ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
Chương 1:
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong thời gian gần đây khái niệm niệm "đô thị sinh thái" được nhắc đến nhiều ở
Việt Nam. Khái niệm này xuất hiện trên thế giới vào cuối thập kỷ 80, đầu 90 của thế
kỷ XX ở các nước phát triển đề cập đến vấn đề chất lượng môi sinh của đô thị với
các tiêu chí rất cụ thể nhằm tới việc nâng cao điều kiện và chất lượng sống cho các
cư dân đô thị.
Đô thị hóa diễn ra làm phát sinh vô vàn các vấn đề về môi trường tự nhiên và xã
hội. Để giải quyết các vấn đề môi trường đô thị trong bối cảnh phức tạp như vậy đối
với các nước đang phát triển, quy hoạch đô thị sinh thái là một giải pháp phù hợp.
Đây là giải pháp quy hoạch có tính định hướng, áp dụng vào thực tế những kiến thức
mới nhất và kinh nghiệm từng trải của các nước phát triển nhằm hướng thẳng tới một
đô thị hiện đại mà không vấp phải những vấn đề của quá trình công nghiệp hóa và đô
thị hóa bùng phát trên diện rộng.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao nhằm
tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất lượng cuộc
sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu đô thị sinh thái
ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và bảo tồn các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên của trái đất.
Thành phố Qui Nhơn là một trong 3 trung tâm kinh tế của vùng duyên hải Nam
Trung Bộ. Thành phố Qui Nhơn cũng là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Bình
Định.Thành phố Qui Nhơn có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và mạnh mẽ góp phần
quan trọng trong tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình Định. Tốc độ đô thị hóa
nhanh chóng của thành phố làm cho chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng
được nâng cao hơn. Nhưng bên cạnh đó nó cũng làm cho chất lượng môi trường tự
nhiên ngày càng suy giảm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân. Vì
vậy, việc nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và xã hội
thành phố Qui Nhơn và dựa trên những cơ sở đó để đưa ra những giải pháp quản lý
môi trường hiệu quả hơn, nhằm giảm thiểu các vấn đề môi trường tự nhiên, xã hội do
tốc độ đô thị hóa gây ra là hết sức cần thiết, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững
của thành phố. Mà giải pháp xây dựng đô thị sinh thái đang là một trong những giải
pháp quản lý môi trường hiệu quả đang được nguyên cứu áp dụng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “KHẢO SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI NHƠN TỈNH
BÌNH ĐỊNH NHẰM XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
THEO HƯỚNG KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI” để thực hiện đồ án tốt nghiệp của
mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Đề tài này được thực hiện nhằm các mục tiêu chính sau đây:
o Điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn.
o Phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
o Phân tích, đánh giá công tác quản lý môi trường của các cơ quan quản
lý môi trường trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
o Đề xuất các giải pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh
thái cho thành phố Qui Nhơn.
1.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Để đạt được các mục tiêu như đã đề ra ở trên, Đề tài đã tiến hành các nội dung
công việc sau đây:
o Thu thập thông tin về đặc điểm tự nhiên , xã hội và tình hình phát triển
kinh tế thành phố Qui Nhơn.
o Phân tích, xác định các loại chất thải do hoạt động sống trong khu đô
thị gây ra có khả năng gây ảnh hưởng tới môi trường.
o Đánh giá mức độ ô nhiễm do hoạt động của khu đô thị gây ra tới môi
trường xung quanh, dự báo phạm vi, mức độ ô nhiễm từ các loại chất
thải khác nhau phục vụ công tác quản lý bảo vệ môi trường.
o Xem xét đánh giá hiệu quả của các hệ thống xử lý môi trường hiện có
trên địa bàn thành phố Qui Nhơn
o Xem xét các mô hình, biện pháp quản lý môi trường theo hướng khu
đô thị sinh thái trên thế giới và Việt Nam.
o Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường tại địa bàn thành phố
Qui Nhơn.
o Đề xuất các biện pháp quản lý môi trường theo hướng khu đô thị sinh
thái cho thành phố Qui Nhơn.
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là:
o Phương pháp tổng hợp và xử lý các tài liệu liên quan đến đề tài: tài liệu
về hiện trạng môi trường thành phố Qui Nhơn; tài liệu về tình hình
quản lý môi trường tại các cơ quan quản lý môi trường trên địa bàn
thành phố Qui Nhơn; tài liệu về tình hình đầu tư xử lý môi trường tại
địa bàn thành phố Qui Nhơn; tài liệu về nguồn gốc phát sinh các chất ô
nhiễm, thành phần, tính chất, và các tác động đến môi trường của các
nguồn thải,
o Phương pháp điều tra, thống kê: sử dụng phiếu điều tra hiện trạng môi
trường tại thành phố Qui Nhơn
o Phương pháp khảo sát thực địa kết hợp lấy mẫu phân tích;
o Phương pháp so sánh (với các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường) để
đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại thành phố Qui Nhơn
o Phương pháp toán học: xác suất thống kê, xử lý và phân tích số liệu;
o Các công cụ và phần mềm máy tính thông dụng khác.
1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do khả năng và thời gian có hạn, đồ án sẽ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn
về không gian và trên các đối tượng sau:
Phạm vi nghiên cứu: được giới hạn trong phạm vi thành phố Qui Nhơn
Đối tượng nghiên cứu: bao gồm các vấn đề liên quan đến hiện trạng môi
trường tại thành phố Qui Nhơn nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi trường
theo hướng khu đô thị sinh thái.
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHU ĐÔ THỊ SINH THÁI
2.1. Khái niệm khu đô thị sinh thái:
Khái niệm về đô thị sinh thái xuất hiện vài chục năm trở lại đây. Thế kỷ XVIII,
Ebenezer Howard (người Anh) đã đề cập đến mô hình TP vườn, TP được quy hoạch
và xây dựng với các không gian xanh và vành đai xanh, các phân khu chức năng như
khu dân cư, KCN, nông nghiệp được xây dựng khá tách biệt. Lúc đó, mọi người đều
cho rằng đó là mô hình không tưởng.
Cho đến những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều vấn đề môi trường đã nảy sinh do
tốc độ phát triển kinh tế và tỷ lệ đô thị hóa các TP trên thế giới rất cao như: Tài
nguyên khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi trường. Công nghiệp hóa dẫn tới tầng ozon
bị thủng, trái đất nóng lên, nước biển dâng… đô thị cũng tồn tại những bất cập như
nghèo đói, quá tải về hạ tầng… Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được đô thị sử dụng
tiết kiệm nhất tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy khái niệm đô thị sinh thái ra đời.
Đô thị sinh thái là một khái niệm gắn liền với các tiêu chí cụ thể và gắt gao
nhằm tạo ra sự cân bằng với thiên nhiên, cho phép cư dân tận hưởng tối đa chất
lượng cuộc sống với sự tác động tối thiểu đến thiên nhiên. Việc xây dựng các khu đô
thị sinh thái ngày càng chứng minh được tính ưu việt trước yêu cầu gìn giữ và bảo
tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đồng thời làm chậm lại hiện tượng ấm lên của
trái đất.
Bốn nguyên tắc chính của thành phố sinh thái:
1. Xâm phạm ít nhất đến môi trường tự nhiên.
2. Đa dạng hóa việc sử dụng đất, chức năng đô thị và các hoạt động khác của
con người.
3. Trong điều kiện có thể, cố gắng giữ cho hệ thống đô thị được khép kín và tự
cân bằng.
4. Giữ cho sự phát triển dân số đô thị và tiềm năng của môi trường được cân
bằng một cách tối ưu.
2.2. Tổng quan các mô hình quản lý môi trường khu đô thị theo hướng khu đô
thị sinh thái:
Có 2 loại hình đô thị sinh thái: Đó là đô thị sinh thái cho vùng đô thị mới hoặc
là đô thị cũ được sửa chữa, thay đổi trong điều kiện có thể thành đô thị theo kiểu đô
thị sinh thái.
2.2.1. Mô hình đô thị cũ cải tạo thành đô thị sinh thái:
Phải mất nhiều thời gian. Ở Nhật, người ta đã cải tạo thành công một khu hải
cảng cũ thành đô thị sinh thái. Chính quyền TP Kitakyushu đã đưa ra quyết tâm xây
dựng một đô thị sinh thái trên một khu rộng hơn 200ha, số tiền chi phí lên đến 6 tỷ
đô-la Mỹ và phải mất 17 năm. Để thực hiện được điều này cần giải pháp đồng bộ: từ
công tác quy hoạch, chương trình phát triển, nguồn kinh phí (bao gồm cả phần cứng
cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật, cải tạo nhà dân…), ý thức của người dân…
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
Hình 1: Khu đô thị sinh thái SymbioCiyt (Thụy Điển)
2.2.2. Mô hình đô thị sinh thái xây dựng mới:
Thì việc xây dựng thường phải gắn với điểm dân cư hoặc đô thị nhỏ hiện có.
