Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tiểu luận nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên khoa tư tưởng hồ chí minh, học viện báo chí và tuyên truyền đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo giai đoạn 2020 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.41 KB, 30 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA

NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN KHOA TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH, HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025


MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do lựa chọn đề án 1
1.2. Mục tiêu của đề án

4

1.3. Nhiệm vụ của đề án 4
1.4. Giới hạn của đề án
Phần 2. NỘI DUNG

4

5

2.1. Căn cứ xây dựng đề án

5


2.2. Nội dung cơ bản của đề án 6
2.3. Tổ chức thực hiện đề án

18

2.4. Dự kiến hiệu quả của đề án 22
Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

24

3.1. Kết luận 24
3.2. Kiến nghị với các tổ chức và cá nhân để thực hiện đề án
TÀI LIỆU THAM KHẢO

25


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

GV

Giảng viên

NCKH

Nghiên cứu khoa khọc


ĐT

Đào tạo

BD

Bồi dưỡng


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề án
1.1.1. Lý do khách quan
Giáo dục - đào tạo con người luôn có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng
trong sự nghiệp “trồng người” nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhận thức được giá trị, ý
nghĩa của “quốc sách hàng đầu”, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh ln dành sự
quan tâm sâu sắc đối với giáo dục – đào tạo. Đặc biệt là đối với các thầy, cơ
giáo, Người đã chỉ rõ: “Có gì vẻ vang hơn là nghề đào tạo những thế hệ sau này
tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa hội và chủ nghĩa cộng sản? Người thầy
giáo tốt – người thầy giáo xứng đáng là thầy giáo – là người vẻ vang nhất. Dù
tên tuổi không đăng trên báo, không được thường Huân chương, song người
thầy giáo tốt là những anh hùng vơ danh”. Chính vì vậy, Người khơng chỉ được
tơn vinh là Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất thế giới. Người
cịn là nhà chỉ đạo thực tiễn về giáo dục của nước nhà, nhà sư phạm tài năng với
một nhân cách vô cùng mẫu mực, trong sáng, cao đẹp, hết lịng vì sự nghiệp
“trồng người”. Trong Di sản tư tưởng và thực tiễn chỉ đạo về giáo dục của Người
luôn là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của mỗi thầy, cô giáo
trong ngành giáo dục – đào tạo.
Bối cảnh hiện nay - những năm đầu thế kỷ 21 đặt ra những yêu cầu đổi

mới về vai trò của đội ngũ giảng viên trên cơ sở thay đổi bản chất của lao động
sư phạm là q trình tác động bằng chính nhân cách người dạy, để giáo dục hình
thành nhân cách và phát triển các năng lực cá nhân cho người học. Có thể khẳng
định, giảng viên là người có vai trò quan trọng trong việc định hướng phương
pháp học tập cho học viên. Để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và
học tập của học viên, người giảng viên cần không ngừng đổi mới phương pháp

1


giảng dạy theo hướng tích cực, lấy học viên làm trung tâm. Phương pháp giảng
dạy của giảng viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bài giảng của giảng viên
và kết quả học tập của học viên trên lớp. Có một thực trạng hiện nay về phương
pháp giảng dạy vẫn còn lạc hậu, nặng về truyền thụ một chiều, thầy đọc, học viên
ghi, ít phát huy tính chủ động, sáng tạo của học viên. Phương pháp giảng dạy
theo lối truyền thống đó đã làm cho học viên thiếu sự tìm tịi, sáng tạo, khiến cho
bài học nhàm chán, khơng lôi cuốn, hấp dẫn học viên, giảng viên mất rất nhiều
sức nhưng hiệu quả lại không cao.
Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính trị nói chung và các mơn
chun ngành Tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng phải xuất phát từ yêu cầu của
sự hội nhập giáo dục và đào tạo khi Việt Nam gia nhập WTO. Gia nhập
WTO, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nước ta đứng trước nhiều cơ hội,
song cũng đan xen những thách thức. Đặc biệt việc học lý luận chính trị sẽ
phải đối mặt với nhiều thách thức hơn, bởi thế giới, nhất là các nước phát
triển hầu như không dạy và học các mơn này, mà nếu có học cũng chỉ học
triết học và kinh tế chính trị học nói chung; đổi mới phương pháp giảng dạy
còn xuất phát từ đối tượng người học – là những cán bộ, công chức, viên chức
có thâm niên cơng tác, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được
nâng cao; đổi mới phương pháp giảng dạy xuất phát từ mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị hiện nay. Do đó, việc giảng dạy lý luận chính trị cấp

