khá đảm bảo vì con gia cầm được vận động và thân thiện với mơi trường.
Trong chăn ni gia cầm, kiểm sốt dịch bệnh là một thách thức lớn. Trong
những năm qua dịch bệnh trong chăn ni gia cầm ở Hà Nội có nhiều diễn biến
phức tạp, đặc biệt là dịch cúm gia cầm (như Cúm A/H5N1, H5N6, H5N8...).
11



Chẳng hạn tháng 2/2020, xuất hiện ổ dịch cúm gia cầm A/H5N6 tại xã Phú Nghĩa,
Trung Hòa, Tốt Động, Nam Phương Tiến và Mỹ Lương huyện Chương Mỹ với
số gia cầm đã buộc phải tiêu hủy là 19.042 con gia cầm, thủy cầm (Sở NN &
PTNT, 2020). Nhìn chung tỷ lệ các trang trại chăn nuôi gia cầm thực hiện các biện
pháp phòng trừ dịch bệnh rất cao, hầu như tuyệt đối (100% trang trại chăn nuôi
tách rời khu dân cư và tiêm phòng đầy đủ; từ 80 đến trên 90% trang trại vệ sinh
chuống trại và sử dụng chất điện giải và tăng sức đề kháng cho gia cầm). Ngược
lại, tỷ lệ hộ chăn nuôi gia cầm thực hiện các biện pháp này thấp hơn (tỷ lệ hộ chăn
nuôi tách rời khu dân cư là 12,7% hộ nuôi gà, 28,32% hộ nuôi vịt và 7,40% hộ
nuôi ngan; Tỷ lệ hộ có tiêm phịng vắc xin là 54,91% hộ ni gà; 34,51% hộ nuôi
vịt, 31,84% hộ nuôi ngan). Nếu so sánh với các địa phương khác như Bắc Giang
thì các cơ sở chăn nuôi gia cầm của Hà Nội thực hiện các biện pháp phòng trừ
dịch bệnh tốt hơn.
4.1.1.4. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gia cầm
Tổng hợp dữ liệu điều tra các cơ sở nuôi gia cầm tại 4 huyện được tổng hợp
trên bảng 4.13 cho thấy, khách hàng của các cơ sở chăn nuôi gia cầm chủ yếu là
thương lái và cơ sở giết mổ tại địa phương. Tỷ lệ các cơ sở bán cho thương lái rất
cao: 58,92 % đối với hộ và 55,92% đối với trang trại nuôi gà; Tỷ lệ này đối với
nuôi vịt là 59,07% và 66,00%. Đối với nuôi ngan là 35,7% và 63,00%. Tỷ lệ các
cơ sở bán sản phẩm cho doanh nghiệp chế biến, nhà hàng, khách sạn và trực tiếp
cho người tiêu dùng cuối cùng không nhiều.
Bảng 4.4. Tỷ lệ tiêu thụ qua các tác nhân của các cơ sở chăn nuôi gia cầm
trên địa bàn thành phố Hà Nội
ĐVT: % sản lượng
Chỉ tiêu

Hộ

1.Chăn nuôi gà

- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Bán cho giết mổ địa phương
- Bán cho thương lái
- Bán cho các doanh nghiệp
- Bán cho nhà hàng, quán ăn
2. Chăn nuôi vịt
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Bán cho giết mổ địa phương
- Bán cho thương lái
- Bán cho các doanh nghiệp
- Bán cho nhà hàng, quán ăn
3. Chăn nuôi ngan
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Bán cho giết mổ địa phương
- Bán cho thương lái
- Bán cho các doanh nghiệp
- Bán cho nhà hàng, quán ăn

Trang trại
4,31
33,44
58,92
2,17
1,16

0,09
26,49
55,92
15,41
2,09


7,76
24,94
59,07
0,00
8,23

0,30
29,09
66,40
0,00
4,21

15,25
40,63
35,70
0,00
8,42

0,69
26,63
63,00
0,00
9,68

Phần lớn sản phẩm gia cầm sản xuất ra vẫn chủ yếu được tiêu thụ qua
thương lái, giết mổ thủ công, không có thỏa thuận hay liên kết; tỷ lệ sản phẩm
12



được tiêu thụ qua các chuỗi liên kết còn thấp. Chính điều này làm cho thị trường
tiêu thụ của người chăn ni cịn nhiều bấp bênh, chưa ổn định và bền vững, đặc
biệt là trong bối cảnh dịch bệnh trong chăn nuôi diễn ra phức tạp, đặc biệt như đợt
đầu năm 2020 khi dịch cúm gia cầm xảy ra trên địa bàn thành phố đã làm cho giá
gia cầm xuống thấp, gây ra nhiều rủi ro và thiệt hại cho người chăn nuôi.
Bảng 4.5. Khối lượng thịt hơi gia cầm tiêu thụ bình qn 1 lứa ni của các
cơ sở chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội
ĐVT: kg/cơ sở ni
Diễn giải
1. Chăn ni gà
- Hộ gia đình
- Trang trại
2. Chăn ni vịt
- Hộ gia đình
- Trang trại
3. Chăn ni ngan/ngỗng
- Hộ gia đình
- Trang trại

Chung
2105,13
924,67
7825,85
2976,93
1116,64
10762,59
2227,95
730,00
8500,63


Ba Vì
2413,70
1016,25
8732,61
1232,50
772,00
8140,00
687,50
687,50
-

Các huyện đại diện
Sóc Sơn Ứng Hịa Đơng Anh
2202,09
1414,83
1906,07
1013,09
651,00
815,49
7651,67
6188,75
7468,00
1528,00
3161,69
3549,64
812,22
1228,51
1179,76
7970,00 10733,33
11206,15