Tại Việt Nam, Cty Buốc-bông An Hòa mong muốn xây dựng KCN sinh thái gắn với
đô thị Trảng Bàng (Tây Ninh). Vấn đề xảy ra là quy hoạch KCN đã phê duyệt, quy
hoạch huyện Trảng Bàng cũng đã được phê duyệt và muốn xây dựng phải điều chỉnh
cả quy hoạch KCN và quy hoạch huyện Trảng Bàng. Để xây dựng nơi đây thành một
đô thị sinh thái thì trước hết phải có quyết tâm của chính quyền (cả hỗ trợ về cơ chế
chính sách, hỗ trợ hạ tầng khung), nhà đầu tư quyết tâm, nâng dần ý thức người dân.
Nếu làm theo đúng lộ trình, nhanh cũng phải mất từ 15 - 20 năm, có khi gần cả một
thế hệ.
2.3. Các tiêu chí qui hoạch xây dựng khu đô thị sinh thái:
Các tiêu chí quy hoạch đô thị sinh thái có thể được khái quát trên các phương
diện …
- Về kiến trúc: các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo khai thác tối đa các
nguồn mặt trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước
của người sử dụng. Thông thường là nhà cao tầng để dành mặt đất cho không gian
xanh.
- Sự đa dạng sinh học của đô thị: phải được đảm bảo với các hành lang cư trú tự
nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và đem lại sự tiếp cận với thiên nhiên để nghỉ
ngơi giải trí.
- Giao thông và vận tải: cần hạn chế bằng cách cung cấp lương thực và hàng hóa
chủ yếu nằm trong phạm vi đô thị hoặc các vùng lân cận. Phần lớn dân cư đô thị sẽ
sống và làm việc trong phạm vi bán kính đi bộ hoặc xe đạp để giảm thiểu nhu cầu di
chuyển cơ giới. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nối liền các trung
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
tâm để phục vụ nhu cầu di chuyển xa hơn của người dân. Chia sẻ ô tô con địa
phương cho phép mọi người chỉ sử dụng khi cần thiết.
- Công nghiệp của đô thị sinh thái: sẽ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa có thể tái
sử dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các quy trình công nghiệp bao gồm cả việc tái sử
dụng các sản phẩm phụ và giảm thiểu sự vận chuyển hàng hóa.
- Kinh tế đô thị sinh thái: là một nền kinh tế tập trung sức lao động thay vì tập trung
sử dụng nguyên liệu, năng lượng và nước, nhằm duy trì việc làm thường xuyên và
giảm thiểu nguyên liệu sử dụng.
Để qui hoạch một đô thị sinh thái phải đảm bảo thực hiện các tiêu chí cụ thể
sau đây:
- Có diện tích cây xanh cao, tính trên đầu người 12 – 15m
2
, có mảng xanh, bãi
cỏ bờ sông, giữa khu dân cư và công nghiệp.
- Các trục lộ giao thông cũng cần cây xanh, cây che bóng ngăn chặn tiếng ồn,
bụi và tăng cường trao đổi oxy.
- Bảo đảm nguồn nước cấp 150 – 200 lít/ngày/người; xử lý triệt để nước thải.
- Hệ thống giao thông và những phương tiện giao thông đảm bảo tiêu chuẩn
đường và mật độ đường trên số dân, dành khoảng 30% diện tích cho lưu thông,
không gian thoáng.
- Tăng cường hệ thống giao thông thủy nhưng cần lưu ý các phương tiện giao
thông không gây ô nhiễm cho sông rạch.
- Bố trí quy hoạch khu nhà ở, khu làm việc, khu dịch vụ, chợ, cửa hàng, nơi vui
chơi giải trí hợp lý để con người giảm bớt đi lại bằng phương tiện cơ giới.
- Không cho chất thải làm ô nhiễm môi trường đất, sử dụng quỹ đất thành phố
thích hợp để vừa có đất xây dựng cơ sở hạ tầng vừa có đất dành cho khu dân
cư, công viên, đất cho rừng phòng hộ môi trường.
- Không khai thác nước ngầm quá mức gây mất nguồn tài nguyên, ô nhiễm nước
ngầm và sụt lún. Bảo đảm sự cân bằng nước tự nhiên trên lưu vực sông xây
dựng các đô thị.
- Quy mô dân số và phát triển kinh tế - xã hội của đô thị được giữ ở mức phù
hợp với khả năng “chịu tải” (khi quy hoạch phải tính kỹ) của môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
- Môi trường không khí không vượt quá ô nhiễm cho phép. Hạn chế sử dụng
năng lượng nhiên liệu hóa thạch, sử dụng năng lượng mặt trời, năng lượng gió
tự nhiên.
- Diện tích mặt nước (ao, hồ, sông, rạch) cân đối với diện tích dân số đô thị để
tạo cảnh quan môi trường và khí hậu mát mẻ.
- Luôn quy hoạch hồ điều hòa những nơi có thể để hạn chế ngập.
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
- Phải cân đối giữa đầu vào (tài nguyên, năng lượng, thực phẩm) và đầu ra (chất
thải, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ).
- Thay đổi cách sống đô thị và cách sản xuất để làm sao cho các dòng vật chất,
nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép kín.
- Cần có hệ thống giám sát, thông tin môi trường thường xuyên để điều chỉnh
kịp thời.
- Gắn sinh thái đô thị với văn hóa bản địa, tập quán sông nước, với du lịch sinh thái.
2.4. Mô hình “làng sinh thái” trong khu đô thị:
- “ Làng sinh thái” là một kết quả thực tế của sự mong muốn của con người
nhằm tiềm ra mội lối sống bền vững dựa trên thái độ và cách tiếp cận đối với
vấn đề loại bỏ chất thải.
- Ở nhiều nơi, chu trình nguyên vật liệu truyền thống đã chuyển sang các dòng
nguyên vật liệu mới, rộng lớn từ cơ sở TNTN sang cả chất thải.
- Làng sinh thái là một bằng chứng tốt cho cách tiếp cận tái chế, quản lý các
dòng tái chế hiệu quả để giải quyết vấn đề rác thải.
- Trong làng sinh thái, nhà ở thường thuộc kiểu tiêu thụ năng lượng thấp, với
tổng nhu cầu không quá 10.000kWh/năm (< 1/3 mức tiêu thụ hiện nay).
- Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng như: hàng hóa được chuyển đến
các kiôt bán lẻ trong khu ở, người dân chỉ cần đi bộ là có thể mua được sản
phẩm.
- Thực hiện cơ chế tự cung , tự cấp đối với các loại rau quả, hoa và cả cây lấy gỗ.
- Sử dụng phế thải hữu cơ dễ phân hủy để sản xuất phân bón (compost) là một
triển vọng vì vừa giảm được lượng CTR hữu cơ, làm sạch nước và lại tăng
năng suất thực vật.
2.5. Một số mô hình khu đô thị sinh thái trên thế giới và Việt Nam:
2.5.1.Trên thế giới:
+ Khu đô thị CURITIBA (Brazil) đã thành công trong xây dựng khu đô thị theo mô
hình khu đô thị sinh thái.
Một số biện pháp chủ yếu được áp dụng là:
- Phát huy tối đa công suất của xe buýt công cộng, đây là những xe buýt chạy nhanh
nhất và rẻ nhất Brazil.
- Mở rộng hệ thống đường giao thông.
- Giao thông bị hạn chế ở một số đường phố và một số đường khác có qui định hạn
chế tốc độ giao thông. Kết quả đây là nơi có ít tai nạn giao thông nhất Brazil.
- Diện tích mảng xanh tăng lên 100 lần chỉ trong vài năm
- Lượng xăng dầu tiêu thụ thấp hơn 30% so với mức trung bình ở các thành phố
khác của Brazil.
+ Ở Thụy Điển, người ta đã xây dựng Symbio City (thành phố có sự phối hợp các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị nhằm bảo vệ môi trường hiệu quả và tiết kiệm nhất)
tại khu hải cảng cũ của Stockholm. Đây cũng là đô thị đầu tiên trên thế giới vận hành
theo tiêu chuẩn bền vững với môi trường.