thiết phải đổi mới mạnh mẽ. Muốn đạt được điều đó phải xây dựng được đội
ngũ giảng viên giỏi về chuyên môn, tâm huyết và cập nhật các phương pháp
giảng dạy mới phát huy năng lực của người học.
1.1.2. Lý do chủ quan
Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh - Học viện Báo chí và Tuyên truyền, với tư
cách là một trong những đơn vị chuyên môn về đào tạo giảng viên lý luận
giảng dạy về Tư tưởng Hồ Chí Minh, cán bộ làm cơng tác đảng, chính quyền,
đồn thể đang nỗ lực tự đổi mới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giảng dạy ngày
2


càng phát triển. Bên cạnh đổi mới về phương pháp và nội dung chương trình,
Khoa đặt trọng tâm vào phát triển đội ngũ giảng viên có đầy đủ phẩm chất và
năng lực chuyên môn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.
Chủ trương này cũng nhằm triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống, lương tâm, tay nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư của
Học viện, Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh đã bám sát mục tiêu đào tạo, không
ngừng phấn đấu để hồn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao; góp phần
cùng với nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ lý luận và thực
tiễn cho Đảng và Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Tuy nhiên, trước những
đòi hỏi mới của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, đội ngũ giảng viên
của khoa cũng bộc lộ những bất cập như: số lượng và cơ cấu chưa đáp ứng được
yêu cầu trước mắt và lâu dài, tình trạng hẫng hụt giữ các thế hệ, chất lượng của
một bộ phận giảng viên còn chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập,

nghiên cứu khoa học chưa thực sự được đầu tư nghiêm túc... Vì vậy, vấn đề
nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên của Khoa luôn là vấn đề được quan tâm
chú trọng chú trọng hằng đầu trong giai đoạn hiện nay. Với lý do đó, việc xây
dựng đề án: “Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên Khoa Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục - đào tạo giai đoạn 2020 - 2025” là việc làm cần thiết và có
giá trị tạo tiền đề cho sự phát triển lâu dài, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục - đào tạo của Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng, Học viện Báo chí và
Tun truyền nói chung trong tình hình mới hiện nay.
3


1.2. Mục tiêu của đề án
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đội ngũ giảng viên khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh đủ năng lực,
phẩm chất giai đoạn 2020 - 2025, định hướng xây dựng đội ngũ giảng viên
trong các năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu của đề án là đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên của Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh - Học viện Báo chí và Tuyên truyền
trong giai đoạn 2020 - 2025. Đồng thời, đề án xây dựng lộ trình, kế hoạch tổ
chức thực hiện trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ giảng viên của Khoa
Tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay.
1.3. Nhiệm vụ của đề án
- Nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ giảng viên và công tác phát
triển đội ngũ giảng viên.
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên và công tác phát triển đội ngũ
giảng viên ở khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Làm rõ vị trí, vai trò của đội ngũ giảng viên trong hiện thực hóa mục
tiêu và tầm nhìn của khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên

truyền trong thời gian tới.
- Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên của khoa Tư tưởng
Hồ Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong giai đoạn 2020 - 2025.
1.4. Giới hạn của đề án
- Phạm vi đối tượng: Đề án tập trung nghiên cứu các vấn đề về nâng
cao năng lực đội ngũ giảng viên ở khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Báo
chí – Tuyên truyền
- Không gian nghiên cứu và triển khai đề án: Tại Khoa Tư tưởng Hồ
Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Thời gian nghiên cứu và triển khai đề án: Giai đoạn 2020 – 2025.