707,50
2424,55
2539,47
707,50
646,00
811,67
7982,50
9018,75

Mỗi cơ sở chăn ni một loại gia cầm chủ yếu thì khối lượng thịt hơi gia
cầm tiêu thụ bình quân 1 lứa của hộ chăn nuôi là từ 700kg đến 1100kg tùy từng
loại vật ni; cịn đối với 1 trang trại chăn ni gia cầm thì nhiều hơn, từ 7,8 tấn
đến hơn 10 tấn tùy từng loại vật ni và có sự khác nhau giữa các huyện. Khối
lượng thịt hơi gia cầm tiêu thụ nếu tính bình qn 1 năm là khá lớn, nếu giá bán
và tiêu thụ ổn định sẽ tạo ra nguồn thu nhập khá tốt cho người chăn nuôi. Ngược
lại nếu giá bán xuống thấp hoặc không bán được sẽ gây ra nhiều thiệt hại cho
người chăn nuôi, đặc biệt nếu đàn gia cầm đến lúc xuất bán mà lại xảy ra dịch
bệnh, giá gia cầm giảm mạnh như đầu năm 2020 thì rủi ro sẽ khó lường.
4.1.1.5. Đánh giá kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia cầm
a. Số đầu con, sản lượng thịt và giá trị sản xuất
Số đầu con gia cầm, sản lượng thịt hơi xuất chuồng và giá trị sản xuất hay doanh
thu qua các năm là chỉ tiêu thể hiện sự gia tăng kết quả trong phát triển bền vững chăn
nuôi gia cầm. Khi tổng đàn gia cầm, sản lượng thịt hơi xuất chuồng và doanh thu hàng
năm tăng là sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Cục Thống

kê Hà Nội và Sở NN&PTNT Hà Nội thì tổng đàn gia cầm của Hà Nội đã tăng từ
hơn 30 triệu con năm 2017 lên hơn 39,8 triệu con vào năm 2021 (tăng bình quân
khoảng 7%/năm trong giai đoạn này).
Trong tổng đàn gia cầm, số lượng gà chiếm tỷ trọng lớn nhất với hơn 27,6
triệu con (chiếm khoảng 69% tổng đàn); tiếp theo là đàn vịt hơn hơn 7,7 triệu con;

đàn ngan với hơn 3,1 triệu con; đàn ngỗng là gần 150 nghìn con và khoảng 1,2
triệu con gia cầm khác (chim cút, đà điểu,…). Số đầu cọn chăn nuôi các loại gia
cầm này đều tăng qua các năm. Cùng với tốc độ tăng đàn gia cầm thì sản lượng
thịt gia cầm hơi xuất chuồng (giết mổ bán) của Hà Nội cũng tăng từ hơn 91 nghìn
tấn năm 2017 lên gần 165 nghìn tấn năm 2021 (tăng khoảng 15%/năm trong giai
13


đoạn này); tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng đàn gia cầm. Tốc độ tăng đàn gia cầm
của thành phố luôn ổn định, phần nào cho thấy CNGC của thành phố đã bền vững
về số lượng và chủng loại gia cầm.
Bảng 4.6. Số đầu con và sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng của
thành phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2022
Diễn giải
1. Đầu con
- Gà
- Vịt
- Ngan
- Ngỗng
- Khác
2. Sản lượng thịt
hơi xuất chuồng
- Gà
- Vịt
- Ngan
- Ngỗng
- Khác

ĐVT
nghìn con

nghìn con
nghìn con
nghìn con
nghìn con
nghìn con

2017
2018
30014,2 32427,3
20465,3 22753,2
5976,4 5992,8
2185,3 2374,1
125,4
128,4
1261,8 1178,8

nghìn tấn

91,4

98,9

Năm
TĐPT
2019
2020
2021 BQ (%)
36514,0 39042,3 39872,3
107,4
25650,0 26804,4 27600,2

107,8
6375,6 7658,8 7758,8
106,7
2841,3 3218,2 3118,2
109,3
133,2
147,4
149,4
104,5
1513,9 1213,5 1245,7
99,7
124,3

155,5

164,6

115,9

nghìn tấn
71,9
77,6
97,5
121,2
126,7
115,2
nghìn tấn
12,3
13,7
16,3

22,6
25,7
120,2
nghìn tấn
5,4
5,5
6,7
7,7
8,0
110,4
nghìn tấn
0,2
0,3
0,3
0,4
0,4
115,7
nghìn tấn
1,5
1,8
3,4
3,6
3,8
125,9
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội (2021); Sở NN&PTNT Hà Nội (2021)

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi gia cầm của thành phố trong giai đoạn này
cũng tăng khá nhanh. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi gia cầm đã tăng từ hơn
2,87 nghìn tỷ đồng vào năm 2017 lên hơn 3,8 nghìn tỷ đồng vào năm 2021, tăng
khoảng 7%/năm trong giai đoạn này và bằng với tốc độ tăng trưởng đàn gia cầm và

cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng bình qn của ngành chăn ni và ngành
nông nghiệp (bảng 4.7).
Bảng 4.7. Giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi gia cầm
trong ngành chăn nuôi và ngành nông nghiệp của Hà Nội
Chỉ tiêu

TĐPT
BQ (%)
tỷ đồng 2873 2934 3664 3782 3802
107,26
tỷ đồng 6945 7253 7256 7494 7984
103,55
tỷ đồng 13711 14260 14247 14894 15409
102,96
ĐVT