- Tại TP có 11 nghìn nóc nhà này, rác thải được tái chế làm nhiên liệu sưởi ấm;
các tòa nhà lắp các tấm pin mặt trời.
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
- TP có một nhà máy điện chạy bằng sức gió; nước mưa được thu gom, xử lý và
tận dụng cung cấp trở lại cho hệ thống các nhà vệ sinh, giúp giảm bớt khai thác
nước ngầm…
2.5.2. Ở Việt Nam:
+ Phú Mỹ Hưng được coi là khu đô thị mới với môi trường sạch đẹp và không gian
sống lý tưởng và các tiện ích đi kèm như nhà ở, khu mua sắm, bệnh viện, trường học,
công viên Mới đây, tập đoàn này đã đầu tư 200 triệu đô-la Mỹ trong giai đoạn một
cho dự án Hồ Bán Nguyệt với 300 căn hộ cao cấp cho thuê, 10.000 m
2
văn phòng,
22.000 m
2
dành cho khu bản lẻ. Với lợi thế tiên phong, Phú Mỹ Hưng được coi là
một trong những đơn vị kinh doanh bất động sản cao cấp uy tín tại Việt Nam hiện
nay.
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
Hình 2: Khu đô thị sinh thái Phú Mỹ Hưng
+ Dự án đô thị sinh thái đẳng cấp thuộc khu vực TP.HCM chính là Đảo Kim Cương
(Diamond Island) - hòn đào duy nhất nằm trên sông Sài Gòn thơ mộng, một khu vực
sinh thái với cảnh quan sông nước hữu tình không nơi nào sánh được. Dự án này có
một vị thế địa lý rất đẹp: nằm biệt lập với diện tích hơn 50 ha ở Quận 2, ngay ngã ba
sông Sài Gòn và sông Giông Ông Tố - một vị trí mà theo lời một vị chuyên gia
phong thủy người Singapore là "thanh long thụ châu" (ngọc trong miệng rồng). Với
khu đô thị mới Thủ Thiêm và các dự án xây dựng hạ tầng chiến lược như cầu Thủ
Thiêm, đường hầm qua sông Sài Gòn, cầu Phú Mỹ và cầu Ba Son, dự án xa lộ Hà
Nội mở rộng cùng với tuyến tàu điện ngầm đầu tiên của thành phố , Quận 2 sẽ thật
sự trở thành chọn lựa hàng đầu của cư dân, những người mong muốn tìm cho mình
một nơi cư trú lý tưởng, tiện nghi mà gần gũi với thiên nhiên. Cũng vì những lý do
này mà báo chí đã gọi Diamond Island là “Manhattan thứ ba" khi nhận ra nét tương
đồng về vị trí địa lý của hòn đảo, cũng như tiềm năng về kinh tế, chính trị, xã hội và
văn hóa của Quận 2 trong tương lai gần.
Hình 3: Khu đô thị sinh thái Đảo kim cương (Diamond Island)
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
+ Gần đây, các phương tiện truyền thông đã đưa tin về kế hoạch hình thành khu đô
thị Ecolakes Mỹ Phước - một ốc đảo sinh thái nằm giữa lòng Khu công nghiệp Mỹ
Phước (Bình Dương) cách TP. HCM 40km về hướng bắc. Khu đô thị do SP Setia của
Malaysia làm chủ đầu tư này hứa hẹn sẽ là một nơi sinh sống lý tưởng, giúp cư dân
tìm thấy sự thoải mái và thư giãn trong một môi trường xanh và sạch.
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
Chương 3
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH
TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUI NHƠN
3.1.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN:
3.1.1.Vị trí địa lý:
Thành phố Qui Nhơn nằm ở cực Nam của Tỉnh Bình Định, tại vĩ độ 130
0
46
’
vĩ
độ Bắc và 119
0
14
’
kinh đông , được bao quanh bởi huyện Tuy Phước và Phù Cát về
phía Bắc và huyện Sông Cầu - Tỉnh Phú Yên về phía Nam. Phía Đông giáp biển
Đông, phía Tây giáp huyện Tuy Phước.
Thành phố Qui Nhơn cách Hà Nội về phía Nam khoảng 1060 km và cách
Thành phố Hố Chí Minh 640 km về phía Bắc được nối liền hai thành phố bằng quốc
lộ 1A và tuyến đường sắt Bắc – Nam.
Thành phố đã được chính thức thành lập cách đây hơn 100 năm, mặc dù nó có
lịch sử phát triển song song với nền văn hóa Chăm Pa vào thế kỷ XI và triều đại Tây
Sơn cảng Thị Nại trong nửa đầu thế kỷ XVIII. Qui Nhơn là trung tâm kinh tế , chính
trị , xã hội – văn hóa của Tỉnh Bình Định. Đây là thành phố Cảng, đặc biệt tuyến
đường thủy và đường bộ quốc nội tại Nam Trung Bộ của Việt Nam. Đây cũng là cửa
ngõ của Tây Nguyên, Nam Lào, Bắc Campuchia và Thái Lan đến biển Đông.
Vào năm 1998,Thành phố Qui Nhơn đã được công nhận là một trong 3 trung
tâm thương mại du lịch của vùng duyên hải Nam Trung Bộ cùng với Đà Nẵng và
Nha Trang.
3.1.2. Đặc điểm địa hình:
Thành phố Qui Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lý
như núi rừng, gò đồi, đồng ruộng, bãi, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo. Thành
phố Qui Nhơn chia làm hai khu vực: khu vực thành phố cũ và khu vực mở rộng bán
đảo Phương Mai.
Khu vực thành phố cũ: khu vực này được gọi là khu vực thành phố cũ vì nó gần
như bị phá hoại hoàn toàn trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam và được tái xây dựng
sau khi chiến cuộc kết thúc. Khu vục thành phố cũ nằm sát bờ biển nhưng ở giữa khu
vực nội thành có núi Bà Hỏa cao 279,2m và núi Vũng Chua cao 500m chia thành
phố thành hai khu vực : Khu vực nội thành (phía Đông núi Bà Hỏa) và khu vực
phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu (phía Tây núi Bà Hỏa).
Khu vực nội thành có địa hình tương đối bằng phẳng: độ cao thay đổi từ 1,5 -
4m, hướng dốc nghiên từ núi ra biển và từ núi về các triền sông, độ dốc trung bình từ
0,5 % - 1 %, khu vực gần sông Hà Thanh có độ dốc thấp hơn (từ 0 - 2m) và thường
bị ngập lụt trong mùa mưa bão.
Khu vực phường Bùi Thị Xuân – Trần Quang Diệu – Long Mỹ nằm hai bên
Đông và Tây của Quốc lộ 1A là thung lũng kẹp giữa núi Bà Hỏa và núi Hòn Chả.
Địa hình phía Tây đường Quốc lộ 1A tương đối bằng phẳng có cao độ từ 5,5m đến
8m với độ dốc từ 0,5% - 1,5% rất thuận lợi cho xây dựng, khả năng thoát nước tự
nhiên tốt và không bị úng lụt. Địa hình phía Đông Quốc lộ 1A thấp trụng khó thoát
nước và phần lớn là ruộng lúa. Cao độ thấp nhất là 1,1m. Cao độ cao nhất là 15m.
Thường bị ngập úng dưới 2,5m.
Khu vực mở rộng bán đảo Phương Mai là một cồn cát ngang ổn định có bề
rộng từ 1 km - 4,5m. Chiều dài của bán đảo khoảng 18 km. Cao độ lớn nhất là
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
315m, cao độ thấp nhất là -0,3m, độ cao trung bình là 15m. Địa hình có độ dốc từ
0,5% - 2%. Bán đảo không bị ngập lụt.
3.1.3. Đặc điểm địa chất:
Căn cứ vào kết quả khảo sát địa chất của các dự án đã được tiến hành tại Thành
phố Qui Nhơn, đặc điểm địa chất của thành phố có thể được mô tả như sau:
Khu vực trung tâm thành phố: Lớp 1 – đất nền, lớp 2 – cát thô hạt trung độ
sâu đến hơn 8m, có cường độ chịu lực 1,5 kg/cm
2
, lớp 3 – đất than bùn có
cường độ chịu lực 0,4kg/cm
2
, lớp 4 – cát hạt trung chứa vỏ sò ốc R = 1,8
kg/cm
2
. Thông thường các công trình xây dựng đều làm móng nông, chiều
sâu nhỏ hơn 4m.
Khu vực ven núi Bà Hỏa, Vũng Chua: Lớp 1 – đất đắp hữu cơ dày 1,5m, lớp
2 – cát, cát pha sơn tích, lũ tích, độ sâu đến 4 – 4,5m, R = 1,2kg/cm
2
, lớp 3 –
cát trung, trầm tích ven biển R = 2kg/cm
2
. Thuận lợi cho việc xây dựng công
trình.