4


Phần 2
NỘI DUNG
2.1. Căn cứ xây dựng đề án
2.1.1. Căn cứ khoa học, lý luận
Đề án được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng
và Nhà nước. Cụ thể là: quan điểm về nhân tố con người trong sự nghiệp cách
mạng hiện nay là cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tham gia vào cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cuộc cách mạng công nghiệp 4.0) quan
điểm về mối quan hệ biện chứng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong
đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ các mục tiêu đã đề ra. Đề án cũng dựa trên
những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về đổi mới
và phát triển nền giáo dục ở nước ta, đặc biệt là các giải pháp cải cách phát
triển bậc đại học.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khóa VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW- Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Hội
nghị Trung ương VIII khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hứng XHCN và hội nhập quốc tế
- Chỉ thị 40 – CT/TƯ (2004) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, được Quốc hội khóa XI thơng qua
ngày 14/06/2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009)

5


- Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13, được Quốc hội thông qua
ngày 18/06/2012
-Quyết định số 89/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ về ‘’Phê duyệt đề
án nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục
đại học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo giai
đoạn 2019 - 2030
- Nghị quyết đại hội Đảng bộ học viện Báo chí và Tuyên truyền nhiệm
kỳ 2020 - 2025
- Nghị quyết đại hội Chi bộ khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền nhiệm kỳ 2020 – 2020
2.1.3. Căn cứ thực tiễn
- Căn cứ vào thực tiễn phát triển của nền giáo dục thế giới nói chung
và giáo dục Việt Nam nói riêng, đặc biệt những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt
ra liên quan đến pháp triển nguồn nhân lực cho ngành giáo dục.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Căn cứ vào thực trạng đội ngũ giảng viên của Khoa hiện nay xét trên

cả hai phương diện phẩm chất và năng lực chuyên môn.
- Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ được giao và yêu cầu nhiệm vụ mới
trong tương lai.
- Căn cứ vào những mặt tích cực và tồn tại trong công tác chuyên môn
của Khoa, xét trên cả ba nhiệm vụ: giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tham
gia các hoạt động xã hội.
2.2. Nội dung cơ bản của đề án
2.2.1. Những vấn đề chung

6


2.2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo Điều 54, Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm
2018) thì “ Giảng viên: 1. Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người
có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện
nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của Luật này, quy chế tổ chức và hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học; 2. Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng,
giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học
bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức
và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của cơ sở giáo
dục đại học. Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong trường đại học
và sau đại học được gọi là giảng viên”.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam: “Giảng viên là người giảng dạy ở đại học hay lớp huấn luyện cán bộ”.
Như vậy, giảng viên là những người lao động trí thức, với đặc trưng lao động
trí tuệ sáng tạo, họ là những người làm cơng tác giảng dạy, trực tiếp tham gia
vào q trình giáo dục đại học nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao,
bồi dưỡng và phát triển nhân tài cho đất nước, là lực lượng chủ yếu giữ vai trò
quyết định trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của trường đại học. Giảng

viên bao gồm các nhà sư phạm được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch
giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giảng viên cao cấp và giáo sư trong
biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo đại học - cao đẳng công lập hoặc trong
danh sách làm việc toàn thời gian của cơ sở giáo dục đại học - cao đẳng ngồi
cơng lập.Hiện nay, giảng viên đại học được định nghĩa trong ba chức năng
chính: (1) Nhà giáo, (2) Nhà khoa học, và (3) Nhà hoạt động xã hội.
Bộ Nội vụ và Bộ GD&ĐT đã có quy định về chức năng nhiệm vụ của
giảng viên. Cụ thể theo thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ban
hành ngày 6/6/2011, giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có 4 nhiệm vụ
chính: nhiệm vụ giảng dạy; nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ;
7


nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học,
cơng tác đảng, đồn thể và các hoạt động khác; nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng
nâng cao trình độ
- Phát triển đội ngũ giảng viên: Phát triển đội ngũ giảng viên có thể hiểu
là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của đội ngũ giảng viên trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, số lượng và chất lượng
giảng viên. Đó là sự tiến bộ về nhận thức, học vấn, khả năng chuyên môn đạt
đến chuẩn và trên chuẩn của yêu cầu, tiêu chí dành cho giảng viên.
2.2.1.2. Các nội dung phát triển đội ngũ giảng viên
Phát triển đội ngũ giảng viên (PTĐNGV) là một hoạt động tổng hợp
của nhiều quá trình, nhiều phương diện trong hoạt động đa dạng của Khoa
và Nhà trường. PTĐNGV chính là quản lí những con người làm cơng tác
giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng. PTĐNGV ở trường đại học, cao
đẳng bao gồm những nội dung sau:
- Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên: Quy hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên (ĐNGV) là bản luận chứng khoa học về tiến trình phát triển
ĐNGV trong thời gian quy hoạch, trên cơ sở thu thập thông tin thực tế, từ

điều tra thực trạng tình hình phát triển ĐNGV.
- Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên: Lựa chọn giáo viên (GV)
là một khâu rất quan trọng để tạo nên một đội ngũ có đủ sức thực hiện mục
tiêu giáo dục của Nhà trường. Về lý luận, lựa chọn cán bộ bao gồm các nội
dung chính như: tuyển chọn, đề bạt, luân chuyển và tạo nguồn cán bộ dự bị.
- Kiểm tra, đánh giá đội ngũ: Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn
để thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến khích những nhân tố
tích cực, phát hiện những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh
nhằm giúp các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đưa tồn bộ hệ
thống được quản lý tới một trình độ cao hơn.

8


- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên: Giảng viên là lớp trí thức
bậc cao, đang giảng dạy ở trường cao đẳng, đại học, nếu khơng có chương
trình đào tạo, tự đào tạo và tổ chức bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn
nghiệp vụ, chắc chắn sẽ tụt hậu với thời cuộc, sẽ bị đào thải.
- Nghiên cứu khoa học: Hiện nay, bất cứ một trường đại học nào cũng
đều có hai nhiệm vụ chính và quan trọng nhất đó là: Đào tạo và nghiên cứu
khoa học (NCKH).
- Chế độ, chính sách: Theo quy đnh của nhà nước, giảng viên được
hưởng các chế độ ưu đãi như: thâm niên nghề, chính sách về tiền lương, chế
độ nghỉ lễ, tết nghỉ phép, ốm đau, thai sản, được học tập bồi dưỡng nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ phù hợp với năng lực sở trường và nhu cầu về
đào tạo, bồi dưỡng của giảng viên.
2.2.2. Vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của khoa Tư tưởng Hồ Chí
Minh, Học viện Báo chí và Tun truyền
* Vị trí, vai trị
- Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh được thành lập tháng 5 năm 2000, tiền

thân là tổ bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc Khoa Lịch sử Đảng. Khoa Tư
tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở đầu tiên đào tạo giảng viên chuyên ngành Tư
tưởng Hồ Chí Minh cho các trường đại học, cao đẳng, các trường chính trị
tỉnh, thành phố trong cả nước. Kết quả đào tạo của Khoa trong thời gian qua
đã bổ sung cho Đảng và Nhà nước đội ngũ cán bộ làm công tác giảng dạy,
nghiên cứu Hồ Chí Minh học đáp ứng yêu cầu, đồng thời, thơng qua cơng tác
giảng dạy và tun truyền góp phần khẳng định giá trị to lớn của di sản Hồ
Chí Minh đối với dân tộc và thời đại.
* Chức năng, nhiệm vụ được giao
- Giảng dạy môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cho tất cả các chuyên ngành
trong Học viện.

