Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện hải hà, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.28 KB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trƣờng Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
đƣợc sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của q thầy cơ, đặc biệt là quý thầy cô
Viện Quản lý đất đai & Phát triển nông thôn đã truyền đạt cho em những kiến
thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trƣờng. Và trong thời
gian thực tập tại Uỷ ban nhân dân Hải Hà em đã có cơ hội áp dụng những kiến
thức học ở trƣờng vào thực tế, đồng thời học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm thực
tế tại địa phƣơng . Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hồn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt đƣợc này, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy cô trƣờng Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, đặc biệt là các thầy cô
Viện Quản lý đất đai & Phát triền nông thôn, đã truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là cơ Bùi Thị Cúc đã tận tình hƣớng
dẫn em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo Ủy ban nhân dân Hải Hà đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên khơng tránh khỏi những thiếu sót trong
cách hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của q
thầy cơ và Ban lãnh đao, các anh chị trong cơ quan để báo cáo tốt nghiệp đạt
đƣợc kết quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Sinh viên thực hiện

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v


PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 1
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP .......................................................................................... 3
2.1.1. Đất nơng nghiệp .......................................................................................... 3
2.1.2. Vai trị của đất đai trong nông nghiệp ......................................................... 3
2.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ................................... 4
2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÂN LOẠI HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .............................................................. 8
2.2.1. Hiệu quả kinh tế........................................................................................... 8
2.2.2. Hiệu quả xã hội............................................................................................ 9
2.2.3. Hiệu quả môi trƣờng .................................................................................... 9
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM.......................................................................................................... 10
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ...................................... 10
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ....................................... 10
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 14
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 14
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 14

ii


3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ....................................................... 14
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp......................................................... 14
3.2.3. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu ......................................................... 15
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 18

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .. 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 18
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 23
4.1.3. Dân số, lao động ........................................................................................ 24
4.1.4. Đánh giá chung tình hình kinh tế - xã hội ................................................. 24
4.2. HIỆN TRẠNG CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA ĐIỂM NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 25
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .............................................................................. 25
4.3.HIỆN TRẠNG CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI ĐIỂM NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 27
4.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP .......................................... 28
4.4.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về mặt kinh tế .................................... 28
4.4.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về mặt xã hội ..................................... 34
4.4.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp về mặt môi trƣờng ............................. 37
4.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 43
5.1

. KẾT LUẬN.............................................................................................. 43

5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 45

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt

Từ viết tắt
BVTV


Bảo vệ thực vật

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức nơng lƣơng thế giới

GTSX

Giá trị sản xuất

GTSX/LĐ

Giá trị sản xuất trên ngày công lao động

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn



Lao động


LUT

Loại hình sử dụng đất

STT

Số thứ tự

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Hải Hà năm 2017 ............................... 26
Bảng 4.2: Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính ........................................ 27
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế cây trồng của vùng đồng bằng ven biển ................. 29
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế cây trồng ngắn ngàycủa vùng đồi núi ..................... 30
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế cây lâu năm của vùng đồi núi ................................. 30
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất ngắn ngày ở hai vùng sinh thái
............................................................................................................................. 31
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất dài ngày ở hai vùng sinh thái 33
Bảng 4.8: Mức đầu tƣ lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các kiểu sử dụng đất ngắn ngày tính trên 1 ha ............................................. 35
Bảng 4.9: Mức độ đầu tƣ lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao
động của các kiểu sử dụng đất dài ngày tính trên 1 ha ....................................... 36
Bảng 4.10: Mức độ bón phân của các giống cây trồng ngắn ngày tại hai vùng

sinh thái ............................................................................................................... 38
Bảng: 4.11: Mức độ bón phân của các giống cây trồng dài ngày tại hai vùng sinh
thái ....................................................................................................................... 38

v


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
ngƣời. Đất đai là nền tảng để con ngƣời định cƣ và tổ chức các hoạt động kinh tế
xã hội, nó khơng chỉ là đối tƣợng lao động mà cịn là tƣ liệu sản xuất khơng thể
thay thế đƣợc, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là
môi trƣờng duy nhất sản xuất ra những lƣơng thực thực phẩm nuôi sống con
ngƣời. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết
với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho
tƣơng lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lƣơng thực và thực phẩm, chỗ ở cũng nhƣ các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con ngƣời đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng đó. Nhƣ vậy đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có hạn về
diện tích nhƣng lại có nguy cơ bị suy thối dƣới tác động của thiên nhiên và sự
thiếu ý thức của con ngƣời trong q trình sản xuất. Đó cịn chƣa kể đến sự suy
giảm về diện tích đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá
hiệu quả dử dụng đất để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất tồn cầu đang đƣợc các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nƣớc có nền kinh tế nông nghiệp
chú trọng nhƣ ở Việt Nam, nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Hải Hà nằm ở phía Đơng Quảng Ninh, có diện tích tự nhiên là 512,5 km2,
dân số chủ yếu là nông, lâm, ngƣ nghiệp. Nhìn chung, việc sử dụng đất trên địa
bàn chƣa khai thác hết tiềm năng vốn có của đất. Đặt ra vấn đề cần phải có
hƣớng quản lý, sử dụng và khai thác hợp lý, hiệu quả tiềm năng đất đai đồng
thời duy trì và bảo vệ đất đai bền vững nhằm phục vụ sản xuất và đảm bảo phát
triển kinh tế. Trên cơ sở đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh ” .