Khu vực ven sông Hà Thanh và Đầm Thị Nại: Lớp 1 – cát hạt trung lẫn vỏ
sò độ sâu từ 1.2m – 4,5m, giá trị SPT trung bình Ntb = 3, lớp 2 – bùn sét ,
độ sâu thay đổi từ 2 – 18m, lớp 3 – sét mền dẻo, chiều dày thay đổi từ 7,5 –
31,2m, Ntb = 2, lớp 4 – sét nửa chừng, chiều dày thay đổi từ 4,5 – 5m. Ntb =
20, lớp này bắt đầu nằm ở cao độ khoảng -31m đến cao độ khoảng -36m là
các dạng cát hạt mịn hoặc đá kết sét.
Khu vực Bán đảo Phương Mai: có cấu tạo địa chất tốt, chủ yếu là cát hạt
mịn, cường độ chịu lực khá cao > 1,8kg/cm
2
.
3.1 4. Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu Qui Nhơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.Tương tự các
vùng đồng bằng trong tỉnh Bình Định là có đặc điểm một nền nhiệt độ cao và ít biến
động, có chế độ mưa ẩm phong phú và có 2 mùa rõ rệt : mùa mưa và mùa khô, sự
cách biệt giữa các mùa ít rõ rệt, chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Mùa
mua từ tháng 9 đến tháng 12, mùa mưa từ tháng 1 đến tháng 7.
3.1.4.1. Nhiệt độ không khí:
Nhiệt độ trung bình hàng năm 27,0 - 27,6
o
C. Vào mùa Đông, các tháng lạnh
nhất là tháng 12, 1, 2, nhiệt độ trung bình tháng 23 – 25
o
C. Vào mùa Hạ, các tháng
nóng nhất là tháng 6, 7, 8, nhiệt độ trung bình tháng là 28 - 30
o
C .
Bảng 1: Nhiệt độ trung bình tháng trong năm của tỉnh Bình Định
Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
200
6
22,9 25,2 24,7 27,2 29,0 31,1 30,1 30,0 28,5 26,8 26,1 23,2
200
7
23,1 24,7 25,4 28,1 29,3 30,4 30,3 30,0 28,2 27,5 26,8 24,9
2008 23,5 24,5 26,4 27,1 28,9 29,7 29,7 29,3 28,9 27,1 24,5 24,8
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, năm 2008
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
3.1.4.2. Lượng mưa:
Số ngày mưa trung bình 100 - 125 ngày/ năm, với lượng mưa trung bình
năm 1340,0 - 2085,7 mm. Các tháng có lượng mưa lớn nhất trong năm: tháng 10, 11,
lượng mưa trung bình 260 - 625 mm/ tháng. Vào các tháng ít mưa nhất trong năm :
tháng 3, 4 lượng mưa trung bình 15 - 35 mm/ tháng.
Bảng 2: Lượng mưa các tháng trong năm của tỉnh Bình Định.
Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2006 3,3 12,2 136,0 19,9 49,0 27,0 13,3 20,4 363,4 914,6 487,7 592
,1
2007 59,2 43,8 165,7 41,7 105,8 29,9 69,8 45,6 218,5 191,2 137,8 193
,4
2008 68,4 0,9 92,9 22,8 78,2 28,4 4,7 311,4 145,5 672,9 807,6 18,
3
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, năm 2008
3.1.4.3. Độ ẩm:
Độ ẩm trung bình hàng năm 78 - 81%. Ba tháng mùa hạ 6, 7, 8 có độ ẩm
thấp nhất trong năm, trung bình tháng cao 86 - 88%.
Bảng 3. Độ ẩm trung bình tháng trong năm của tỉnh Bình Định.
Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
2006 79 83 82 81 80 68 70 67 78 85 84 87
2007 84 82 83 80 76 75 64 67 77 79 79 79
2008 80 79 83 81 78 77 72 71 77 83 82 80
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định, năm 2008
3.1.4.4. Khả năng bốc hơi:
Trung bình năm 1993m. Khả năng bốc hơi không đồng đều cho mọi thời
gian trong năm. So sánh với lượng mưa thì khả năng bốc hơi chiếm 60 - 70%.
3.1.4.5. Lượng mây:
Trong năm có sự khác nhau đáng kể về lượng mây dưới mây mưa giữa các
tháng mùa mưa và mùa ít mưa. Trong các tháng mùa mưa khoảng 5/10 - 6/10 bầu
trời, trong các tháng mùa mưa khoảng 2/10 - 3/10 bầu trời.
3.1.4.6. Nắng:
Từ tháng 3 đến tháng 9 là thời kỳ nhiều nắng, trung bình hàng tháng 200 -
300 giờ nắng/ tháng, số ngày âm u không nắng không quá 4 ngày. Từ tháng 10 đến
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
tháng 2 năm sau là thời kỳ nắng ít, trung bình 100 - 180 giờ nắng/ tháng, mỗi tháng
có khoảng 5 - 8 ngày trời âm u hoàn toàn không có nắng.
3.1.4.7. Gió:
Nằm trong khu vực gió mùa hoạt động. Hằng năm, phân biệt được hai loại
gió theo hướng gió. Đông Bắc và gió Tây Tây Nam.
3.1.4.8. Các loại thời tiết đặc biệt:
Nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, áp thấp nhiệt đới và
gió Lào.
Bão: Thường đem đến những thiệt hại nghiêm trọng cho mùa màng cũng
như tài sản của nhân dân. Thời gian có bão hoạt động từ tháng 5 đến
tháng 11, nhiều nhất từ tháng 9 đến tháng 11, trung bình năm có 1 4 cơn
bão. Bão thường kèm theo những trận mưa lớn gây lụt lội, xói mòn.
Hội tụ nhiệt đới: Là dạng nhiễu động đăc trưng của gió mùa Hạ. Nó thể
hiện sự hội tụ giữa gió tín phong Bắc bán cầu và gió mùa mùa Hạ. Hội tụ
nhiệt đới gây ra những trận mưa lớn, thường thấy từ tháng 9 đến tháng 11
và đôi khi vào các tháng 5 đến tháng 8.
Gió khô nóng gió Lào: Gió đặc biệt khô nóng xuất hiện trong mùa gió
mùa Hạ, xuất phát từ hướng Tây và Tây Nam. Hằng năm, trung bình gió
Lào hoạt động vào cuối tháng 5 đến trung tuần tháng 9.
Giông: Giông là hiện tượng phóng điện trong khí quyển có nguồn gốc
nhiệt lực hay động lực của các nguồn không khí gió mùa. Giông thường
kèm theo gió mạnh và mưa lớn. Mùa có giông từ tháng 4 đến tháng 10
hàng năm.
3.1.5. Mạng lưới thủy văn và chất lượng nước mặt:
3.1.5.1.Chế độ thủy triều:
Thành phố Qui Nhơn còn nhiều ảnh hưởng của nhật triều không đều với
biên độ nhật triều từ 1,2 – 2,2m. Mùa mưa với trận mưa trùng với biên độ của triều
cường có thể gây ra sự chênh lệch 0,4 – 0,6m. Theo số liệu thống kê có sẵn, trong
khoảng thời gian từ năm 1976 đến nay, các thông số mực nước triều như sau: Mực
nước triều cao nhất trung bình : +1,04m (theo hệ cao độ quốc gia), mực nước triều
trung bình : +0,00m, mực nước triều thấp nhất trung bình: - 0,12m.
3.1.5.2. Thủy vực sông:
Thành phố Qui Nhơn nằm tại bờ Nam của sông Hà Thanh. Sông Hà Thanh
dài 85km bắt nguồn từ cao độ 1100m tại phần Tây Nam của huyện Vân Canh với
tổng diện tích lưu vực là 580km
2
. Trong mùa khô, dòng chảy của sông bị giảm mạnh
và thường sông bị khô. Ngược lại trong mùa mưa sông chảy rất mạnh và lũ lụt suốt
tháng 10 và tháng 11 với những cơn lũ thường kéo dài từ 2 đến 3 ngày.
3.1.5.3. Các hồ ở Qui Nhơn:
Qui Nhơn là thành phố duy nhất trong ba thành phố có tiểu dư án thuộc Dự
án VSMT các thành phố Duyên Hải có hồ tự nhiên bên trong khu đô thị và những
khu vực lân cận gồm các hồ : Bầu Sen, Đống Đa, Bầu Lác, Phú Hòa và Bông Hồng.