9


- Đào tạo cử nhân ngành Chính trị học - chuyên ngành Tư tưởng Hồ
Chí Minh hệ Chính quy tập trung văn bằng 1 và 2; hệ Vừa làm vừa học văn
bằng 1 và 2.
- Đào tạo thạc sĩ ngành Hồ Chí Minh học.
- Tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng, nói chuyện chun đề về Tư
tưởng Hồ Chí Minh cho các cơ quan ở Trung ương và địa phương và Học
viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức.
- Nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, tổng kết thực tiễn.
- Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ giảng viên Tư tưởng Hồ
Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng.
- Đào tạo, bồi dưỡng thường xun nhằm nâng cao trình độ tồn diên
cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của Khoa.
- Quản lý sinh viên, học viên chuyên ngành.
2.2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền

- Về số lượng: Hiện tại, nhân sự khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh gồm có
09 cán bộ, giảng viên, trong đó có 08 giảng viên và 01 giáo vụ khoa (khoa có
02 Phó giáo sư - tiến sĩ, 06 tiến sĩ và 01 thạc sĩ). Ngoài ra, bên cạnh đội ngũ
cán bộ, giảng viên cơ hữu, khoa cịn có một đội ngũ giảng viên thỉnh giảng và
cộng tác viên với gần 50 Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, giảng viên cao cấp
nhiều kinh nghiệm, hiện đang công tác tại các học viện, trường đại học, các
cơ quan của Đảng, Nhà nước.
Khoa có 2 tổ chun mơn: Tổ bộ môn lịch sử tư tưởng; Tổ bộ môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Giảng viên có tinh thần, trách nhiệm cao đối với cơng tác; tập thể đồn
kết, nhất trí cao; sự phối hợp, lãnh đạo, chỉ đạo và sự đoàm kết thống nhất của
Chi ủy, Ban Chủ nhiệm khoa và Cơng đồn là tập trung, thống nhất; đặc biệt có
sự quan tâm và lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện
đối với các mặt công tác của Khoa. Nhu cầu xã hội, đặc biệt là các địa phương

10


đối với chuyên ngành Hồ Chí Minh học cả bậc đại học, sau đại học và bồi dưỡng
là rất lớn do đó Khoa rất thuận lợi trong mở rộng quy mô đào tạo
- * Công tác giảng dạy (năm học 2018 - 2019):
- Tổng số lớp đã tham gia giảng dạy:
+ Số lớp tập trung và không tập trung: 05 lớp chuyên ngành (04 Đại
học + 01 Cao học) và hơn 35 lớp không chuyên ngành.
+ Số lớp tại chức: 01 lớp
- Tổng số giờ giảng đã quy đổi, trong đó:
+ Tập trung: 3014 giờ
+ Tại chức: 650 giờ
+ Số giờ quy đổi: 1766 giờ
- Bình quân giờ giảng của 01 giảng viên: 475 giờ (năm trước: 485 giờ)

* Công tác nghiên cứu khoa học:
- Số đề tài nghiên cứu khoa học đã hoàn thành (xếp loại đạt/khá/xuất sắc
của từng cấp đề tài): 4 xuất sắc, 4 khá.
- Số sách, giáo trình, tập bài giảng đã soạn: 5
- Số bài viết đã được đăng tải trên sách, tạp chí chuyên ngành: 35 bài
- Số bài viết đã được đăng tải kỷ yếu hội thảo quốc tế, quốc gia, cấp học
viện, cấp khoa: 45 bài
Cơng tác nghiên cứu khoa học có nhiều tiến bộ về cả mặt số lượng và
chất lượng, có 08 đề tài nghiệm thu, trong đó có 04 đề tài nghiệm thu đạt
kết quả xuất sắc.
- Đơn vị đã tổ chức 01 Hội thảo khoa học: “50 năm Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và ý nghĩa thời đại”. 100% cán bộ, giảng
viên trong đơn vị đã tham gia viết tham luận Hội thảo và 01 Hội thảo khoa
học sinh viên “Di sản Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay” với 28 tham
luận của sinh viên các lớp.