2017

2018

2019

2020

2021

1. Giá trị sản xuất CNGC
2. Giá trị sản xuất ngành CN
3. Giá trị sản xuất ngành NN
4. Tỷ trọng GTSX CNGC

%
41,37 40,45 50,50 50,47 47,62
trong ngành chăn nuôi
4. Tỷ trọng GTSX CNGC
%
20,95 20,58 25,72 25,39 24,67
trong ngành nông nghiệp
Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội (2022); Sở NN&PTNT Hà Nội (2022)

b. Kết quả và hiệu quả kinh tế
Trong nghiên cứu này do hạn chế về nhiều mặt nên tác giả đã không so
sánh được hiệu quả kinh tế giữa chăn ni gia cầm theo quy trình tiên tiến và
CNGC truyền thống. Tuy nhiên, theo Lê Thị Long Vỹ & cs. (2021) thì chăn ni
gà áp dụng các quy trình tiên tiến (VietGAHP, hữu cơ, an toàn sinh học…) đã đầu
tư trang thiết bị chăn ni tốt hơn, có số con nuôi BQ/lứa, thời gian nuôi BQ/lứa
14


thấp hơn và tỷ lệ gà bán ra trên tổng số gà ni cao hơn nên nhóm ni theo quy
trình tiên tiến có hiệu quả chăn ni cao hơn nhóm ni truyền thống.
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất gia cầm thịt bình qn một cơ sở chăn ni
trên địa bàn thành phố Hà Nội (tính cho 01 lứa ni)
ĐVT: nghìn đồng
Chăn ni gà
Chỉ tiêu
Hộ
1.Chi phí trung gian
- Giống
- Thức ăn chăn ni
- Thuốc thú y

- Đệm lót
- Chi phí dụng cụ nhỏ
- Chi phí lao động
- Chi phí khác
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định
3. Các chi phí khác (thuế, phí, lãi vay)
4. Tổng chi phí sản xuất

64,03
7,27
39,79
4,63
0,60
0,43
10,14
1,17
1,85
0,10
65,98

Chăn nuôi vịt

Trang
Trang
Hộ
trại
trại
64,31
42,16 37,90
6,91

5,99
6,14
40,23 20,22
19,43
4,53
1,65
1,17
1,45
0,00
0,00
0,65
0,63
0,62
9,43 12,75
9,55
1,12
0,92
1,00
1,22
0,75
0,72
0,23
0,20
0,21
65,76 43,11
38,83

Chăn nuôi
ngan
Trang

Hộ
trại
46,27 42,87
3,63
3,11
26,33
26,87
1,09
0,88
0,00
0,00
0,81
0,66
13,33
10,02
1,08
1,33
1,26
1,49
0,32
0,79
47,85
45,16

Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ chăn
nuôi gà thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội
Chăn nuôi gà
Chỉ tiêu

ĐVT

Hộ

I. Một số chỉ tiêu kết quả
1. Tổng chi phí sản xuất (TC)
2. Chi phí trung gian (IC)
3. Giá trị sản xuất (GO)
4. Giá trị trị gia tăng (VA)
5. Lợi nhuận thuần (TPr)
II. Một số chỉ tiêu kết quả
- GO/TC
- GO/IC
- VA/TC
- VA/IC
- TPr/TC
- TPr/IC

Trang
trại

Chăn nuôi vịt
Hộ

Trang
trại

Chăn nuôi
ngan
Trang
Hộ
trại


000đ
000đ
000đ
000đ
000đ

65,98
64,03
75,19
11,15
9,20

65,76
64,31
78,48
14,17
12,71

43,11
42,16
47,20
5,04
4,09

38,83
37,90
49,28
11,38
10,45


47,85
46,27
52,10
5,83
4,25

45,16
42,87
55,68
12,81
10,52

lần
lần
lần
lần
lần
lần

1,140
1,174
0,169
0,174
0,140
0,144

1,193
1,220
0,215

0,220
0,193
0,198

1,095
1,120
0,117
0,120
0,095
0,097

1,269
1,300
0,293
0,300
0,269
0,276

1,089
1,126
0,122
0,126
0,089
0,092

1,233
1,299
0,284
0,299
0,233

0,245

So sánh chi phi sản xuất giữa 03 loại gia cầm thì chi phí cho chăn ni gà
vẫn lớn nhất. Tính bình qn 1 lứa chăn ni thì đầu tư cho 01 lứa ni của chăn
ni gà vẫn lớn hơn so với chăn nuôi cho chăn nuôi vịt (cả đối với hộ và trang
trại). Hơn nữa, thời gian nuôi gà cũng lâu hơn khá nhiều so với ni vịt và ni
ngan. Chi phí sản xuất bình qn 1kg thịt gà hơi cũng cao hơn khá nhiều so với
chi phí sản xuất bình qn 1kg vịt thịt và ngan thịt (bảng 4.8). Như vậy, có thể
nhận thấy nếu đầu tư cho chăn ni vịt và ngan vốn có thời gian quay vòng nhanh

15


hơn chăn nuôi gà. Tuy nhiên, tại địa bàn Hà Nội nói riêng và miền Bắc nói chung
thì nhu cầu tiêu dùng thịt gà lớn hơn rất nhiều so với thịt vịt và ngan nên người
chăn nuôi vẫn lựa chọn gà là vật nuôi chủ yếu.
So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa 3 loại gia cầm nuôi theo các chỉ
tiêu nêu trên hiệu quả kinh tế có sự khác biệt giữa các hộ và trang trại, nhưng
không có sự khác biệt nhiều giữa các loại vật ni. Tuy nhiên, đối với các hộ chăn
ni thì hiệu quả sử dụng chi phí của các hộ chăn ni gà cao hơn so với các hộ
chăn nuôi vịt và ngan (các hộ chăn ni vịt và ngan có hiệu quả sử dụng chi phí
khá giống nhau). Đối với các trang trại chăn ni thì hiệu quả sử dụng chi phí của
các trang trại chăn nuôi vịt cao hơn so với các trang trại chăn nuôi ngan và gà (các
trang trại chăn ni ngan và gà có hiệu quả sử dụng chi phí khá tương đồng nhau).
4.1.2. Phát triển bền vững chăn ni gia cầm về mặt xã hội
4.1.2.1. Góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn
Mặt khác, chăn ni gia cầm cịn tận dụng lao động nhàn rỗi để tăng thu
nhập cho gia đình. Theo thống kê của Sở NN&PTNT và Cục Thống kê thành phố
Hà Nội thì đến năm 2022 tồn thành phố vẫn có hơn 300 nghìn hộ có chăn ni
gia cầm qui mơ cực nhỏ với các loại vật nuôi như gà, chim bồ câu nhằm tận dụng

thức ăn thừa, tạo thêm thực phẩm cho gia đình, đang rải khắp tất cả các quận,
huyện, thị xã của Hà Nội. Các hộ nông dân ở vùng ven sơng hồng ở quận Hồng
Mai, Long Biên, Tây Hồ, vùng xa trung tâm của quận Hà Đông, bên cạnh các
ngành sản xuất chính vẫn chăn ni gia cầm để tăng thêm thu nhập cho hộ.
Bảng 4.10. Lao động và cơ cấu lao động nông thôn của thành phố Hà Nội
Diễn giải