Do vị trí nằm trong thành phố và dọc theo dòng chảy của sông, rất nhiều hồ trong số
này (đặt biệt là hồ Bầu Sen và hồ Đống Đa) được sử dụng như những điểm xả và xử
lý tự nhiên cho các hệ thống thoát nước và cống chung. Trong những năm gần đây,
một số dự án cải tạo được tài trợ một cách cục bộ bằng vốn trong nước để giúp duy
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
trì khả năng thoát nước của những hồ này. Những dự án này chủ yếu nạo vét những
bùn đọng, nâng bờ hồ và bảo vệ bờ biển.
Hồ Đống Đa : là một phần của Đầm Thị Nại, nước sâu khoảng 4,1m khi đầy
và hạ xuống khoảng 2,6m trong mùa khô. Trước đây, diện tích của hồ khoảng 50 ha
nhưng gần đây khoảng 16 ha đã được lấp để phát triển đô thị. Phần còn lại dài
khoảng 1,7km. Đây là nguồn tiếp nhận chính của khu vực bên trong phía đông sân
bay cho đến nay. Hồ bị ảnh hưởng bởi thủy triều.
Hồ Bầu Sen : Nằm sát dưới chân núi Bà Hỏa thuộc phường Lê Hồng Phong,
diện tích mặt nước hồ (hồ A : 3 ha, hồ B : 1,5 ha) tổng 4,5 ha, độ cao đáy từ 0 –
0,3m, độ cao bờ từ 2,5 – 3,2m, dung tích 105000m
3
, các hồ đã được kè bằng đá hộc
có đường quản lý của công ty MTĐT để bảo dưỡng 12 miệng cống xả nước thải vào
lòng hồ. Do toàn bộ lượng nước thải chưa xử lý sơ bộ của các cộng đồng khu dân cư
sống quanh vùng đổ vào nên hồ càng bị ô nhiễm nặng nề.
Hồ Bông Hồng : nằm dưới chân núi Vũng Chua thuộc phường Gềnh Ráng,
đây là vùng ruộng, trũng thấp, cao độ từ 1,5 – 2,5m có dung tích 200.000 m
3
. Nhưng
khu vực xung quanh hồ gần đây đã được UBND TP.Qui Nhơn đề xuất làm khu công
viên giải trí.
Hồ Phú Hòa : diện tích tự nhiên 7,5 ha. Độ sâu mực nước trung bình 0,5m
với dung tích là 112500m
3
và xả thẳng ra biển thông qua sông Hà Thanh.
Hồ Bàu Lác ( ở Phú Tài) : diện tích tự nhiên 51 ha. Độ sâu mực nước trung
bình 0,5m. Mực nước cao nhất 2,01m, chịu ảnh hưởng trực tiếp của lưu vực núi Bà
Hỏa phía Tây Nam.
3.1.5.4. Chất lượng nước sông và biển :
Sở TNMT Bình Định duy trì các trạm lấy mẫu chất lượng nước được quan
trắc theo từng năm.Chương trình quan trắc này bao gồm 3 trạm quan trắc sông, 4
trạm quan trắc hồ, 4 trạm quan trắc nước ngầm và 10 trạm quan trắc biển.
Theo kết quả quan trắc có sẵn của Sở TNMT Bình Định, chất lượng nước
của những con sông, hồ và biển bên trong thành phố vẫn tốt cho khu đô thị nhưng có
thể có những điều đánh ngại, đặt biệt là những thông số liên quan đến vệ sinh môi
trường như chỉ số Coliform ghi nhận được, dù hầu hết những thông số chất lượng
nước được quan trắc đều dưới giới hạn của TCVN, khả năng khuynh hướng chất
lượng nước đi xuống.
3.1.5.5. Tài nguyên hệ động thực vật và khu cư trú tự nhiên :
Trung tâm Giám Sát Bảo Tồn Thế Giới đã liệt kê rừng ngập mặn của Qui
Nhơn vào danh sách những khu vực ngập mặn nhạy cảm tại Việt Nam. Khu vực
ngập măn tự nhiên này là một phần của đầm Thị Nại có tọa độ 1350 - 1355, 10913 –
10918
0
E, trên vùng bờ biển phía Bắc Qui Nhơn, Tỉnh Nghĩa Bình. Khu vực ngập
mặn có diện tích 5000 ha lúc triều cường và 3200 ha lúc triều thấp, với một con kênh
rộng 700m đổ ra biển.
Một số sông như Hà Thanh, An Phú, Đại An chảy vào vùng ngập, độ sâu
trung bình là từ 1m - 2m và độ sâu lớn nhất là từ 7 - 10m. Có một số đảo nhỏ với
rừng đước trong phần phía Bắc của khu ngập mặn.Có136 loài hoa và tảo đã được ghi
nhận tại khu vực ngập mặn và những mẫu tảo Phytoplankton trong số đó có khoảng
50 tảo Rhodophyta còn gọi là tảo đỏ. Đặc biệt giống tảo CracillaVerrucosa có rất
nhiều. Giống tảo đỏ này được nuôi trồng rộng rãi trong khu vực ngập mặn để phơi
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
khô và làm thạch xuất khẩu. Tôm cũng được nuôi trồng rộng rãi trong khu vực này
và có thể bị ảnh hưởng bởi lượng nước xả vào đầm Thị Nại.
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội :
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế :
Trong năm 2008 thành phố Quy Nhơn đã triển khai thực hiện cơ bản đạt được
các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng, một
số ngành, lĩnh vực phát triển, kim ngạch xuất khẩu đạt khá. Đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, tăng năng lực sản xuất phục vụ nhu cầu phát triển KT-XH ngày càng cao.
Công tác quản lý, chỉnh trang đô thị có nhiều mặt tiến bộ. Các hoạt động VH-XH có
chuyển biến tích cực; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; các
chính sách xã hội được triển khai thực hiện kịp thời và hiệu quả góp phần tích cực
vào công tác giảm nghèo. An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Trong năm 2008, kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
- Tổng sản phẩm địa phương (GDP) tăng 14,81% so với năm 2007 (Nghị quyết
HĐND: tăng 15%).
- Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ước đạt 4.064,8 tỷ đồng, tăng
18,61% so với năm 2007 (Nghị quyết HĐND: tăng 27%).
- Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ ước đạt 1.449 tỷ đồng, tăng 13,95% so với năm
2007 (Nghị quyết HĐND: tăng trên 13%).
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 346,75 triệu USD, tăng 12,33% so với năm
2007 (Nghị quyết HĐND: trên 340 triệu USD).
- Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản ước đạt 320,2 tỷ đồng, giảm 2,96% so với
năm 2007 (Nghị quyết HĐND: tăng 3%).
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 523,338 tỷ đồng, trong đó các chỉ tiêu thu theo kế
hoạch tỉnh giao đạt 480,150 tỷ đồng / 509,975 tỷ đồng, đạt 94,15% so với dự toán
năm, tăng 36,15% so với năm 2007 (chưa tính tiền sử dụng đất do thành phố quản lý
40 tỷ đồng và khoản bổ sung trong kế hoạch từ ngân sách tỉnh là 3,188 tỷ đồng).
- Tỷ suất sinh 10,2‰, giảm 0,1‰ so với năm 2007 (năm 2007: 10,3‰, Nghị quyết
HĐND: giảm 0,3‰).
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 11,95%, giảm 1,52% so
với năm 2007 (Năm 2007: 13,47%, Nghị quyết HĐND: dưới 12,5%).
- Tỷ lệ hộ nghèo 4%, giảm 0,58% (năm 2007: 4,58%, Nghị quyết HĐND: dưới 4%).
3.2.1.1. Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp (TTCN):
Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN ước thực hiện 4.064,8 tỷ đồng, tăng
18,61% so với năm 2007; trong đó: khu vực kinh tế Nhà nước thực hiện 1.086,4 tỷ
đồng – tăng 18,59%, kinh tế ngoài quốc doanh 2.765,8 tỷ đồng – tăng 19,08%, kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài 88,6 tỷ đồng – tăng 9,32%, kinh tế cá thể 124 tỷ đồng –
tăng 15,64% so với cùng kỳ. Một số ngành hàng có giá trị sản xuất tăng khá, như:
thực phẩm – đồ uống, dệt, xuất bản – in, hóa chất, kim loại, sản phẩm từ kim loại,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải; bên cạnh đó, cũng có nhiều sản phẩm giảm
như tôm đông lạnh, sản phẩm gỗ,…
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
Thành phố đã đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành Khu dịch vụ hậu cần nghề cá
tại Đảo 1A Bắc sông Hà Thanh; đến nay, đã xét cho thuê đất 14 tổ chức, cá nhân
(ngành cơ khí 04, sản xuất đá lạnh 04, xăng dầu 02, sửa chữa – đóng mới tàu thuyền
04), đã có 3 cơ sở sửa chữa – đóng mới tàu thuyền triển khai xây dựng và đi vào hoạt
động.