1


1.2

. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại địa điểm nghiên cứu

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại điểm
nghiên cứu
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Giai đoạn năm 2017.
- Giới hạn nghiên cứu: xã Quảng Long, Quảng Điền.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG
ĐẤT NƠNG NGHIỆP
2.1.1. Đất nơng nghiệp

Đất đai là nguồn tài ngun quý giá của mỗi quốc gia. Và nó cũng là môi
trƣờng sinh sống, không gian sống của con ngƣời và là tƣ liệu sản xuất không
thể thiếu đối với quá trình sản xuất của họ. Theo Luật đất đai năm 2013 đã phân
đất đai thành 3 loại sau: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử
dụng. Trong đó đất sản xuất nơng nghiệp bao gồm các loại đất phục vụ cho mục
đích trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất
trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phịng hộ; đất rừng đặc dụng; đất
ni trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để
xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép; đất trồng trọt,
chăn ni, ni trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất
ƣơm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. Với các mục đích này
đất nông nghiệp trở thành tƣ liệu sản xuất trực tiếp không thể thiếu đối với
những ngƣời dân.
Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích
bảo vệ phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.(Wikipedia,
27/3/2018)
2.1.2. Vai trị của đất đai trong nơng nghiệp
Đất là khoảng khơng gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con ngƣời. Nói về tầm quan
trọng của đất C.Mac viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung
cấp tƣ liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cƣ, là nền tảng của tập thể”. Đối
với nơng nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện
3



vật chất đồng thời là đối tƣợng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình sản
xuất nhƣ: cày, bừa, xới, xáo,..) và công cụ lao động hay phƣơng tiện lao động
(Sử dụng để trồng trọt, chăn ni,..). Q trình sản xuất ln có mối quan hệ
chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh thái học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội lồi ngƣời, sự hình thành
và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ đều đƣợc
xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất,
Trong nơng nghiệp ngồi vai trị là cơ sở khơng gian đất cịn có hai chức
năng đặc biệt quan trọng:
- “Là đối tƣợng chịu sự tác động trực tiếp của con ngƣời trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nƣớc, muối khoáng và các chất dinh dƣỡng khác cần thiết cho sự sinh trƣởng và
phát triển của cây trồng. Nhƣ vậy, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng suất và
chất lƣợng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các loại tƣ
liệu sản xuất dùng trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này”.(Lương
Văn Hinh và CS, 2003)
Chính vì vậy, có thể nói rằng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
trong nông nghiệp.
2.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
2.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng đất nơng nghiệp
Mỗi quốc gia có một quỹ đất khác nhau, và quỹ đất này có hạn do vậy khi
sử dụng đất phải đảm bảo tính hiệu quả, bền vững và phải tuân thủ các nguyên
tắc nhất định. Tại điều 6 Luật Đất đai 2013 có 3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử
dụng đất: (1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng
đất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ mơi trƣờng và khơng làm tổn hại đến lợi
ích chính đáng của ngƣời sử dụng đất xung quanh;(3) Ngƣời sử dụng đất thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đối với đất nơng nghiệp ngồi 3 ngun tắc trên khi sử dụng đất cần thêm

nguyên tắc “đầy đủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”, và phải có các quan điểm

4


đúng đắn theo xu hƣớng tiến bộ, phù hợp với điều kiện , hoàn cảnh cụ thể của
từng địa phƣơng để làm cơ sở cho việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả về
cả mặt kinh tế, xã hội, môi trƣờng.
Sở dĩ, chúng ta cần sử dụng đất nông nghiệp một cách “đầy đủ, hợp lý,
hiệu quả và bền vững”, vì lý do sau:
- Nó sẽ làm tăng nhanh khối lƣợng nơng sản trên một đơn vị diện tích, xây
dựng cơ cấu cây trồng phù hợp với tiềm năng sẵn có của từng địa phƣơng, chế
độ bón phân hợp lý, góp phần bảo vệ độ phì của đất, bảo vệ mơi trƣờng.
- Là tiền đề để sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên khác của
từng vùng từ đó nâng cao mức sống của ngƣời dân, quy mô sản xuất và đảm bảo
hiệu quả bền vững.
- Điều đó sẽ bảo vệ đƣợc tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn đƣợc việc
thối hóa đất, nƣớc và bảo vệ mơi trƣờng.
- Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng cần phải xét đến tính quy luật của nó,
gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
và phát triển nền nông nghiệp bền vững.(Ngô Thế Dân, 2001)
2.1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng.
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lƣợi thế so sánh về
khoa học – kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng,
vật ni có tỷ suất hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hƣớng tới xuất khẩu.(Vũ
Năng Dũng, 1997)
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất.