ĐVT

2017

2018

2019

2020

2021

TĐPT
BQ (%)
100,85
100,68
97,80
96,94
99,26
100,77
104,41

1. Lực lượng lao động

nghìn người
3927 3987 4049 4043 4063
2. Lao động nơng thơn
nghìn người
2194 2239 2257 2271 2254
2.1. Lao động sản xuất NN
nghìn người
498
486
476
464
456
- Trồng trọt
nghìn người
318
308
297
287
281
- Chăn ni
nghìn người
180
178
179
176
175
2.2. Lao động CN, TTCN, XD nghìn người
1381 1428 1424 1433 1424
2.3. Lao động TMDV
nghìn người

315
324
356
374
374
3. Cơ cấu lao động nông thôn
3.1. Lao động sản xuất NN
%
22,53 21,64 20,87 20,27 19,91
96,96
- Trồng trọt
%
63,36 61,86 61,17 60,33 60,61
98,90
- Chăn nuôi
%
35,89 35,69 36,78 37,00 37,75
101,27
3.2. Lao động CN, TTCN, XD
%
62,39 63,55 62,39 62,65 62,16
99,91
3.3. Lao động TMDV
%
14,23 14,43 15,61 16,36 16,34
103,52
Nguồn: Chi cục Thống kê Hà Nội (2022); Sở NN&PTNT Hà Nội (2020 – 2022)

Theo đánh giá của người chăn ni, thì chăn ni gia cầm có vai trị khá lớn
trong việc tạo việc làm cho lao động gia đình ở nông thôn, đặc biệt là đối với ở các

huyện vùng nông thôn, xa trung tâm thành phố như Ba Vì, Sóc Sơn, Ứng Hịa. Có
46,87% số hộ, 22,22% số trang trại cho rằng chăn nuôi gia cầm tạo ra được việc làm
bình thường cho lao động gia đình và 50,1% số hộ, 69,44% số trang trại cho rằng
chăn nuôi gia cầm tạo ra việc làm thường xuyên và ổn định cho lao động gia đình.
16


4.1.2.2. Ổn định sinh kế, góp phần giảm nghèo trong nơng thơn
Theo tính tốn từ số liệu của Sở NN&PTNT, Cục Thống kê thành phố Hà
Nội thì giá trị sản xuất chăn ni bình qn 1 lao động nơng nghiệp có xu hướng
tăng lên; giá trị sản xuất ngành chăn ni bình qn 1 lao động chăn ni và giá
trị sản xuất bình qn chăn ni gia cầm bình qn 1 lao động chăn nuôi gia cầm
giai đoạn 2017 – 2021 đều tăng lên khá cao; trong đó tăng cao nhất là giá trị sản
xuất ngành chăn nuôi gia cầm bình qn 1 lao động chăn ni gia cầm, tăng bình
qn khoảng 8%/năm trong giai đoạn này. Điều đó phần nào thể hiện khơng chỉ
tăng trường của ngành mà cịn góp phần nâng cao thu nhập của người dân. Tỷ lệ
hộ nghèo ở các huyện ngoại thành Hà Nội đã có xu hướng giảm rất nhanh từ
1,32% vào năm 2017 xuống chỉ còn khoảng 0,21% vào năm 2021 (bảng 4.21).
Tại 4 huyện nghiên cứu tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Giảm nghèo do nhiều yếu
tố, song chúng tôi thiết nghĩ chăn ni gia cầm phát triển cũng có đóng góp thiết
thực cho kết quả giảm nghèo này.
Bảng 4.11. Giá trị sản xuất bình quân 1 lao động và tỷ lệ hộ nghèo ở các
huyện đại diện thành phố Hà Nội
Diễn giải

ĐVT

2017

2018


Giá trị
2019

2020

TĐPT
2021 BQ (%)

1. Giá trị sản xuất ngành nông
Tr.đồng 27,51 29,32 29,91 32,13 33,79
105,28
nghiệp BQ 1 LĐNN
2. Giá trị sản xuất ngành chăn
Tr.đồng 38,53 40,77 40,57 42,52 45,62
104,31
nuôi BQ 1 LĐCN
3. Giá trị sản xuất chăn nuôi
Tr.đồng 15,94 16,49 20,49 21,46 21,73
108,05
gia cầm BQ 1 LĐCNGC
4. Tỷ lệ hộ nghèo
%
1,32
0,94 0,91
0,78 0,21
Huyện Sóc Sơn
%
2,72
1,88 1,06

0,90 0,47
Huyện Ba Vì
%
4,80
3,18 1,43
0,96 0,83
Huyện Đơng Anh
%
1,57
0,41 0,08
0,00 0,00
Huyện Ứng Hịa
%
4,1
2,4 1,01
0,08 0,19
Nguồn: Chi cục Thống kê Hà Nội (2022); Sở NN&PTNT Hà Nội (2018 – 2022)

