Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Nghiên cứu thiết kế mô hình nhà ở sinh thái dựa trên nguyên tắc tiết kiệm năng lượng và tận dụng các nguồn tài nguyên tái tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 99 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ kéo theo nhu cầu của con về chất lượng cuộc sống ngày càng tăng cao.
Từ việc phấn đấu cho mục tiêu làm sao đủ ăn, đủ mặt, có chỗ che nắng che mưa thì
ngày nay con người đã hướng tới mục tiêu cao hơn như ăn ngon, mặt đẹp, có nhà cao
cửa rộng.
Để cố gắng đạt được mục tiêu đề ra, con người đã không ngừng khai thác và sử
dụng quá mức các nguồn tài nguyên, đặc biệt là lạm dụng quá mức và hoan phí các
nguồn tài nguyên tái tạo (gió, mặt trời, nước…) dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài
nguyên này trong tương lai gần.
Bản chất của sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên tái tạo gắn liền với cách mà chúng
ta sống. Đó là sự gia tăng dân số loài người, là cách mà loài người tiêu thụ không
hợp lý và quá mức các nguồn tài nguyên tái tạo, các hệ thống kinh tế thiếu sự định
giá thích hợp cho môi trường, các cấu trúc xã hội không hợp lý, và những yếu kém
trong hệ thống pháp lý và nhà nước. Năng lượng tái tạo là một nguồn tài nguyên
quan trọng cho phát triển bền vững, việc tìm kiếm những phương thức tiết kiệm tài
nguyên (năng lượng) tái tạo là rất cần thiết nếu muốn năng lượng được bảo tồn.
Trong những năm gần đây, nhu cầu “sống xanh”, sống hòa hợp thân thiện với
môi trường càng được trở nên ưa chuộng. Nhà ở sinh thái là một trong những
phương thức tiết kiệm năng lượng. Đặc biệt, những năng lượng tự nhiên, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo càng lúc càng được mọi người ưu tiên sử dụng. Trong điều
kiện ô nhiễm môi trường xảy ra nhiều như hiện nay, cùng với hiện trạng thiếu thốn
về nhà ở, việc xây dựng nhà ở sinh thái sử dụng các nguồn tài nguyên tái tạo như
nước mưa, năng lượng mặt trời, gió, năng lượng Biogas là một xu hướng thong
minh. Chính vì vậy đề tài: “Nghiên cứu thiết kế mô hình nhà ở sinh thái dựa trên
nguyên tắc tiết kiệm năng lượng và tận dụng các nguồn tài nguyên tái tạo” được
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 1 -


Đồ Án Tốt Nghiệp
thực hiện với mục tiêu cải thiện môi trường đô thị, định hình một lối sống mới cho
người dân đô thị.
2 Mục đích đề tài
- Nghiên cứu thiết kế mô hình nhà ở sinh thái dựa trên nguyên tắc tiết kiệm
năng lượng và tận dụng các nguồn tài nguyên tái tạo.
3 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là nhà ở sinh thái áp dụng cho Việt Nam, đặc biệt là Tp
HCM.
4 Giới hạn đề tài
- Chỉ thiết kế mô hình cho nhà ở sinh thái với diện tích xây dựng 246 m
2
cho 5-
6 người thuộc 3 thế hệ (theo kết quả khảo sát về thị hiếu của người dân thành
phố Hồ Chí Minh).
5 Nội dung đề tài
- Gồm các phần sau:
 Định nghĩa, khảo sát hiện trạng nhà ở sinh thái tại việt nam và
trên thế giới.
 Khảo sát hiện trạng, vai trò và ứng dụng các thiết bị sử dụng
nguồn năng lượng tái tạo.
 Khảo sát thị hiếu của người dân đối với mô hình nhà ở sinh thái
tiết kiệm năng lượng.
 Đánh giá tiềm năng phát triển của nhà ở sinh thái tại Việt Nam.
 Thiết kế mô hình nhà ở sinh thái tiết kiệm năng lượng.
 Nhận định hiệu quả khi áp dụng mô hình.
 Viết báo cáo
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 2 -