- “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai
vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nƣớc về đất đai vừa tạo điều kiện
để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất”.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trƣờng
tiến tới ổn định bền vững dài lâu.

5


- Khai thac sử dụng đất phải gắn liền với q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ƣu tiên trƣớc hết cho mục đích
đảm bảo an ninh lƣơng thực của các nông hộ và địa phƣơng.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nơng
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực địa phƣơng.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về xã hội, anh ninh
quốc phòng.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải gắn liền với chuyển
dịch cơ cấu đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động
snag các hoạt động phi nông nghiệp khác.(Vũ Năng Dũng, 1997)
2.1.3.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tƣơng lai phát triển của con ngƣời.
Khi dân số cịn ít để đáp ứng nhu cầu về lƣơng thực thực phẩm của mình
con ngƣời đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hƣởng lớn
đến đất đai. “Nhƣng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các
nƣớc đang phát triển thì vấn đề đảm bảo lƣơng thực cho sự gia tăng dân số đã
trở thành sức ép ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho
sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, con ngƣời đã phải mở mang thêm

diện tích đất phi nơng nghiệp trên những vùng đất khơng thích hợp cho sản xuất,
hậu quả đã gây ra q trình thối hóa đất một cách nghiêm trọng”.
Tác động của con ngƣời đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thối hóa đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của
đất nếu muốn phục hồi lại thì cần phải có chi phí rất lớn. Đất có những chức
năng chính là: “Duy trì vịng tuần hồn sinh hóa học và địa lý học, phân phối
nƣớc, tích trữ và phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lƣợng”,
các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử
dụng đất đai một cách hiệu quả và bền vững là luôn mong muốn cho sự tồn tại
và tƣơng lai phát triển của con ngƣời. Vì vậy, tìm kiếm những biện pháp sử
dụng đất thích hợp, bền vững đã đƣợc nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế
6


quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã trở lên thông dụng trên thế giới
nhƣ hiện nay.
Nông nghiệp bền vững khơng có nghĩa là khƣớc từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thƣờng với những ngƣời nông dân,
bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa đƣợc phát kiến,
những mơ hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu và. Đó là những công
nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại và
thiên địch.(Cao Liêm và CTV, 1996)
2.1.3.4. Quan điểm về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất.
- “ Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai
vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nha nƣớc về đất đai vừa tạo điều kiện

để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất”(Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 1999)
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với q trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hƣớng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợ thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chun mơn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ƣu tiên trƣớc hết cho mục tiêu đảm
bảo an ninh lƣơng thực của các nông hộ và địa phƣơng.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nơng
trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức
bản địa và nội lực của địa phƣơng.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng.
7


2.2.

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÂN LOẠI

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đối với lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lƣợng
đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế thể hiện qua lƣợng sản
phẩm, giá trị thu đƣợc bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện
mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất.
Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả về giá trị và hiệu quả về
mặt hiện vật là lƣợng nông sản thu hoạch đƣợc, nhất là các loại nơng sản có bản
có ý nghĩa chiến lƣợc (lƣơng thực, sản xuất xuất khẩu, …) để đảm bảo ổn định

về phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.(Nguyễn Văn Bộ, 2000)
Ngồi ra hiệu quả kinh tế cịn đƣợc thể hiện qua cách chúng ta bố trí cây
trồng vật nuôi sao cho phù hợp. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thơng
qua việc bố trí cây trồng vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc
hiện nay của hầu hết các nƣớc trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng
nghiệp mà cịn là mong muốn của nông dân – những ngƣời trực tiếp tham gia
sản xuất nông nghiệp.(Ksor Phước, 2002)
Ngày nay, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nói chung cũng nhƣ hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp chúng ta thƣờng đánh giá trên 3 khía cạnh: hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả mơi trƣờng. Để sử dụng có hiệu quả thì phải
đảm bảo 3 tiêu chí này.
2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là mối tƣơng quan so sánh giữa lƣợng kết quả
đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra là sản phẩm giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối
tƣơng quan đó cần đƣợc xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tƣơng đối cũng
nhƣ xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lƣợng đó.

8


2.2.2. Hiệu quả xã hội
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất bên cạnh việc đánh giá hiệu quả kinh
tế chúng ta còn phải đánh giá hiệu quả xã hội. Đây cũng là một trong những
yếu tố quan trọng góp phần giúp chúng ta đánh giá hiệu quả sử dụng đất một
cách tốt nhất.
Hiệu quả xã hội là phạm trù liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con ngƣời, việc lƣợc hóa các chỉ tiêu biểu