Nếu so sánh thu nhập của các cơ sở chăn ni giữa trước và sau năm 2019,
thì kết quả đánh giá đều cho thấy, 65,45% số hộ và 25% số trang trại có thu nhập
khá hơn trước phần nào. Đặc biệt có 65,74% số trang trại và 19,39% số hộ có thu
nhập nhiều hơn trước (đồ thị 4.3). Điều này chứng tỏ phần nào chăn nuôi gia cầm
đã giúp nâng cao thu nhập và phát triển kinh tế hộ tốt hơn so với trước đây.
4.1.2.3. Góp phần bảo vệ sức khỏe và nâng cao trình độ hiểu biết của người
dân
Trong chăn nuôi gia cầm, với các hoạt động của khuyến nông, của mạng lưới
thú y và của công tác truyền thông mà các cơ sở chăn nuôi gia cầm không chỉ được
tham gia các hoạt động tập huấn kinh tế kỹ thuật với nhiều hình thức khác nhau mà
còn được trải nghiệm các biện pháp kỹ thuật như chọn giống, chọn thức ăn, tiêm
phịng vắc xin, thơng tin thị trường, hợp đồng liên kết…. Qua đó họ được nâng cao

kiến thức, kỹ năng và thái độ khi tổ chức chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ
mơi trường. Ngoải ra, chăn ni gia cầm cịn góp phần cung cấp sản phẩm an tồn,
có nguồn gốc cho nhu cầu người tiêu dùng.
17


4.1.3. Phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm về môi trường
4.1.3.1. Xử lý chất thải chăn nuôi
Trên thực tế cách xử lý chất thải chăn ni gia cầm cịn đơn giản và khác
nhau. Theo số liệu khảo sát các cơ sở chăn nuôi, các hộ chăn nuôi thường thu gom
phân hàng ngày (40,61% số hộ); thu gom xong đem ra bãi rác chung của địa phương
(40,40% số hộ) hoặc thu gom để chung với rác thải sinh hoạt (31.72% số hộ). Nước
thải của gia cầm thường xả thẳng ra mơi trường (47,07% số hộ), phân gia cầm thì
thường xử lý theo chu trình khép kín VAC (33,33% số hộ). Số họ sử dụng BIOGAS
còn rất thấp (19,6% số hộ cho nước thải, 26,06% số hộ cho phân gia cầm). Các
trang trại chăn nuôi gia cầm xử lý chất thải có tiến bộ hơn, họ thường thu gom riêng
chất thải và vận chuyển đền chỗ xử lý theo quy định của thành phố. Các chất thải
như nước tiểu và phân gia cầm phần lớn xử lý theo quy trình khép kín VAC
(52,78% số trang trại), hoặc xử dụng hầm BIOGAS (37,96% số trang trại).
4.1.3.2. Giảm thiếu ô nhiêm môi trường (nước, đất, khơng khí)
Do vậy, giảm thiểu ơ nhiễm do chăn nuôi gia cầm nhằm bảo vệ môi trường
sinh thái cần phải được thực hiện theo lộ trình trong thời gian tới với các biện pháp
cụ thể và thiết thực hơn. Các biện pháp như (i) áp dụng quy trình chăn nuôi tiến
tiến (VietGAHP, sinh học hay hữu cơ); (ii) Đưa các tiến bộ kỹ thuật mới để thu
gom chất thải rắn trước khi đưa vào hệ thống hầm khí sinh học (biogas), sau đó tiếp
tục qua một hệ thống hồ lắng, hồ sinh học để lọc sạch nước thải chăn nuôi trước
khi xả thải ra môi trường; (iii) Thực thi tốt Nghị quyết 02 của HĐND thành phố về
việc cấp phép chăn nuôi và di dời các cơ sở chăn nuôi trong khu dân cư ra các khu
vực chăn nuôi tập trung đã quy hoạch; (iv) Thực hiện tốt việc xử phạt các cơ sở
chăn nuôi vi phạm các quy định về môi trường theo Nghị định số 14/2021/NĐ-CP

của Chính phủ; (v) Tích cực tuyên truyền và nâng cao nhận thức và hướng dẫn
người chăn nuôi gia cầm của Hà Nội về bảo vệ môi trường.
4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN
NUÔI GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.2.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng
4.2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hà Nội có điều kiện địa hình đa dạng, gồm cả vùng núi, đồi gị và vùng
đồng bằng, vùng đất bãi ven sơng phù hợp với việc chăn nuôi đa dạng các loại gia
cầm. Đóng trên địa bàn thành phố cịn có nhiều đơn vị, trung tâm, trạm trại nghiên
cứu, nên tạo nhiều cơ hội giúp cho người chăn nuôi tiếp cận với các tiến bộ khoa
học công nghệ mới, với trang thiết bị, quy trình phịng, chống dịch bệnh hiện đại...
Do điều kiện thuận lợi nên CNGC của Hà Nội hiện nay rất phát triển và đã dần
hình thành các vùng CNGC của thành phố như vùng đồi gò, đồi núi (Ba Vì, Sóc
Sơn, 1 phần của huyện Đơng Anh,…) thích hợp cho phát triển chăn ni gà; vùng
trũng có nhiều ao hồ, đầm, sơng suối (Ứng Hịa, Phú Xun, Mỹ Đức, 1 phần
Đơng Anh,…) thích hợp cho phát triển chăn ni vịt; hoặc vùng bằng phẳng, ven
đơ thích hợp cho phát triển chăn nuôi ngan, ngỗng.