Đồ Án Tốt Nghiệp
6 Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Dựa trên 2 phương pháp:
- Kỹ thuật môi trường: thông gió, xử lý phân hủy chất thải rắn,…
- Sản xuất sạch hơn: tiết kiệm năng lượng, tận dụng nguồn tài nguyên tái tạo.
6.2 Phương pháp cụ thể
Các phương pháp cụ thể được áp dụng là:
- Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp đánh giá.
- Phương pháp ý kiến chuyên gia.
 Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn
Trên cơ sở thu thập thông tin, sưu tầm điều tra gián tiếp hoặc dựa vào các kết quả
điều tra sẵn có trên sách, báo và phương tiện thông đại chúng cùng với việc phân
tích, khảo sát, đánh giá hiện trạng nhà ở sinh thái ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó
lựa chọn đưa ra các giải pháp thích hợp và khả thi cho việc thiết kế mô hình.
 Phương pháp thu thập thông tin
Tham khảo, tổng hợp các báo cáo về tài nguyên tái tạo (năng lượng tái tạo), các
dự án cải tạo quy hoạch khu đô thị sinh thái, các ứng dụng của các thiết bị hoạt động
dựa trên nguồn năng lượng này….
 Phương pháp thống kê phân tích số liệu
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 3 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
Tổng kết, đánh giá, khằng định lại những đặc điểm sinh thái – xã hội của nhà ở
cổ truyền Việt Nam, nghiên cứu về hình khối và hướng nhà tiết kiệm năng lượng,
xác định các bước đi trong việc sinh thái hoá thiết kế nhà ở.
 Phương pháp đánh giá và phương pháp ý kiến chuyên gia.

Sử dụng phương pháp điều tra theo dạng phiếu hỏi thăm nhằm khai thác thông tin
về nhu cầu nhà ở sinh thái của người dân tại địa phương.
Thiết kế mô hình nhà ở sinh thái trên nguyên tắc tiết kiệm năng lượng và tận
dụng các nguồn tài nguyên tái tạo.
7 Ý nghĩa đề tài
- Nghiên cứu lý thuyết, đánh gía tiềm năng của Nhà ở Sinh Thái, đô thị sinh
thái.
- Thiết kế mô hình nhà ở sinh thái dựa trên nguyên tắc tiết kiệm năng lượng và
tận dụng các nguồn tài nguyên tái tạo.
- Đề tài nghiên cứu mang tính thiết thực, khả thi có thể áp dụng trên thực tế.
- Mô hình là bước đổi mới trong thiết kế, xây dựng nhà ở.
- Mô hình nhà ở sinh thái không chỉ là phương pháp để tiết kiệm năng lượng,
sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên tái tạo mà còn tiết kiệm được chi phì xây
dựng, vận hành và thân thiện với môi trường, tạo tiền đề cho sự phát triển bền
vững trong tương lai.
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 4 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
ĐÔ THỊ SINH THÁI VÀ NHÀ Ở SINH THÁI
1. ĐÔ THỊ SINH THÁI
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG
1.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA ĐÔ THỊ SINH THÁI
1.3. NHỮNG TIÊU CHÍ QUY HOẠCH CỦA ĐÔ THỊ SINH THÁI
1.4. NHỮNG CHỈ TIÊU XÂY DỰNG ĐÔ THỊ SINH THÁI
1.5. MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐÔ THỊ SINH THÁI
2. NHÀ Ở SINH THÁI
2.1. KHÁI NIỆM
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI NHÀ Ở SINH THÁI