hiện xã hội cịn gặp nhiều khó khăn chúng ta chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu quan
trọng mang tính định tính nhƣ tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo an ninh lƣơng thực, sự chấp nhận của ngƣời dân với loại hình
sử dụng đất đó, đảm bảo nâng cao mức sống cho ngƣời dân.
Về mặt định lƣợng trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội
chủ yếu đƣợc xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất
nơng nghiệp.(Đỗ Thị Tám, 2001)
2.2.3. Hiệu quả môi trƣờng
Bảo vệ môi trƣờng là một khẩu hiệu đƣợc đặt ở khắp mọi quốc gia trên thế
giới, nhất là trong thời kỳ hiện tại khi đang xảy ra hiện tƣợng biến đổi khí hậu trên
toàn cầu, nhiệt độ trái đất ngày càng tăng lên thì vấn đề bảo vệ mơi trƣờng trở
thành vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi ngành và mỗi ngƣời dân.
Mơi trƣờng là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả mơi trƣờng đƣợc
các nhà mơi trƣờng học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động
sản xuất đƣợc coi là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến môi trƣờng đất, môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng khơng khí
cũng nhƣ đa dạng sinh học. Hiệu quả mơi trƣờng tốt khi q trình sản xuất kinh
doanh diễn ra không làm môi trƣờng xấu đi và ngƣợc lại q trình sản xuất đó
làm cho mơi trƣờng tốt hơn.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trƣờng là hiệu quả mang tính
lâu dài, nó vừa đảm bảo lợi ích hiện tại và lợi ích đến tƣơng lai, nó gắn chặt với
quá trình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài ngun đất và mơi trƣờng sinh thái.
Vậy trong q trình sử dụng đất nông nghiệp ta phải quan tâm đến cả ba
hiệu quả trên.(Đặng Hữu, 2000)

9


2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

2.3.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại
dƣơng chiếm 361 triệu km2 (71%), cịn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp trên thế giới là 3.256
triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nơng nghiệp
trên thế giới đƣợc phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm
26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên
thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8%
tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp nhƣ vậy cịn
54% đất cịn khả năng sản xuất nhƣng chƣa đƣợc khai thác. Diện tích đất đang
canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500
triệu ha), đƣợc đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày cnagf tăng, theo ƣớc tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85
triệu ngƣời.
Nhƣ vậy, với mức tăng này mỗi ngƣời cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông
nghiệp mới đủ lƣơng thực, thực phẩm. Đứng trƣớc những khó khăn rất lớn đó
thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo thống kê năm 2015, Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên là
33.123.077 ha, trong đó 31.000.035 ha đất đã đƣợc sử dụng vào các mục đích
nơng nghiệp và phi nơng nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích tự nhiên; cịn
2.123.042 ha đất chƣa đƣợc sử dụng vào các mục đích, chiếm 6,41% tổng diện
tích tự nhiên. Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha,


10


chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử
dụng; nhóm đất phi nơng nghiệp có diện tích là 3.697.829 ha, chiếm 11,16%
tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất
chƣa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41 % tổng diện tích tự nhiên
cả nƣớc.
Theo các loại đối tƣợng sử dụng, quản lý, diện tích đất đã đƣợc giao cho
các loại đối tƣợng sử dụng là 26.802.054 ha, chiếm 80,92% tổng diện tích tự
nhiên. Trong đó, hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng 15.894.447 ha, chiếm
47,99% tổng diện tích tự nhiên, bằng 59,30% diện tích đất của các đối tƣợng sử
dụng; các tổ chức trong nƣớc đang sử dụng 10.518.593 ha, chiếm 31,76% tổng
diện tích tự nhiên và bằng 39,25% diện tích đất đã giao cho các đối tƣợng sử
dụng; tổ chức nƣớc ngoài, cá nhân nƣớc ngoài sử dụng 45.717 ha, chiếm 0,17%
diện tích đất đã giao cho các đối tƣợng sử dụng; cộng đồng dân cƣ và cơ sở tôn
giáo đang sử dụng là 343.294 ha, chiếm 1,28% diện tích đất đã giao cho các đối
tƣợng sử dụng. Diện tích đất giao cho các đối tƣợng để quản lý là 6.321.023 ha,
chiếm 19,08% tổng diện tích tự nhiên của cả nƣớc.
Việt Nam có 8 vùng đất nơng nghiệp gồm: Đồng bằng sông Hồng, Đông
Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên,
Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi vùng đều có đặc trƣng cây
trồng rất đa dạng. Trong đó, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông
Hồng chủ yếu là lúa; Tây Nguyên là cà phê, rau, hoa, trà; miền Đông Nam bộ là
cao su.
Đất nông nghiệp hiện đƣợc chia thành 4 loại: Đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm ( không bao gồm cây lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm
trồng xen, trồng kết hợp), đất đồng cỏ dùng vào chăn ni, đất có mặt nƣớc
dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm các loại ao, hồ, sông,… để nuôi trồng các
loại thủy sản.