18


4.2.1.2. Chính sách phát triển bền vững chăn ni gia cầm của Hà Nội
Gần đây nhất, Hà Nội có Nghị quyết 02/2020/NQ-HĐND ngày 07/07/2020
của HĐND thành phố Hà Nội về ban hành quy định không được phép chăn nuôi
trong khu dân cư và có chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở chăn ni trong khu dân
cư ra ngồi khu vực không được phép, nhưng đến nay đã gần 1 năm Nghị quyết đi
vào cuộc sống nhưng chế tài xử lý, cơ chế thực hiện và việc thực hiện theo Nghị
quyết này cịn rất nhiều hạn chưa có hiệu lực. Như vậy, chủ trương chính sách của
Nhà nước và của Hà Nội đã phần nào khuyến khích các cơ sở phát triển CNGC.
Tuy nhiên, còn nhiều bất cập hay vướng mắc khi triển khai cần hoàn thiện và cụ

thể hóa để đáp ứng yêu cầu cấp thiết người CNGC trên địa bàn thành phố.
4.2.1.3. Thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển chăn nuôi gia cầm của thành
phố Hà Nội
Quy hoạch phát triển chăn nuôi gia cầm của Hà Nội năm trong quy hoạch
phát triển chăn nuôi được xây dựng từ năm 2013 đến năm 2020. Trong quy hoạch
này xác định năm 2020 Hà Nội có tổng đàn gia cầm đạt 15 triệu con và định
hướng đến năm 2030 tồn thành phố chỉ có hơn 14 triệu con. Nhưng thực tế đến
cuối năm 2020 tổng đàn gia cầm của thành phố đã là hơn 39 triệu con (tăng gấp
khoảng 2,6 lần so với quy hoạch năm 2020 và khoảng 2,73 lần so định hướng
2030). Điều này cho thấy việc quản lý thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi
gia cầm ở Hà Nội trong những năm vừa qua chưa thật chặt chẽ. Người chăn nuôi
hầu như không biết quy hoạch và kế hoạch chăn nuôi gia cầm của Thành phố. Họ
chăn nuôi là xuất phát từ nhu cầu thị trường và điệu kiện kinh tế của họ. Do vậy,
mặc dù Hà Nội chưa có quy hoạch riêng cho phát triển chăn nuôi gia cầm đến
2030, rất cần xây dựng, nhưng cần nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch và
kế hoạch, để sao cho quy hoạch và kế hoạch không đi sau thực tế, mà là căn cứ
quan trọng để các địa phương phấn đấu thực hiện theo định hướng phát triển chăn
nuôi của Hà Nội trong giai đoạn mới. Tái cấu trúc lại ngành chăn ni, trong đó
có chăn nuôi gia cầm theo hướng áp dụng khoa học công nghệ, công nghệ cao,
sản xuất thân thiện với môi trường, kiểm soát dịch bệnh và áp dụng các quy trình
kỹ thuật hiện đại như chăn ni hữu cơ, VietGAHP, an toàn sinh học,…
4.2.1.4. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình như: giảm nghèo,
phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thôn mới... mà cơ sở hạ tầng cho phát triển
nông nghiệp nói chung, chăn ni gia cầm nói riêng của Hà Nội được nâng cấp.
Đến cuối năm 2020 Hà Nội có 353 xã, chiếm 92,4% tổng số xã đạt chuẩn nơng
thơn mới, trong đó có 13 xã đạt chuẩn nơng thôn mới nâng cao; 6 huyện đạt chuẩn
nông thôn mới, điều này đã cho thấy cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở vùng nông thôn Hà
Nội khá phát triển, từng bước tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp và
ngành chăn nuôi tập trung. Tuy nhiên, đi sâu tìm hiểu chúng tơi thấy hệ thống

điện, đặc biệt là hệ thống điện ra các khu chăn ni ngồi khu dân cư; hệ thống
giao thông khu chăn nuôi tập trung; hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi cần được
đầu tư hơn nữa. Các dịch vụ cung cấp giống gia cầm, thức ăn chăn nuôi, thuốc
thú y cần được quản lý chặt chẽ hơn.
19


4.2.1.5. Nhu cầu và thị trường tiêu dùng
Trên 91% ý kiến đánh giá đều cho rằng các tiêu chí về nhu cầu và thị trường
tiêu dùng sản phẩm CNGC trên địa bàn Hà Nội là nhiều và rất nhiều (chủ yếu điểm
4 và 5 là chủ yếu). Điểm trung bình của 9 tiêu chí được đánh giá cao nhất là 3,47;
thấp nhất là 3,35. Đối chiếu với khung ý nghĩa của thang đo likert thì cả 9 tiêu chí
này có vai trò quan trọng trong phát triển bền vững CNGC của Hà Nội. Nhu cầu
của người tiêu dùng và tiềm năng thị trường thủ đô là rất lớn. Song, trong bối cảnh
hội nhập kinh tế, chuyển đổi số và tình hình dịch bệnh Covid - 19 đang diễn ra phức
tạp, người tiêu dùng Hà Nội tìm mua các loại thực phẩm trong các cửa hàng, siêu
thị nhiều hơn so với mua ngoài các chợ truyền thống. Xu hướng này sẽ diễn ra
mạnh, các cơ sở CNGC cần tham gia liên kết theo chuỗi giá trị khép kín để sản
phẩm được bán tại siêu thị, cửa hàng thực phẩm và bán hàng online trên các sàn
thương mại điện tử, các diễn đàn Zalo, Faccbook,… phù hợp với xu thế, nhu cầu
và yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
4.2.1.6. Nguồn lực cơ sở chăn nuôi gia cầm
Trong các nguồn lực, vốn cho sản xuất và lao động chưa thực sự đáp ứng
đủ các yêu cầu của người chăn nuôi, từ đó dẫn đến việc đầu tư các trang thiết bị,
máy móc phục vụ cho phát triển CNGC cũng hạn chế. Về đất đai có tình trạng
theo quy hoạch trước kia thì một số trang trại CNGC nằm ngồi khu vực dân cư,
nhưng do sự phát triển nhanh về dân số, người dân và chính quyền địa phương
cho nhiều hộ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nơng nghiệp sang đất thổ cư,
nên đến thời điểm hiện tại thì trang trại của hộ đã nằm trong khu dân cư. Họ lo
lắng rằng, khi có quy định của thành phố là chuyển đổi chăn ni ra khỏi khu dân