3.2.1.2. Thương mại và dịch vụ :
Phát triển khá và đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phục vụ sản xuất,
kinh doanh và đời sống nhân dân.
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội ước đạt 7.442 tỷ đồng –
tăng 60,66% so với năm 2007. Công tác kiểm soát thị trường, chống gian lận thương
mại, kiểm soát chất lượng hàng hoá, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố được tăng cường.
+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 346,75 triệu USD, tăng 12,33%
so với năm 2007; trong đó: Khu vực kinh tế Nhà nước thực hiện 79,45 triệu USD –
tăng 20,19%, kinh tế tập thể 119.000 USD – giảm 58,68%, kinh tế ngoài quốc doanh
255,59 triệu USD – tăng 10,85%, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 11,59 triệu USD
– giảm 1,23%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá, như: hàng nông –
thủy sản, gạo, giày dép các loại.
+ Giá trị kim ngạch nhập khẩu ước đạt 150,29 triệu USD, tăng 8,23% so với cùng
kỳ; trong đó: Khu vực kinh tế Nhà nước thực hiện 42,15 triệu USD – giảm 26,56%,
kinh tế ngoài quốc doanh 108,12 triệu USD – tăng 32,94%, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài 16.000 USD – bằng 11,27% so với cùng kỳ. Chủ yếu nhập khẩu vật tư
phục vụ sản xuất, như: nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, chế biến thực phẩm, may
mặc, linh kiện ô tô các loại.
+ Đã lập quy hoạch – dự án các chợ trên địa bàn, đang thi công xây dựng chợ Nam
sông Hà Thanh – phường Đống Đa; hoàn tất thủ tục để sớm đấu thầu xây dựng các
chợ: Xóm Tiêu – phường Quang Trung, mở rộng chợ khu 6; đồng thời lập thủ tục
chuẩn bị đầu tư chợ Đông Võ Thị Sáu, chợ Dinh – phường Nhơn Bình, chợ Hải
Minh – khu vực 9 phường Hải Cảng.
+ Đã cấp phép đăng ký kinh doanh cho 3.100 hộ, trong đó cấp mới cho 2.900 hộ với
tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 315,5 tỷ đồng, tăng 2,35 lần so với năm 2007
(nguyên nhân đột biến tăng là do các hộ ngư dân đăng ký kinh doanh để được hỗ trợ
dầu theo Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày 18/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ).
3.2.1.3. Giao thông vận tải :
Lĩnh vực giao thông vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách công cộng
tiếp tục phát triển; dịch vụ xe buýt bước đầu đem lại hiệu quả; các HTX vận tải thủy
– bộ duy trì hoạt động, góp phần phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhân dân, phát triển
KT-XH và bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn thành phố.
Hàng hóa thông qua cảng ước đạt 3,852 triệu tấn – tăng 2,1% so cùng kỳ;
trong đó cảng Trung ương 3,302 triệu tấn – tăng 2,9%, cảng địa phương 550.000 tấn
– giảm 2,31%.
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
3.2.1.4. Du lịch :
Hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố tiếp tục phát triển. Các cơ sở lưu trú,
khách sạn được đầu tư nâng cấp, mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ. Trong
năm, đã xây dựng mới và đưa vào hoạt động 07 khách sạn, trên địa bàn hiện có 53
khách sạn và 17 cơ sở lưu trú. Trong năm có 642.600 lượt khách đến Quy Nhơn,
tăng 28% (lượng khách tăng khá trong dịp tổ chức Festival Tây Sơn – Bình Định),
trong đó: khách quốc tế 51.408 lượt (tăng 36%); khách nội địa 591.192 lượt (tăng
26%). Doanh thu du lịch năm 2008 ước đạt 170,1 tỷ đồng, tăng 32% so với năm
2007.
Bảng 4. Dự báo ngành du lịch của Thành phố Qui Nhơn (2005, 2010, 2020).
2005 2010 2020
Tổng số du khách hàng năm 425000 1000000 1500000
Số ngày lưu trú trung bình (ngày) 2.4 2.9 3.3
Số du khách trung bình :
- Mùa cao điểm
- Mùa thấp điểm
- Trung bình hàng năm
1637
764
1273
3185
1486
2477
14663
6843
11440
Nguồn: Sở thương mại và du lịch Bình Định
3.2.1. 5. Nông nghiệp – thuỷ sản:
Giá trị sản xuất đạt 78,31 tỷ đồng (GCĐ 1994), giảm 1,15% so với năm 2007.
Tổng diện tích gieo trồng 3.749,2 ha – giảm 1,15% so với năm 2007. Diện tích lúa
2.621 ha – tăng 2,52%, năng suất bình quân 51,97tạ/ha – giảm 3,53tạ/ha so cùng kỳ
(do thời tiết diễn biến thất thường trong vụ Đông Xuân), sản lượng thóc cả năm đạt
13.621,2 tấn; Diện tích rau, đậu các loại 877,2 ha (trong đó diện tích rau 832,2ha);
Diện tích cây công nghiệp hàng năm 156,3ha – tăng 1,17% so với năm 2007.
Trong năm, phát triển 24 tàu thuyền có công suất bình quân trên 90CV/chiếc,
nâng tổng số tàu thuyền đánh bắt hải sản 2.253 chiếc, với công suất 64.601 CV.
+ Giá trị sản xuất ngành thủy sản ước đạt 206,42 tỷ đồng, giảm 1,19% so với năm
2007, trong đó: giá trị khai thác thủy sản ước 178,98 tỷ đồng – giảm 1,2%, giá trị
nuôi trồng thủy sản 14,68 tỷ đồng – giảm 6,24%, dịch vụ thủy sản 12,76 tỷ đồng –
tăng 59,63% (do sản lượng và giá tôm hùm tăng cao).
+ Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước thực hiện 29.731 tấn (giảm 3,57%
so với năm 2007). Trong đó: sản lượng thuỷ sản khai thác ước thực hiện 29.387 tấn,
giảm 4,68% so với cùng kỳ và đạt 83,96% kế hoạch năm 2008 (35.000 tấn).
+ Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước thực hiện 344 tấn – giảm 16,3% so với năm
2007; trong đó: thu hoạch tôm 228 tấn – giảm 7,4%, cua 60 tấn – tăng 66,2%, cá 56
tấn – tăng 46,9% so với năm 2007. Diện tích nuôi trồng ước đạt 464,6ha – giảm
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
7,82% (do triển khai các dự án xây dựng cơ bản trên địa bàn làm giảm diện tích sản
xuất).
3.2.2 Tình hình phát triển xã hội :
3.2.2.1. Tình hình dân số :
a) Dân số :
Bảng 5. Dân số thành phố Qui Nhơn
Phường Dân số Số hộ
Lê Hồng Phong 14796 3295
Trần Hưng Đạo 10700 2339
Đống Đa 21303 4449
Thị Nại 11002 2302
Lê Lợi 13861 3098
Hải Cảng 20450 4234
Trần Phú 19295 3944
Lý Thường Kiệt 5640 1307
Nguyễn Văn Cừ 13125 2917
Ngô Mây 20335 4706
Quang Trung 12525 2852
Gềnh Ráng 6253 1441
Nhơn Bình 16352 3317
Nhơn Phú 16906 3534
Trần Quang Diệu 15577 3353
Bùi Thị Xuân 13516 2767
Tổng 231600 49855
Nguồn : Chi cục thống kê Bình Định
b) Phân tích dự báo dân số theo Báo cáo Nghiên cứu tính khả thi (NCTKT) :
Theo dự báo tăng trưởng dân số của Báo cáo NCTKT và theo như qui hoạch
tổng thể ( Bảng QHTT) .Với sự so sánh tỷ lệ tăng trưởng dân số thực tế từ 1992 –
2003 là 1,34% hàng năm và NCTKT / Bảng QHTT có thể đưa ra tỷ lệ tăng dân số từ
2003 – 2020 là 4,96% hàng năm.