Đất nông nghiệp ở nƣớc ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong
cả nƣớc. Vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long có tỷ trọng đất nơng nghiệp trong
tổng diện tích đất tự nhiên lớn nhất cả nƣớc, chiếm 67,1% diện tích tồn vùng và
vùng đất nơng nghiệp. Ít nhất là vùng Dun hải miền Trung. Đất nông nghiệp
chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì và độ màu mỡ của đất

11


nông nghiệp giữa các vùng cũng khác nhau. Đồng bằng Sông Hồng với Đồng
bằng Sông Cửu Long đất đai ở hai vùng này đƣợc bồi tụ phù sa thƣờng xuyên
nên rất màu mỡ, mỗi năm đất phù sa bồi tụ ở Đồng bằng Sông Cửu Long thêm
80m. Vùng Tây Nguyên và Đơng Nam Bộ phần lớn là đất bazan.
Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp tăng 24.725 ha, trong đó, diện tích đất
trồng cây lâu năm tăng 29.471 ha và diện tích đất trồng cây hàng năm giảm
4.746 ha.
Diện tích đất trồng cây lâu năm cả nƣớc tăng 29.471 ha chủ yếu do hiện
nay việc trồng các loại cây lâu năm (đặc biệt là keo lá tràm) đem lại thu nhập
kinh tế cao, ổn định đời sống nên ngƣời dân sử dụng đất đồi, đất rừng, chuyển từ
cây hàng năm hiệu quả thấp sang để trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm có diện tích đất lúa giảm 3.230 ha và có sự biến
động ở hầu hết các tỉnh. Diện tích đất trồng lúa giảm là do nhiều diện tích đất
trồng lúa kém hiệu quả, năng suất thấp đã đƣợc chuyển qua đất trồng cây lâu
năm, cây hàng năm…; mặt khác q trình đơ thị hóa, phát triển nhanh các cơng
trình cơng cộng, trụ sở cơ quan, các cơng trình sự nghiệp cũng làm giảm diện
tích đất lúa chuyển sang loại đất khác. Một số tỉnh có diện tích đất trồng lúa tăng
là do chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất lâm
nghiệp và đất ni trồng thủy sản sang trồng lúa.
Diện tích đất lâm nghiệp của cả nƣớc giảm 4.027 ha, trong đó giảm chủ
yếu ở đất rừng sản xuất (6.023 ha), đất rừng phòng hộ tăng (46 ha), đất rừng đặc

dụng tăng (1.949 ha). Giảm diện tích đất lâm nghiệp chủ yếu do đất lâm nghiệp
chuyển sang các loại: đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất kinh doanh, đất có mục
đích cơng cộng, đất giao thơng,…Một số tỉnh tăng diện tích đất lâm nghiệp do
việc trồng rừng đem lại giá trị kinh tế lớn nên các địa phuơng đẩy mạnh phong
trào trồng rừng, phát triển kinh tế vƣờn.
Diện tích đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu là đất chuyên dùng (10.664 ha),
đất ở (3.317 ha). Hiện nay, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh cùng với việc xây
dựng mới các cụm cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, hình thành các khu du lịch,
các khu vui chơi giải trí, phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi… đã làm cho diện
tích đất chuyên dùng tăng rất lớn để đảm bảo cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội; mặt khác do chuyển từ đất nông nghiệp, đất chƣa sử dụng và các loại đất phi

12


nơng nghiệp khác sang xây dựng các cơng trình nhƣ giao thông, thủy lợi, cơ sở
giáo dục – đào tạo và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở…
Trong đó, đất đồi núi chƣa sử dụng giảm 34.139 ha, đất bằng chƣa sử
dụng giảm 1.272 ha, đất núi đá khơng có rừng cây tăng 27 ha. Diện tích đất chƣa
sử dụng giảm do đƣa vào sử dụng cho các mục đích nơng nghiệp, phi nơng
nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, với điều kiện thực tế của
từng địa phƣơng.(Bộ Tài nguyên & Mơi trường, 2015)
Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp có sự chuyển dịch theo
hƣớng tăng diện tích đất cây trồng có giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu đặc
biệt là sau đợt hạn hán ở Miền Trung, Tây Nguyên và hạn hán xâm nhập mặn ở
Đồng bằng sông Cửu Long.
Đối với đất phi nông nghiệp đặt biệt là đất ở và đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp biến động tăng, chủ yếu do xây dựng các cơng trình cơng cộng,
hình thành các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu dân cƣ trong đô thị, các tuyến dân
cƣ nông thôn do nhu cầu tăng dân số.