11


- 100% cán bộ, giảng viên trong đơn vị đã tham gia buổi tổ chức Thông
tin khoa học với chủ đề: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền lãnh thổ và
ý nghĩa hiện thời”.
 Các đề tài khoa học đều hoàn thành đúng tiến độ, thực hiện tổ chức
Hội thảo khoa học và Thông tin khoa học theo đúng kế hoạch do Ban Quản lý
khoa học chỉ đạo.
Những thành tích trên đã hồn thành tốt nhiệm vụ Học viện giao cho, so
với năm học trước sách, bài tạp chí, tham luận hội thảo tăng thêm và có chất
lượng hơn.
Nhận xét:
Nhìn vào thực trạng đội ngũ giảng viên khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh và

những cơng việc thực tế hằng năm của khoa, có thể thấy những điều sau đây:
Thứ nhất, đội ngũ giảng viên của Khoa tuy số lượng ít, nhưng số
lượng giảng viên có kinh nghiệm, giảng được nhiều mơn (đặc biệt là giảng
các mơn có tính học thuật cao) cho chuyên ngành rất hạn chế; điều này sẽ là
khó khăn lớn trong việc điều hành quản lý và nâng cao chất lượng giảng dạy
của Khoa.
Thứ hai, công tác chun mơn cịn những hạn chế nhất định về chất
lượng cả khách quan và chủ quan ở một vài giảng viên do còn thiếu về kinh
nghiệm thực tiễn; con nhỏ; giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy cịn thiếu…
Thứ ba, một số đề tài khoa học được nghiệm thu, chậm sửa chữa, chậm
xuất bản.
Thứ tư, đội ngũ giảng viên còn thiếu về số lượng, còn một số bất cập so
với yêu cầu về quy mô, chất lượng và trình độ đào tạo, bồi dưỡng mà Khoa
đang phấn đấu.
Thứ năm, hiện tại, khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh đang diễn ra q trình
trẻ hóa đội ngũ giảng viên. Nhóm các giảng viên trẻ có ưu điểm là nhiệt
huyết, tận tâm với cơng việc, tuy nhiên cịn thiếu kinh nghiệm giảng dạy...

12


Độ tuổi giảng viên trên 50 tuổi của khoa chiếm khoảng 30%. Đây là những
giảng viên có thâm niên nghề nghiệp cao, nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và
nghiên cứu khoa học, đây là một sự thiếu hụt tương đối lớn của khoa về nguồn
nhân lực chất lượng cao. Điều này cũng cho thấy sự thiếu hụt tương đối lớn về đội
ngũ kế cận của khoa trong thời gian tiếp theo.
2.2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên tại khoa Tư tưởng
Hồ Chí Minh
2.2.4.1. Quy hoạch, phát triển đội ngũ giảng viên
Quy hoạch cán bộ có vị trí quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực nói

chung, quản lí đội ngũ giảng viên nói riêng. Xác định được vị trí quy hoạch
cán bộ, thời gian qua khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền đã cố gắng xây dựng, bồi dưỡng các chương trình đối với đội
ngũ giảng viên để đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn về
chuyên môn. Điều này được thể hiện rất rõ trong Nghị quyết đại hội chi bộ
khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2020 – 2022.
2.2.4.2 Bố trí, sắp xếp cơng tác giảng dạy
Giảng viên đã được bố trí giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào
tạo. Ở một số bộ môn, tập trung nhiều giảng viên có trình độ chun mơn cao,
có uy tín nhưng đội ngũ kế cận lại là những giảng viêm cịn q trẻ về chun
mơn và kinh nghiệm. Điều này sẽ dẫn đến nguy cơ hụt hẫng về đội ngũ giảng
viên đầu ngành khi họ về hưu mà đội ngũ trẻ chưa gánh vác được sứ mạng
khoa và của học viện.
2.2.4.3. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên
Hàng năm khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng, Học viện Báo chí và
Tun truyền nói chung lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá
hoạt động giảng dạy, nền nếp giảng dạy của đội ngũ giảng viên. Nội dung,
cách thức kiểm tra, đánh giá đã bao quát được các hoạt động giảng dạy của
giảng viên, tổ chức rút kinh nghiệm sau khi kiểm tra. Đảm bảo nghiêm túc kế
13