cư thì họ cũng chưa biết phải chuyển đổi như thế nào, không biết có được chăn
ni nữa khơng, hay là được chuyển đổi ra khu mới. Đây cũng là bất cập khi sử
dụng đất đai cho CNGC.
4.2.1.7. Hiểu biết và ứng xử của người chăn ni gia cầm
Trình độ, sự hiểu biết và ứng xử của người CNGC có ảnh hưởng rất lớn đến
q trình phát triển chăn ni của thành phố. Trong những năm qua thành phố đã có
nhiều các hoạt động khuyến nơng, tập huấn đào tạo nâng cao trình độ hiểu biết cho
người chăn nuôi cả về kỹ thuật chăn ni, phịng trừ dịch bệnh, thị trường, liên kết
và xây dựng chuỗi giá trị để người chăn ni có những kiến thức nhất định và có ứng
xử phù hợp để vừa ổn định qui mô chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần
đóng góp cho sự phát triển xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế sự hiểu
biết, nhận thức và ứng xử người chăn ni vẫn cịn hạn chế.
4.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi gia
cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội
Kết quả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững CNGC theo
thang đo likert trên địa bàn thành phố Hà Nội nêu trên đều cho thấy các yếu tố này
có ảnh hưởng hay có liên quan với các mức độ nhiều ít khác nhau. Kết quả chậy EFA
cho thấy 8 nhóm yếu tố ảnh hưởng, thể hiện cụ thể ở 57 tiêu chí (mỗi nhóm yếu tố
có một số tiêu chí). Hệ số Cronbach’s Alpha giữa các biến nhân tố với biên chung
20


của nhóm yếu tố đều cao, giao động từ 0,801 đến 0,974, đối chiếu với quy định thì
hồn tồn đảm bảo, phù hợp đưa vào các phân tích tiếp theo.
Kết quả chạy mơ hình bằng phần mềm STATA cho thấy hệ số xác định tương
quan (R2 hiệu chỉnh) là 0,4294 và F kiểm định là 57,63 có ý nghĩa ở mức 1%, điều
này cho thấy 8 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững CNGC trên địa bàn
thành phố Hà Nội khoảng 43%, cùng với đó hệ số phóng đại phương sai VIF (1,05
và tồn bộ hệ số của 8 biến độc lập đều dưới 2), điều này thể hiện mơ hình khơng
có đa cộng tuyến và mơ hình sử dụng là phù hợp. Tất cả 8 nhóm yếu tố ảnh hưởng

đến kết quả phát triển bền vững CNGC trên địa bàn thành phố Hà Nội đều có hệ số
hồi quy riêng phần có giá trị dương. Ngoại trừ biến hiệu lực công tác quản lý ngành
(HL) là khơng có ý nghĩa thống kê cịn lại 07 biến có ý nghĩa thống kê chứng tó nó
có tương quan thuận với biến phụ thuộc, do đó nếu cải thiện được 7 nhóm yếu tố
này sẽ góp phần phát triển bền vững CNGC của thành phố. Trong số 07 biến có ý
nghĩa thống kê thì hệ số biến thực hiện quy hoạch phát triển CNGC có giá trị lớn
nhất (0,219) chứng tỏ nếu thực hiện tốt quy hoạch phát triển CNGC của thành phố
sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển bền vững CNGC của thành phố. Tiếp đến
là hệ số của biến điều kiện sinh thái (0,153); tiếp sau là hệ số của biến cơ sở hạ tầng,
dịch vụ phụ vụ CNGC (0,100); tiếp đến là hệ số của biến chủ trương, chính sách,
thể chế phát triển CNGC (0,061); hệ số của biến nguồn lực của các cơ sở chăn nuôi
(0,054); và biến thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng (0,052) có giá trị gần
như nhau, thấp là hệ số của biến hiểu biết, ứng xử của người CNGC (0,029).
Bảng 4.12. Hệ số ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển bền vững
chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội
Nhóm
Hệ số tự do
Điều kiện tự nhiên, sinh thái (DKST)
Chủ trương, chính sách, thể chế phát triển CNGC (CS)
Thực hiện quy hoạch phát triển CNGC (QH)
Cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ CNGC của Hà Nội (CSHT)
Thị trường và nhu cầu người tiêu dùng (TT)
Nguồn lực cơ sở chăn nuôi gia cầm (NL)
Hiểu biết và ứng xử của người CNGC (HB)
R2 hiệu chỉnh
F
Sig (F)

Hệ số hồi
quy (B)

1,411***
0,153***
0,061***
0,219***
0,100***
0,052***
0,055***
0,029**
0,4370
65,97***
0,000

Hệ số chuẩn
hóa (β)
0,233***
0,162***
0,497***
0,182***
0,110***
0,132***
0,062**

Ghi chú: ***,**, * tương ứng với ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%, 10%

4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHĂN NUÔI GIA CẦM TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp
Dựa vào kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội
ở mục 4.1 và 4.2. Dựa vào Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược phát triển

chăn ni giai đoạn 2022-2030, tầm nhìn 2050 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
21


4.3.2. Định hướng phát triển bền vững chăn nuôi gia cầm
Dựa vào các căn cứ nêu trên, phát triển bền vững CNGC trên địa bàn thành
phố trong các năm tiếp theo (đến 2030) cần theo các định hướng sau: khai thác tốt
tiềm năng và lợi thế của thành phố; Phát triển ngành chăn gia cầm ni theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, áp dụng quy trình chăn ni tiến bộ như
VietGAHP, chăn ni hữu cơ; Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, các phương
thức chăn ni; Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng giống, thức ăn, thuốc thú
y và dịch bệnh; Nâng cao kiến thức và nhận thức cho người chăn nuôi, giết mổ và
chế biến sản phẩm theo các quy định của pháp luật về môi trường.
4.3.3. Các giải pháp
- Quy hoạch và quản lý quy hoạch phát triển CNGC: Xây dựng quy hoạch khu
chăn nuôi và giết mổ tập trung; Phân vùng, quy hoạch đất đai dành cho CNGC;
Chuyển đổi từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang chăn nuôi tập trung theo
hướng công nghiệp và bán công nghiệp, Tổ chức thực hiện quy hoạch
- Tăng cường thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển bền vững CNGC: Rà sốt
cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chăn ni nói chung và CNGC nói riêng
của thành phố đã ban hành. Xác định những bất cập, vướng mắc trong thực hiện
chính sách đối với công tác phát triển CNGC trên địa bàn thành phố. Từ đó,đề xuất
các cơ chế, chính sách đặc thù riêng; Ban hành chính sách đặc thù dành riêng cho
phát triển CNGC trên địa bàn thành phố; Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
đến mọi tầng lớp nhân dân và triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và phát triển CNGC của thành phố.
- Tổ chức sản xuất và tiêu thụ gia cầm theo chuỗi giá trị: Vận động các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ cần liên kết với nhau thành tổ, nhóm, hợp tác xã, sản xuất theo
đúng quy trình kỹ thuật trên quy mơ lớn để đảm bảo tính đồng đều của sản phẩm
gia cầm và đảm bảo lượng cung ổn định ra thị trường; Khuyến khích, hỗ trợ và