Bảng 6. Phân tích dự báo dân số dựa theo Báo cáo NCTKT
Qui Nhơn
Diện tích khu vực 216
Dân số năm 1995 227118
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
Dân số năm 2003 252170
Mật độ dân số năm 2003 1167
Dự báo dân số năm 2020 445000
Mật độ dân số dự báo năm 2020 2060
Tỷ lệ gia tăng dân số 1995 – 2003 (%) 11%
Tỷ lệ gia tăng dân số 2003 – 2020 76.47
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm 1992 – 2003 (% mỗi năm) 1%
Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm 2003 – 2020 (% mỗi năm) 4.03%
Nguồn : Chi cục thống kê Bình Định
.3.2.2. Tình hình xã hội :
a) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo :
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo có bước phát triển khá toàn diện về quy mô và
chất lượng; hệ thống trường, lớp được đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, cơ sở
vật chất phục vụ cho việc dạy và học được tăng cường. Ðã hình thành nhiều loại hình
đào tạo
Ðến nay, toàn thành phố có 23 trường mầm non, tiểu học, THCS đạt chuẩn
quốc gia; 21/21 xã, phường đạt phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung
học cơ sở; thành phố Quy Nhơn được công nhận đạt phổ cập giáo dục tiểu học, tiểu
học đúng độ tuổi, THCS nhiều năm nay. Hệ thống các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề được hình thành và phát triển. Hiện nay trên
địa bàn thành phố có hai trường Ðại học là Ðại học Quy Nhơn và Ðại học Quang
Trung. Trường đại học Quy Nhơn có chức năng đào tạo đa ngành, quy mô hơn
15.800 sinh viên, trong đó có 14.300 sinh viên dài hạn, mỗi năm có hơn 2.000 sinh
viên tốt nghiệp ra trường. Trường đại học Quang Trung có chức năng đào tạo đa
ngành, quy mô hơn 7.000 sinh viên, mỗi năm có hơn 1.500 sinh viên tốt nghiệp ra
trường. Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh có 3.800 sinh viên, có 30% sinh viên
hệ dài hạn, mỗi năm có hơn 650 sinh viên tốt nghiệp ra trường. Hệ Cao đẳng có ba
trường (gồm: Trường Cao đẳng Bình Ðịnh, Cao đẳng nghề và Cao đẳng Y tế), với
quy mô 3.123 sinh viên, mỗi năm có hơn 3.000 sinh viên tốt nghiệp. Ngoài ra có còn
có ba trường trung học chuyên nghiệp và hai trường công nhân kỹ thuật với quy mô
hơn 6.000 học sinh.
Công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, đa dạng hóa các loại hình
trường, lớp, loại hình đào tạo, đáp ứng tốt nhu cầu học tập và phát triển nguồn lực
của địa phương.
b) Công tác văn hóa, thông tin :
Các hoạt động văn hóa - thông tin - thể thao luôn được quan tâm xây dựng các
thiết chế văn hóa, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ; các phong trào văn hóa - văn nghệ, TDTT, lễ hội luôn diễn ra sôi nổi, thu hút
đông đảo quần chúng và thanh thiếu niên tham gia, góp phần nâng cao đời sống văn
hóa tinh thần và rèn luyện sức khỏe trong nhân dân. Ðặc biệt Phong trào "Toàn dân
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" được triển khai thực hiện đạt kết quả: đến nay
đã có 80 khu phố, thôn, 80 cơ quan, đơn vị, trường học văn hóa, gia đình văn hóa
hằng năm đều đạt từ 75 đến 92%.
c) Y tế :
Toàn thành phố có 7 bệnh viện với tổng số giường bệnh là 2.191 giường
(trong đó: bệnh viện tuyến thành phố là 290 giường; bệnh viện tuyến khu vực,
ngành, tỉnh và ngoài công lập là 1.901 giường). Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe của nhân dân từng bước mở rộng và nâng cao chất lượng. Các chương
trình mục tiêu y tế Quốc gia, công tác DS - KHHGÐ và phòng, chống dịch bệnh, vệ
sinh an toàn thực phẩm được thực hiện có hiệu quả; cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ công tác khám, chữa bệnh được quan tâm đầu tư phục vụ tốt nhu cầu khám,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của cán bộ và nhân dân. Các chính sách đối với người
có công với nước và các chính sách xã hội được thực hiện tốt. Công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, trật tự đô thị được triển khai đồng bộ, tích cực, bước đầu kiềm
chế và làm giảm tai nạn giao thông; ý thức chấp hành pháp luật của người dân khi
tham gia giao thông có tiến bộ hơn; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
Chương 4 :
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ QUI
NHƠN
4.1. Hiện trạng môi trường nước:
4.1.1. Tình hình thoát nước và xử lý nước thải Thành phố Qui Nhơn:
4.1.1.1. Hệ thống thoát nước:
Hệ thống thoát nước hiện có của Thành phố Qui Nhơn là hệ thống cống chung
gồm cả hệ thống cống trong thành phố và cả hệ thống thoát nước mưa. Ở Qui Nhơn,
nước mưa và nước thải được thu gom đồng thời trong hệ thống cống dọc các con
đường và được chuyển đến các cống chính, sau đó thải vào một trong những hồ ở
khu vực hoặc sông Hà Thanh hoặc ra biển. Hệ thống thoát nước này là hệ thống cống
chịu lực dưa trên độ dốc của địa hình. Hiện nay, hệ thống cống thoát nước chỉ được
phát triển ở khu vực trung tâm thành phố. Các khu vực phía Tây và Bán đảo phương
Mai chưa được lắp đặt hệ thống cống thoát nước.
Hiện nay không có chưa có cuộc điều tra chi tiết nào về chất lượng hệ thống
cống thoát nước hiện có nhưng theo đánh giá sơ bộ thì dường như hệ thống này được
lắp đặt trước năm 1975 và hiện gần như hư hầu hết do tác động của nước thải. Chất
lượng các cống được xây lắp từ năm 1975 khó có thể đáp ứng được yêu cầu do thiếu
sự quản lý công trình và giám sát chất lượng. Mặc khác, kích thước do mực nước
thủy triều, vì thế khả năng thoát nước giảm gây ra tình trạng ngập lụt.
Hệ thống thoát nước hiện có khu vực trung tâm thành phố có thể chia ra thành
3 khu vực thoát nước chính sau:
Lưu vực phía Bắc: là nơi mà nước chảy từ sông Hà Thanh và hồ Thị Nại
nằm phía Bắc thành phố.
Lưu vực phía Đông: là nơi nước chảy về phía bờ biển Qui Nhơn nằm phía
Đông thành phố.
Lưu vực phía Tây: là nơi chảy về phía hồ Phú Hòa nằm phía Tây thành
phố.
4.1.1.2. Tình trạng các hồ tự nhiên:
Toàn thành phố có 5 hồ nước ngọt tự nhiên với diện tích mặt nước là khoảng
94 ha, hoạt động như một điểm xả của các hệ thống thoát nước và hệ thống cống
hiện có.
Ví dụ:
16 ha hồ Đống Đa là một phần của hệ thống đầm Thị Nại, là nơi tiếp
nhận được nước thải từ khu vực nội thành phía Tây sân bay. Hồ nằm
thấp chảy ra biển chịu ảnh hưởng của thủy triều.
45 ha hồ Bầu Sen nằm gần chân núi Bà Hỏa. Hồ này bị ô nhiễm
nghiêm trọng do nước thải chưa qua xử lý từ 12 cửa xả thoát nước.
Các đề xuất tài trợ mang tính địa phương và các dự án đã được tài đề xuất
nhằm giúp duy trì thoát nước và khả năng trữ nước thải của một số hồ này. Các dự án
này cơ bản chủ yếu thực hiện nạo vét các lớp bùn tich tụ, nâng cao chiều cao bờ kè
hồ và bảo vệ bờ biển.
4.1.1.3. Tình trạng ngập lụt :
Ngập lụt thường xuyên xảy ra vào mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11 với đỉnh
cao điểm nước cao do lưu vực sông có nhiều núi. Căn cứ vào cuộc điều tra và dữ liệu
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
tóm tắc của URENCO, tình trạng ngập lụt này có thể do thiếu kinh nghiệm lập kế
hoạch và kỷ thuật rút nước, chẳng hạn các cống thoát nước không đủ kích thước cho
khả năng thoát nước cần thiết. Ngập lụt diện rộng cũng là do các điều kiện và việc
bảo dưỡng hệ thống cống kém cũng như sự tắt nghẽn của hệ thống do chất thải rắn.
Một số khu vực bị ngập lụt chính của Thành phố :
Khu vực chợ Đầm : đây là khu vực thấp được cải tạo, nằm trong khu vực
hồ Đống Đa. Nước thoát ở khu vực này chậm do của xả của hồ ao. Mức
độ ngập lụt khác nhau từ 40 - 50m, kéo dài từ 1 - 1,5 ngày.