hoạch giảng dạy, thực hiện quy chế xếp loại thi đua hàng tháng đối với giảng
viên. Qua đó, đã thực sự thúc đẩy hoạt động công tác chuyên môn, giảng dạy
của đội ngũ giảng viên.
Đánh giá khách quan, công bằng và thiện chí chính là yếu tố tạo ra sự
đồn kết và tạo động lực cố gắng cho cán bộ, giảng viên.Tuy nhiên, công tác
kiểm tra, đánh giá giảng viên cịn có những tồn tại sau:
- Cơng tác kiểm tra, đánh giá giảng viên được tổ chức thường xuyên,
nhưng còn mang tính hình thức, nội dung đánh giá cịn chung chung, chưa cụ

thể, chưa có tính đặc thù với từng khoa, bộ mơn.
- Cơng tác quản lí đội ngũ giảng viên của các khoa cịn chưa tốt, ít kiểm
tra đơn đốc và thực hiện sự quan tâm tới việc kèm cặp bồi dưỡng giáo viên trẻ
mới vào nghề.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chủ yếu vẫn theo phương pháp hành
chính: chấp hành giờ giấc lên lớp, sinh hoạt chuyên mơn, hồ sơ giáo án… mà
chưa có tiêu chí cụ thể đánh giá chất lượng đúng năng lực của từng giáo viên.
2.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được quan tâm và được coi là cơng
việc nịng cốt để khẳng định ví trí của Khoa. Cán bộ mới được tuyển dụng
được kèm cặp bởi cán bộ có kinh nghiệm, được đánh giá thường xuyên. Thu
hút cán bộ trẻ vào các công việc liên quan đến chun mơn như trợ lí các
chương trình, tham gia các đề tài, làm việc trực tiếp với chuyên gia...
* Các khóa bồi dưỡng ngắn hạn: Đào tạo bồi dưỡng lý luận chính trị; Bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm; Bồi dưỡng nghiên cứu khoa học; Bồi dưỡng kiến
thức, tin học, đặc biệt là bồ dưỡng cập nhật về chuyên mơn đang giảng dạy.
* Các khóa đào tạo, bồi dưỡng dài hạn
Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chun mơn giảng dạy tức là bồi dưỡng về
những kiến thức, những hiểu biết về mọi ngành nghề, môn học mà người
giảng viên giảng dạy.

14


Hằng năm, số cán bộ trẻ được cử đi học tập và nghiên cứu nâng cao
trình độ tăng lên rõ rệt.
2.2.4.5. Công tác nghiên cứu khoa học
Tuy vậy, công tác nghiên cứu khoa học hiện nay của vẫn cần phải đổi
mới mạnh mẽ hơn để có thể đáp ứng yêu cầu của một trường đại học, bởi một
số khó khăn sau đây: giảng viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của

nghiên cứu khoa học; Kinh phí cho hoạt động nghiên cứu khoa học chưa được
đầu tư thích đáng; Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học chưa đồng
đều; Một bộ phận giảng viên do còn hạn chế về trình độ ngoại ngữ.
2.2.4.6. Chế độ, chính sách
Về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ giảng viên trong
những năm qua đã được học viện Báo chí và Tun truyền nói chung, khoa
Tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng quan tâm thực hiện nghiêm túc và đúng quy
định của Đảng và Nhà nước.
2.2.5. Đánh giá công tác phát triển đội ngũ giảng viên hiện nay của
Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2.2.5.1. Ưu điểm:
- Đã chú trọng xây dựng, tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giảng viên đáp
ứng yêu cầu đào tạo hiện tại và tương lai.
- Công tác kiểm tra, đánh giá giảng viên được thực hiện nghiêm túc,
góp phần nâng cao trình độ giảng viên, đồng thời là cơ sở để khoa và nhà
trường có cơ sở đánh giá chất lượng của đội ngũ giảng viên.
- Công tác nghiên cứu khoa học của Khoa được triển khai rất có hệ
thống, số lượng đề tài các cấp từ cấp cơ sở trở lên hàng năm đều tăng, tỉ lệ số
lượng đề tài được ứng dụng, sử dụng trong các hoạt động của khoa và của nhà
trường cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Khoa đã xác định được mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm xây
dựng kế hoạch, thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giảng viên.
15