Đất chƣa sử dụng tiếp tục đƣợc đƣa vào sử dụng cho mục đích nơng
nghiệp, trồng rừng, khoanh ni rừng với quy mô khác nhau, đất chƣa sử dụng
là đất bãi bồi ven biển, đã đƣợc khai thác để đƣa vào sử dụng, trong những năm
tới những vùng đất bãi bồi ven biển cũng phải đƣợc quy hoạch, trồng rừng lấn
biển, góp phần phát triển sản xuất nơng, lâm nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm,
thu nhập cho nông dân và cải thiện môi trƣờng sinh thái ở các địa phƣơng.
Dự án tổng thể đo đạc, đăng ký cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai đƣợc các địa phƣơng tích cực thực hiện.
Tuy nhiên, vẫn cịn những bất cập, hạn chế nhƣ công tác quản lý nhà nƣớc
về đất đai trên địa bàn tỉnh vẫn còn những hạn chế, chƣa phát huy đƣợc tiềm
năng đất đai, hiệu quả sử dụng đất chƣa cao; tình trạng giao đất, cho thuê đất
nhƣng chƣa đƣa vào sử dụng quá thời hạn quy định còn nhiều và phổ biến ở
nhiều địa phƣơng, ở mọi loại đối tƣợng sử dụng đất; công tác lập, cập nhật,
chỉnh lý bổ sung hồ sơ địa chính, biến động đất đai, kiểm tra, phát hiện, xử lý
những vi phạm về đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai chƣa kịp thời; diện tích
đất trồng lúa nƣớc cịn manh mún, chậm hình thành các mơ hình phát triển vùng
chuyên canh, các cánh đồng mẫu lớn…
13


PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của điểm nghiên cứu
- Phân tích hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại điểm nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại điểm nghiên cứu
- Khó khăn, hạn chế của việc sử dụng đất nông nghiệp tại điểm nghiên cứu
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại điểm
nghiên cứu
3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập các tài liệu có liên quan nhƣ thu thập báo cáo kinh tế - xã hội,
điều kiện tự nhiên của điểm nghiên cứu năm gần nhất.
Thu thập báo cáo thống kê sử dụng đất tại điểm nghiên cứu.
Thu thập các tài liệu thời vụ, giống, phân bón tại các thơn của điểm
nghiên cứu.
3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
Sử dụng bộ công cụ và phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thơn có sự
tham gia (PRA).
- Phỏng vấn bán định hƣớng: thu thập thơng tin mang tính đại diện,
thơng tin chun sâu về một lĩnh vực nào đó hoặc kiến thức, sự hiểu biết về một
nhóm ngƣời hay cộng đồng. Thu thập thông tin của các nông hộ tại các điểm
nghiên cứu
Thông qua việc điều tra nông hộ về phiếu điều tra có sẵn để lấy các số liệu
chi tiết về thu nhập, chi phí, đặc điểm cơ bản của hộ, các hình thức cũng nhƣ
loại hình sử dụng đất mà hộ đang làm, mức độ thích hợp của cây trồng đối với
đất và môi trƣờng, việc áp dụng khoa học kỹ thuật của hộ nông dân trong xã.Bộ
câu hỏi điều tra bao gồm các thơng tin về tình hình cơ bản của hộ nông dân, qui
mô, cơ cấu đất đai, thu nhập kinh tế, các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp,
những khó khăn, kiến nghị….Các thơng tin thể hiện bằng những câu hỏi ngắn

14


gọn, dễ trả lời, phù hợp với trình độ chung của nông dân (chi tiết ở phần phụ
lục). Số hộ tham gia phỏng vấn là 20 hộ (10 hộ x 2xã).
3.2.3. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập đƣợc trong quá trình điều tra và thu thập
tài liệu. Chúng tôi đã tiến hành tổng hợp, phân nhóm thành nhiều loại khác nhau
nhƣ: loại cây, thời gian, chi phí,… Và chúng tơi đã xây dựng chỉ tiêu đánh giá
nhƣ sau:

- Hiệu quả kinh tế: Tính GTSX/ha, Chi phí/ha, Thu nhập/ha, HQĐV… Từ
đó tiến hành so sánh, đánh giá, và rút ra kết luận;
+ Đối với mơ hình canh tác với cây hàng năm:
Coi các yếu tố chi phí và kết quả là độc lập tƣơng đối và không chịu tác
động của yếu tố thời gian, mục tiêu đầu tƣ và biến động giá trị đồng tiền.
Phƣơng pháp này áp dụng tính tốn cho các mơ hình canh tác cây ngắn ngày:
P = TN - CP [3.1]
Trong đó: P: Lợi nhuận; TN: Thu nhập; CP: Chi phí
Đối với phƣơng pháp này, nếu giá trị tính tốn P > 0 thì mơ hình canh tác
đó có hiệu quả kinh tế và ngƣợc lại.
+ Đối với mơ hình canh tác trồng cây lâu năm
- Xem xét chi phí và thu nhập trong mối quan hệ với mục tiêu đầu tƣ, thời
gian, giá trị đồng tiền.
- Các chỉ tiêu kinh tế đƣợc tập hợp và tính tốn bằng các hàm: NPV,
BCR, BPV, CPV, IRR . Các chỉ tiêu đƣợc tính tốn nhƣ sau:
* Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV:
NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động
sản xuất trong các mơ hình khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại
B
t C
t
NPV


1

r)
r
0(
n


Trong đó:

[3.2]

NPV là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng).
Bt là giá trị thu nhập ở năm t (đồng).
Ct là giá trị chi phí ở năm t (đồng).
15


r là tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất (%).
T là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mơ hình kinh tế hay các
phƣơng thức canh tác. NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
NPV > 0 : Sản xuất có lãi
NPV < 0 : Sản xuất bị lỗ
NPV = 0 : Sản xuất hòa vốn
*Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR:
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn đầu tƣ có kể đến yếu tố thời
gian thơng qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là khi
n