hướng dẫn hình thành những trang trại, nhóm hợp tác chăn nuôi với quy mô lớn
áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến, đạt chứng nhận VietGHAP, hữu cơ, an
toàn sinh học, an toàn thực phẩm, đưa sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn của các siêu
thị và cửa hàng tiện ích; Hỗ trợ tập huấn, tư vấn xây dựng liên kết chuỗi cho các
tác nhân trong chuỗi sản xuất; Tuyển chọn các loại gia cầm bản địa theo điều
kiện tự nhiên sinh thái của địa phương để sản xuất các loại gia cầm đặc sản chất
lượng cao; Tăng cường quản bá sản phẩm gia cầm; Xúc tiến, hỗ trợ các liên kết
giữa các HTX, tổ hợp tác với người mua, doanh nghiệp tiêu thụ, doanh nghiệp giết
mổ, chế biến các sản phẩm chăn nuôi.
- Tăng cường nguồn lực cho các cơ sở CNGC: Tăng vốn ngân sách cho xây
dựng cơ sở hạ tầng vùng chăn nuôi tập trung. Cùng với các chính sách huy động
đầu tư phát triển chăn ni của các tổ chức trong và ngồi nước. Có chính sách
hỗ trợ lãi suất cho các hộ nông dân, trang trại vay vốn phục vụ phát triển chăn
ni khi có phương án đầu tư, sản xuất được duyệt tham gia CNGC tập trung,
phát triển trang trại CNGC
- Nâng cao hiểu biết & nhận thức cho người CNGC: Tăng cường công tác
khuyến nông, tuyên truyền nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường,

22


tính chủ động của người chăn ni trong việc tiếp cận các thông tin, sự thay đổi của
thị trường để từ đó có cách ứng xử chủ động, phù hợp; Tích cực tổ chức các lớp tập
huấn về CNGC: Để nâng cao hiệu quả trong CNGC; Tạo ra hệ thống thơng tin
minh bạch và chính thống cho người chăn ni.
- Áp dụng khoa học và công nghệ mới vào CNGC: Nâng cao chất lượng
con giống; Tổ chức hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn thành phố áp dụng
quy trình thực hành tốt; Khuyến khích chăn ni ứng dụng cơng nghệ cao; Hướng
dẫn, khuyến khích các cơ sở chăn nuôi áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, sử dụng các sản phẩm sinh học trong chăn nuôi tạo hàng rào bảo vệ vật

nuôi, hạn chế lây lan dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường quản lý ngành đối với CNGC:
+ Tăng cường quản lý môi trường chăn nuôi: Tuyên truyền và phổ biến cho
người chăn nuôi phải thực hiện tốt quy định của pháp luật về môi trường; đẩy
mạnh áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào trong xử lý môi trường chăn ni như
sử dụng đệm lót sinh học; ủ phân vi sinh; Đẩy mạnh việc triển khai giám sát và
thực hiện xử phạt các quy định về vi phạm môi trường trong chăn nuôi theo quy
định tại Luật Chăn nuôi (2018) và Nghị định 14/2021/NĐ-CP quy định về xử lý
chất thải chăn nuôi trang trại và nông hộ.
+ Tăng cường quản lý dịch bệnh trong CNGC: Thành phố cần ban hành các
kế hoạch và thực hiện tốt các kế hoạch để triển khai thực hiện các nội dung Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo đó là Kế hoạch về phịng chống dịch cúm gia cầm giai
đoạn 2019-2025; Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt hơn nữa Đề án tăng cường
năng lực hệ thống Thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn Thành phố;
Chỉ đạo mạng lưới thú y cơ sở giám sát chặt chẽ diễn biến dịch bệnh gia cầm, sẵn
sàng ứng phó với các bệnh mới; Thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho người chăn nuôi, người tiêu dùng để người chăn nuôi trực tiếp,
chủ động thực hiện các giải pháp phòng chống dịch bệnh.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
(1) Phát triển bền vững CNGC được hiểu là sự gia tăng về quy mô, thay đổi
về phương thức, hình thức tổ chức, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến
để CNGC,... nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường, gắn kết chặt chẽ giữa phát
triển kinh tế với việc thực hiện tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường và không
chỉ đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà cịn khơng tổn hại đến những khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Nội dung nghiên cứu phát triển
bền vững CNGC là phải đảm bảo phát triển bền vững về mặt kinh tế; có đóng góp
tích cực cho xã hội và bảo vệ môi trường.
(2) CNGC ở Hà Nội vẫn chủ yếu là chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, sản xuất
manh mún, quy mô nhỏ, mang lại hiệu quả thấp; kinh tế trang trại, kinh tế tập thể

với nòng cốt là hợp tác xã có xu hướng phát triển, nhưng số lượng các doanh
nghiệp nơng nghiệp cịn hạn chế, quy mô sản xuất vừa và nhỏ là phổ biến. Số
lượng các hộ CNGC cịn rất lớn (hơn 321 nghìn hộ vào năm 2021), trong đó các
23


×