- Chế độ chính sách đối với đội ngũ giảng viên cơ bản được thực hiện
đúng quy định của nhà nước.
- Thơng qua q trình quản lý, đội ngũ giảng viên đã cơ bản đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
2.2.5.2. Hạn chế, tồn tại:

- Hoạt động đánh giá giảng viên chưa thực sự đạt hiệu quả cao, kết
quả đánh giá giảng viên chưa làm căn cứ để giảng viên điều chỉnh chính bản
thân mình, làm căn cứ để khen thưởng, kỷ luật, sàng lọc và thực thi các chính
sách phát triển đội ngũ giảng viên.
- Chưa có quy định về chức trách, nhiệm vụ của giảng viên. Chính vì
vậy, việc kiểm tra, đánh giá giảng viên khơng được chú trọng, sức ép đối với
giảng viên phải tự đào tạo, bồi dưỡng không cao, việc sàng lọc cán bộ khơng
có cơ sở, do đó đội ngũ giảng viên ngày tăng dần nhưng số thay đổi để nâng
cao chất lượng đội ngũ lại khơng cao.
- Cơ chế, chính sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên cũng như các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
chưa đồng bộ, cịn q ít, dẫn đến chưa khuyến khích được đội ngũ giảng
viên tích cực tham gia các hoạt động nói trên.
- Hiệu năng nghiên cứu khoa học cịn hạn chế, một bộ phận khơng nhỏ
trong đội ngũ giảng viên chưa có sự đảm bảo cân đối giữa chức năng đào tạo
và nghiên cứu khoa học. Sản phẩm và hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học
chưa tương xứng với tiềm năng của đội ngũ giảng viên của khoa. Trong số các
đề tài nghiên cứu, số lượng đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, cấp Bộ rất hạn chế.
- Sự phát triển về mặt chất lượng của đội ngũ giảng viên chưa tương
xứng. Hiện nay, so với nhiều năm trước, khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh đang
thiếu hụt các giảng viên là chuyên gia đầu ngành, thế hệ kế cận trong 5 đến 10
năm tới thiếu hụt.

16


2.2.6. Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên Khoa Tư tưởng Hồ
Chí Minh, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thứ nhất, việc đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên ở
Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh phải hướng tới mục tiêu chung nâng cao chất

lượng giáo dục - đào tạo.
Thứ hai, các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên phải đáp ứng yêu
cầu chuẩn hoá giáo dục.
Thứ ba, các giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên phải kết hợp chặt
chẽ với phát triển các nhân tố khác trong quá trình giáo dục - đào tạo của Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.
Giải pháp thứ nhất: Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đội
ngũ giảng viên
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên là biện pháp
quan trọng nhất trong nhóm biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên. Vì lập quy
hoạch, xây dựng chương trình, kế hoạch tức là soạn thảo và thông qua những
quyết định phát triển quan trọng nhất thể hiện ở các chương trình hành động.
Giải pháp 2: Tuyển chọn, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng viên của
Học viện theo yêu cầu chuẩn hoá
Tuyển chọn giảng viên là một quá trình tìm kiếm, thu hút và khuyến
khích các cá nhân có đủ các tiêu chuẩn thích hợp tham gia thi tuyển vào các
chức danh giảng viên mà Khoa đang cần.
Rà soát giảng viên: Việc rà soát đánh giá giảng viên phải làm hàng
năm, căn cứ các tiêu chuẩn về trình độ, về phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên môn, năng lực nghiên cứu khoa học… chất lượng hiệu quả cơng việc
thực tế, có tính đến môi trường và điều kiện.
Về tuyển chọn đội ngũ giảng viên: Tuyển chọn chính xác giảng viên có
đủ phẩm chất, nhân cách, trình độ học vấn, trình độ chuyên mơn nghiệp vụ và
năng lực sư phạm, có tố chất tốt, có thể đào tạo để trở thành người giảng viên

17




×