B
t C
t

1r


t

t0

0thì r = IRR [3.3]

IRR càng lớn thì hiệu quả càng cao, khả năng thu hồi vốn càng sớm.
IRR > r có lãi; IRR < r hòa vốn;
* Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR:
BCR là hệ số sinh lãi thực tế phản ánh chất lƣợng đầu tƣ và cho biết mức
thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n

(1r)

1
BCR
t
n

B
t

t

(1r)
C
t

t


t
1

Trong đó:

BPV

CPV[3.4]

BCR là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/đồng).
BPV là giá trị hiện tại củ thu nhập (đồng).
CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng).

Nếu mơ hình nào hoặc phƣơng thức canh tác nào đó BCR > 1 thì có hiệu
quả kinh tế.
BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao, ngƣợc lại BCR < 1 thì kinh
doanh khơng có hiệu quả. Theo thực tế, BCR 1,5 thì phƣơng án chắc chắn sẽ
an toàn.

16


- Hiệu quả xã hội: Tính GTSX/lao động, Chi phí/lao động, số lƣợng đầu
tƣ cho 1 ha đất. Từ đó tiến hành so sánh, đánh giá và rút ra kết luận;
- Hiêụ quả môi trƣờng: Trên cơ sở phiếu điều tra, tính mức sử dụng phân
bón để đƣa ra khuyến cáo cho ngƣời dân.
3.2.4. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu
- Dựa vào điều kiện tự nhiên cũng nhƣ tính chất của huyện Hải Hà mà tại
hai vùng sinh thái là vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi mà tơi lựa chọn

mỗi vùng sinh thái một huyện điển hình để nghiên cứu, thu thập thông tin, đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

-

17


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Hải Hà là một huyện nằm ở phía Đơng của tỉnh Quảng Ninh, giáp với
vịnh Bắc Bộ, thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà, huyện Bình Liêu và địa cấp
thị Phịng Thành Cảng của Quảng Tây, Trung Quốc.
- Từ 21012’00’’ đến 21038’27’’ vĩ độ Bắc.
- Từ 107030’45’’ đến 107051’49’’ kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp Trung Quốc, với đƣờng biên giới dài 17,2 km.
- Phía Đơng giáp thành phố Móng Cái.
- Phía Nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 35km, nằm
trong vành đai Vịnh Bắc Bộ .
- Phía Tây giáp huyện Đầm Hà và huyện Bình Liêu.
Huyện có mạng lƣới giao thông khá thuận tiện: Nằm trên Quốc lộ 18 nối
cửa khẩu Móng Cái với thành phố Hạ Long (cách thành phố Hạ Long 150 km,
cách cửa khẩu Quốc tế Móng Cái 40km), có 35 km bờ biển và nhiều cửa sơng,
có cửa khẩu Bắc Phong sinh với Trung Quốc. Nhƣ vậy, huyện Hải Hà có vị trí
địa lý rất thuận lợi trong mối quan hệ giao lƣu kinh tế về dịch vụ, du lịch với
Trung Quốc,đặc biệt với các vùng lãnh thổ, các đặc khu kinh tế nhƣ: Hồng
Kong, Thẩm Quyến, Ma Cao và các khu kinh tế khác nhƣ tỉnh Quảng Tây, Vân
Nam của Trung Quốc.

Ngoài ra, huyện Hải Hà cịn có một vị trí then chốt về quốc phịng – an
ninh, khơng chỉ cho tỉnh Quảng Ninh mà cịn có ý nghĩa đối với tồn vùng Đơng
Bắc nƣớc ta.
4.1.1.2. Địa hình
- Vùng đồi núi cao phía Tây Bắc: Độ cao từ 200-1.500 m so với mặt nƣớc
biển gồm các dãy núi cao, dạng bán bình nguyên. Địa hình chia cắt nhiều tạo
thành các thung lũng hẹp, chân đồi là những ruộng bậc thang. Cấu tạo địa chất

18


của vùng chủ yếu là đá sa phiến thạch, khi phong hoá chia ra đất đỏ vàng hoặc
vàng đỏ, thành phần cơ giới trung bình. Dƣới tầng đất mịn thƣờng gặp lớp đá mẹ
phong hoá mềm (vụn bở). Tuỳ theo địa hình mà tầng đất hình thành dày hay
mỏng tập trung chính ở các xã Quảng Sơn, Quảng Đức, Quảng Thành.
- Vùng trung du ven biển: Vừa có địa hình đồi núi thấp, vừa có đồng bằng
xen kẽ, tập trung ở các xã ven biển nhƣ: Quảng Thắng, Quảng Minh, Quảng
Trung, Quảng Điền và Quảng Phong. Địa hình vùng này thuận lợi cho phát triển
cây công nghiệp, trồng lúa và ni trồng thủy sản.
- Vùng đảo: Huyện Hải Hà có một xã đảo Cái Chiên với diện tích
2.549,95 ha, địa hình phức tạp, giao thơng gặp nhiều khó khăn, việc giao lƣu với
bên ngoài chủ yếu là đƣờng thủy. Theo khảo sát thực địa xã đảo Cái Chiên có
một vị trí chiến lƣợc về phịng thủ bờ biển, đánh bắt ni trồng thủy sản.
4.1.1.3. Khí hậu
- Nhiệt độ trung bình năm 22,4 – 23,30C, nhiệt độ trung bình cao nhất từ
30 - 340C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào mùa đông xuống đến 5 – 150C.
Biên độ nhiệt độ ngày đêm tƣơng đối lớn từ 10 – 120C.
- Lƣợng mƣa năm khá cao nhƣng khơng đều, mƣa trung bình 3.120
mm/năm; năm có lƣợng mƣa lớn nhất đạt 3.830 mm, năm có lƣợng mƣa nhỏ
nhất 2.015 mm.