Khu vực phường Đống Đa : đây là khu vực thấp gồm núi Bà Hỏa. Các
hoạt động xây dựng trước đây bao gồm việc xây dựng đường ray xe lửa
Bắc Nam đã chặn đáng kể nước thoát ở khu vực này. Mức độ ngập lụt
khác nhau từ 40 - 50cm và kéo dài vài tiếng sau khi mưa.
Khu vực đường Nguyễn Trãi và Trần Cao Vân : có địa hình khu vực này
khá thấp so với các khu vực xung quanh. Trong suốt thời gian mưa lớn ,
mức ngập lụt có thể lên tới 70cm, kéo dài từ 1 - 1,5 ngày.
Khu vực hạ lưu sông Hà Thanh : Tình trạng ngập lụt xuất hiện dọc theo
đường cống nối với hồ và kéo dài tới 1,5 ngày.
Khu vực trong thôn : Tình trạng ngập lụt xuất hiện do địa hình khu vực
thấp, các cống hẹp, mức độ ngập lụt khác nhau từ 60 - 80cm và kéo dài
vài ngày.
Khu vực thượng nguồn các tuyến kênh chính từ khu vực Phú Hòa, Biên
Cương, Ngô Mây : Hệ thống cống thoát nước trong khu vực này có kích
thước nhỏ và cao độ mặt đất thấp, nước mưa từ khu vực này chỉ chảy
vào kênh lộ thiên ở núi Bà Hỏa và sau đó xả vào kênh lộ thiên Phú Hòa.
Kích thước của kênh này khá rộng, nhưng các tuyến cống ngang qua
đường thì có kích thước nhỏ. Vì vậy khả năng thoát nước giảm và mức
ngập lụt ghi lại được là 0,5 - 1m.
4.1.1. 4. Hệ thống cống và xử lý nước thải :
Theo thống kê của URENCO, % số hộ gia đình được đấu nối vào hệ thống cống
thoát nước của thành phố là 60%, 5,9% chảy trực tiếp vào ao hồ hoặc biển, 29,1%
chảy ra vườn hoặc thấm vào đất hoặc hoặc thoát nước dưới hình thức khác. Tuy
nhiên theo báo cáo cũng cho thấy vẫn còn tình trạng đấu nối trái phép. Ở Qui Nhơn,
việc cho phép dòng nước thải thấm trực tiếp vào đất vẫn còn là biện pháp xả thải phổ
biến do không có hệ thống cống chắn để thu gom các nước thải đó.
Căn cứ vào các qui định hiện nay, nước thải từ các cơ sở công cộng lớn như :
khách sạn, bệnh viện, phải được xử lý tại chỗ trước khi xả thải vào hệ thống cống
chung của thành phố.Tuy nhiên trên thực tế, nước thải từ một số cơ sở lớn vẫn chưa
được xử lý trước khi đưa vào hệ thống cống chung.
Theo thống kê của URENCO thành phố Qui Nhơn có 7 bệnh viện, trong đó có
4 bệnh viện là có trạm xử lý với công xuất 80 – 300m
3
/ngày.Tuy nhiên, hầu hết các
trạm xử lý hiện có này hoạt động không đạt yêu cầu và không hiệu quả. Không có
đánh giá chi tiết nào về tình trạng và hoạt động của các trạm xử lý tại các bệnh viện
này
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
4.1.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước :
4.1.2.1.Chất lượng môi trường nước năm 2008:
a) Nước mặt:
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt Thành phố Qui Nhơn năm 2008 được trình
bày trong các bảng sau:
Bảng 7: Chất lượng nước mặt tại sông Hà Thanh năm 2008
TT
Thông
số
Đơn vị đo
Vị trí lấy mẫu
TCVN 5942-
1995
Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV
C_SW_29 C_SW_29 C_SW_29 C_SW_29
A B
1
Nhiệt độ
nước Độ C 27.8 29.5 26.3 26.1
2 pH 7.64 7.67 8.81 7.51 6-8,5 5,5-9
3 SS mg/l 20 36.2 16.6 35.3 20 80
4 Độ đục NTU 9.09 16.36 3.64 21.81
5 Độ nặm g/l(‰) 10.2 2.1 22.1 2.6
6 DO mg/l 3.96 5.73 5.89 6.3 ≥6 ≥2
7 BOD5 mg/l 6 6.5 4.8 6.5 <4 <25
8 COD mg/l 18 12 12 12 <10 <35
9 N-NH4+ mg/l 0.429 0.167 0.156 0.114 0.05 1
10 N-NO3- mg/l 4,556 0.321 2,053 0.382 10 15
11 N-NO2- mg/l 0.028 0.045 0.083 0.181 0.01 0.05
12 Tổng sắt mg/l 0.132 0.184 0.287 0.1 1 2
13 Hg mg/l 0.00064 0.00056 KPH 0.00046 0.001 0.002
14 Zn mg/l 0.02372 0.0221 0.00864 0.02246 1 2
15 Pb mg/l 0.00354 0.00301 0.00428 0.00189 0.05 0.1
16 Cd mg/l 0.00064 0.00054 0.00057 0.00061 0.01 0.02
17 CN mg/l KPH KPH KPH KPH
18 Dầu mỡ mg/l 0.2 0.15 0.24 0.26 KPH 3
19
Tổng
Coliform MNP/100ml 2100 1500 4400 3600 5000 10000
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Bình Định, năm 2008
Bảng 8: Chất lượng nước mặt tại hồ Phú Hòa năm 2008
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: LÊ THỊ VU LAN
TT
Thông
số
Đơn vị đo
Vị trí lấy mẫu
TCVN 5942-
1995
Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV
C_SW_34 C_SW_34 C_SW_34 C_SW_34
A B
1
Nhiệt độ
nước Độ C 30.4 31.4 27.3 33.5
2 pH 9.18 9.84 9.66 9.74 6-8,5 5,5-9
3 SS mg/l 136.2 49.5 60.2 116 20 80
4 Độ đục NTU 36.36 27.27 98.7 150.9
5 Độ nặm g/l(‰) 3.1 10.2 18.2 7.6
6 DO mg/l 5.18 14.6 7.46 9.49 ≥6 ≥2
7 BOD5 mg/l 9 9.8 21.4 20.7 <4 <25
8 COD mg/l 16 19 42 36 <10 <35
9 N-NH4+ mg/l 2,625 1,501 0.935 1,108 0.05 1
10 N-NO3- mg/l 0.106 1,616 0.353 2,296 10 15
11 N-NO2- mg/l 0.024 0.155 0.058 0.229 0.01 0.05
12 Tổng sắt mg/l 0.163 0.256 0.325 0.54 1 2
13 Hg mg/l 0.00037 0.00041 0.00031 0.00024 0.001 0.002
14 Zn mg/l 0.00259 0.00286 0.01167 0.00311 1 2
15 Pb mg/l 0.00059 0.00046 KPH 0.00113 0.05 0.1
16 Cd mg/l 0.00052 0.00047 0.00046 0.00048 0.01 0.02
17 CN mg/l KPH KPH KPH KPH
18 Dầu mỡ mg/l 0.14 0.15 0.16 0.29 KPH 3
19
Tổng
Coliform MNP/100ml 2100 11000 1500 1600 5000 10000
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường Bình Định, năm 2008
Bảng 9 : Chất lượng nước mặt tại đầm Thị Nại năm 2008
TT
Thông
số
Đơn vị đo
Vị trí lấy mẫu
TCVN 5942-
1995
Đợt I Đợt II Đợt III Đợt IV
C_SW_33 C_SW_33 C_SW_33 C_SW_33
A B
1
Nhiệt độ
nước Độ C 26.5 32 29.2 31
2 pH 8.64 8.4 8.91 8.42 6-8,5 5,5-9
3 SS mg/l 32.3 27.4 16.6 43 20 80
4 Độ đục NTU 13.64 8.97 3.64 21.81
5 Độ nặm g/l(‰) 23.2 13.3 26.4 7.4
6 DO mg/l 4.76 6.23 6.51 6.22 ≥6 ≥2
7 BOD5 mg/l 1.6 3.6 4.8 5.1 <4 <25
8 COD mg/l 3 7 9 11 <10 <35
9 N-NH4+ mg/l 3,255 0.186 0.609 0.286 0.05 1
10 N-NO3- mg/l 0.122 0.22 0.41 0.033 10 15
11 N-NO2- mg/l 0.045 0.015 0.006 0.035 0.01 0.05
SVTH: BÙI THỊ MINH LIỄU Page 25