2.3. TIÊU CHÍ XÂY DỰNG NHÀ Ở SINH THÁI
2.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH NHÀ Ở SINH THÁI TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG
3. TÌNH HÌNH NHÀ Ở SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
3.1. TÌNH HÌNH NHÀ Ở SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI
3.2. TÌNH HÌNH NHÀ Ở SINH THÁI Ở VIỆT NAM
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 5 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐÔ THỊ SINH THÁI VÀ NHÀ Ở
SINH THÁI
1.1 Đô thị sinh thái
1.1.1 Khái niệm chung
Thành phố sinh thái là thành phố đảm bảo sự cân bằng với thiên nhiên, hay cụ thể
hơn là sự định cư cho phép các cư dân sinh sống trong điều kiện chất lượng cuộc
sống nhưng sử dụng tối thiểu các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thành phố sinh thái bền vững là các đô thị mật độ thấp, dàn trải, được chuyển đổi
thành mạng lưới các khu dân cư đô thị mật độ cao hoặc trung bình có quy mô giới
hạn được phân cách bởi các không gian xanh. Hầu hết mọi người sinh sống và làm
việc trong phạm vi khoảng cách đi bộ và đi xe đạp.
Ý tưởng về một đô thị sinh thái ban đầu đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX dưới tên
gọi Thành phố vườn (Garden-City), là một phương án quy hoạch đô thị của Ebenezer
Howard nhằm giải quyết các vấn đề môi sinh của đô thị ở thời điểm khởi đầu quá
trình hiện đại hóa. Ý tưởng này ngay lập tức trở thành một phong trào lan rộng trong
cộng đồng Châu Âu và các nước công nghiệp trên thế giới, và lúc bấy giờ được xem
như công cụ hữu hiệu để giải quyết các vấn đề môi trường đô thị đang là hậu quả của
quá trình công nghiệp hóa. Đối với các nước công nghiệp, đây là bước tất yếu trong
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 6 -

Đồ Án Tốt Nghiệp
quá trình phát triển nhằm đạt đến một đô thị phát triển bền vững. Nhìn lại lịch sử
phát triển, đô thị hóa ở quy mô lớn thực tế là hậu quả của quá trình công nghiệp hóa,
phát sinh từ nhu cầu tập trung lực lượng sản xuất để phục vụ sản xuất công nghiệp,
tạo thành các khu dân cư đông đúc. Đô thị hóa diễn ra làm phát sinh vô vàn các vấn
đề về môi trường tự nhiên và xã hội và kết cục là đòi hỏi các phương án hiện đại hóa
để giải quyết các vấn đề đó khi nhu cầu đòi hỏi và điều kiện cho phép. Việc quy
hoạch sinh thái đô thị là khâu tiếp theo tất yếu của quá trình hiện đại hóa đô thị.
Ở các nước công nghiệp phát triển, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa rồi đến
hiện đại hóa đã diễn ra một cách tự nhiên và tuần tự, nên khái niệm “sinh thái đô
thị”, nghĩa là môi trường sinh thái của đô thị nghe quen thuộc, phổ biến hơn và là đối
tượng nghiên cứu từ một thập kỷ nay. Trong khi đó ở các nước đang phát triển, quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, và hiện đại hóa thường diễn ra đồng thời do sự
phát triển quá độ thẳng từ những hình thái kinh tế - xã hội lạc hậu thành những hình
thái có thể hội nhập được vào nền kinh tế toàn cầu dưới áp lực của toàn cầu hóa. Để
giải quyết các vấn đề môi trường đô thị trong bối cảnh phức tạp như vậy đối với các
nước đang phát triển, quy hoạch đô thị sinh thái là một giải pháp phù hợp. Đây là
giải pháp quy hoạch có tính định hướng, áp dụng vào thực tế những kiến thức mới
nhất và kinh nghiệm từng trải của các nước phát triển nhằm hướng thẳng tới một đô
thị hiện đại mà không vấp phải những vấn đề về công nghiệp hóa và đô thị hóa bùng
phát trên diện rộng.
Tóm lại, “sinh thái đô thị” muốn nói đến các điều kiện sinh sống của đô thị mà
đối tượng quan tâm là môi trường sinh thái, còn “đô thị sinh thái” là đô thị đạt được
những tiêu chí về điều kiện và chất lượng môi trường sống sinh thái, và “quy hoạch
đô thị sinh thái” là phương pháp quy hoạch đô thị nhằm đạt được các tiêu chí của
chất lượng cuộc sống cao, hướng tới sự phát triển bền vững của đô thị đó.
1.1.2 Những nguyên tắc của Đô thị sinh thái
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 7 -