* Mùa mƣa nhiều: Kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa tập trung
chiếm 93% tổng lƣợng mƣa năm, tháng có lƣợng mƣa lớn nhất là tháng 6
(810mm).
* Mùa mƣa ít: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lƣợng mƣa nhỏ chỉ
chiếm 7% lƣợng mƣa cả năm, tháng có lƣợng mƣa ít nhất là tháng 10 (1,9 mm).
- Huyện có 2 hƣớng gió chính là gió Đơng – Bắc và Đơng - Nam:
* Gió mùa Đơng Bắc: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành là gió
Bắc và gió Đơng Bắc, tốc độ gió từ 2 – 4m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về theo
đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3-5 ngày, tốc độ gió trong những đợt gió mùa Đông Bắc
đạt tới cấp 5, cấp 6. Đặc biệt gió mùa Đơng Bắc tràn về thƣờng lạnh, giá rét, ảnh
hƣởng đến mùa màng, gia súc và sức khỏe con ngƣời.
* Gió Đơng Nam: Thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9 là gió Nam và Đơng
Nam, gió thổi từ biển vào mang theo hơi nƣớc tạo nên khơng khí mát mẻ, tốc độ
gió trung bình từ 2 - 4m/s.
19


- Bão: Hải Hà là huyện ven biển nên chịu ảnh hƣởng trực tiếp của bão đổ
bộ từ biển vào. Bão thƣờng xuất hiện vào tháng 6 đến tháng 10, tốc độ gió từ 20
- 40m/s, bão thƣờng kèm theo mƣa nhiều gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời
sống nhân dân.
- Sƣơng muối: Về mùa đông ở những vùng núi cao khi nhiệt độ xuống
quá thấp sẽ xuất hiện sƣơng muối gây thiệt hại trực tiếp đến hoa màu và một số
loại cây trồng. Sƣơng muối thƣờng xuất hiện vào tháng 11, tháng 2 và kéo dài
mỗi đợt 1 – 3 ngày.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu Hải Hà cho phép phát triển nhiều loại cây
trồng và tƣơng đối đa dạng. Tuy nhiên do địa hình bị chia cắt mạnh nên mùa
mƣa thƣờng có lũ đột ngột gây ảnh hƣởng đến sản xuất và đi lại của nhân dân.
4.1.1.4. Thủy văn
- Huyện Hải Hà có hệ thống các con sông và hồ đa dạng

* Sông Hà Cối bắt nguồn từ vùng núi cao trên 500m, có chiều dài 28km,
diện tích lƣu vực khoảng 118,4km2, lƣu lƣợng dịng chảy lớn nhất là 1.190m3/s,
lƣu lƣợng nhỏ nhất là 2,69m3/s.
* Sông Tài Chi: Bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc, có chiều dài 24,4km,
diện tích lƣu vực sơng 82,4km2, lƣu lƣợng dòng chảy lớn nhất là 1.490m3/s, lƣu
lƣợng nhỏ nhất là 2,72m3/s.
- Hệ thống hồ: Hải Hà có 3 hồ chứa nƣớc ngọt bao gồm:
* Hồ Trúc Bài Sơn nằm trên địa bàn xã Quảng Sơn, có diện tích 110ha,
với dung tích thƣờng xuyên đạt 15 triệu m3 nƣớc.
* Hồ Khe Dầu thuộc xã đảo Cái Chiên, có diện tích 18ha, đây là hồ chứa
nƣớc ngọt lớn trên đảo, những năm tới có thể nâng cao trình đập để tích nƣớc
ngọt đƣợc nhiều hơn.
* Hồ Khe Đình - Cái chiên có diện tích 5ha, độ sâu trung bình 4 - 6m, có
hệ thống mƣơng bê tơng dẫn nƣớc. Những năm tới có thể cải tạo khơi sâu và
đắp đập để nâng cao trình tƣới, tích nƣớc đƣợc nhiều hơn.
- Nhận xét chung:
* Hệ thống sơng, suối, hồ đập góp phần vào việc cung cấp nƣớc cho sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân đồng thời tiêu thoát nƣớc vào mùa mƣa.
20


×