Đồ Án Tốt Nghiệp
Những đô thị sắp xây dựng nên quy hoạch theo kiểu đô thị sinh thái, trong đó có
cả khu công nghiệp sinh thái, khu dân cư sinh thái. Có 4 nguyên tắc chính để tạo
dựng những thành phố sinh thái:
1- Xâm phạm ít nhất đến môi trường tự nhiên
2- Đa dạng hóa nhiều nhất việc sử dụng đất, chức năng đô thị và các hoạt động
khác của con người.
3- Trong điều kiện có thể, cố giữ cho hệ thống đô thị được khép kín và tự cân
bằng.
4- Giữ cho sự phát triển dân số đô thị và tiềm năng của môi trường được cân
bằng một cách tối ưu.
1.1.3 Những tiêu chí quy hoạch của đô thị sinh thái
Các tiêu chí quy hoạch đô thị sinh thái có thể được khái quát trên các phương
diện sau: kiến trúc công trình, sự đa dạng sinh học, giao thông, công nghiệp và kinh
tế đô thị.
- Về kiến trúc, các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo khai thác tối
đa các nguồn mặt trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng
nhu cầu nước của người sử dụng. Thông thường là nhà cao tầng để dành mặt
đất cho không gian xanh.
- Sự đa dạng sinh học của đô thị phải được đảm bảo với các hành lang cư trú tự
nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và đem lại sự tiếp cận với thiên nhiên
để nghĩ ngơi giải trí.
- Giao thông và vận tải cần hạn chế bằng cách cung cấp lương thực và hàng hóa
chủ yếu nằm trong phạm vi đô thị hoặc các vùng lân cận. Phần lớn dân cư đô
thị sẽ sống và làm việc trong phạm vi bán kính đi bộ hoặc xe đạp để giảm
thiểu nhu cầu di chuyển cơ giới. Sử dụng các phương tiện giao thông công
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 8 -
Đồ Án Tốt Nghiệp

cộng nối liền các trung tâm để phục vụ nhu cầu di chuyển xa hơn của người
dân. Chia sẻ ô tô con địa phương cho phép mọi người chỉ sử dụng khi cần
thiết.
- Công nghiệp của đô thị sinh thái sẽ sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa có thể
tái sử dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các quy trình công nghiệp bao gồm cả
việc tái sử dụng các sản phẩm phụ và giảm thiểu sự vận chuyển hàng hóa.
- Kinh tế đô thị sinh thái là một nền kinh tế tập trung sức lao động thay vì tập
trung sử dụng nguyên liệu, năng lượng và nước, nhằm duy trì việc làm thường
xuyên và giảm thiểu nguyên liệu sử dụng.
Để đạt được các tiêu chí trên, cần có những nghiên cứu sâu sắc về điều kiện tự
nhiên và xã hội của khu vực hay vùng quy hoạch để đưa ra các giải pháp và quyết
định phù hợp. Trong quá trình vận hành, để duy trì và đạt được mục tiêu sinh thái,
cần có những biện pháp phối hợp liên ngành như tăng cường khả năng tiếp cận thông
tin, nâng cao nhận thức cộng đồng, áp dụng công nghệ sạch, sử dụng các vật liệu xây
dựng sinh học, sử dụng các nguồn thiên nhiên có thể tái tạo được (mặt trời, gió),
giảm tiêu thụ năng lượng, tránh lãng phí và tái sinh phế thải.
1.1.4 Những chỉ tiêu xây dựng đô thị sinh thái
Xây dựng một đô thị sinh thái phải đạt những chỉ tiêu sau đây:
- Có diện tích cây xanh cao, tính trên đầu người 12 – 15 m
2
có mảng xanh, bãi
cỏ bờ sông, giữa khu dân cư và công nghiệp.
- Các trục lộ giao thông cũng cần cây xanh, cây che bóng ngăn chặn tiếng ồn,
bụi và tăng cường trao đổi oxy.
- Bảo đảm nguồn nước cấp 150 – 200 lít/ngày/người.
- Xử lý triệt để nước thải.
- Hệ thống giao thông và những phương tiện giao thông đảm bảo tiêu chuẩn
đường và mật độ đường trên số dân, dành khoảng 30% diện tích cho lưu
thông, không gian thoáng.
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến

SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 9 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
- Tăng cường hệ thống giao thông thủy nhưng cần lưu ý các phương tiện giao
thông không gây ô nhiễm cho sông rạch.
- Bố trí quy hoạch khu nhà ở, khu làm việc, khu dịch vụ, chợ, cửa hàng, nơi vui
chơi giải trí hợp lý để con người giảm bớt đi lại bằng phương tiện cơ giới.
- Không cho chất thải làm ô nhiễm môi trường đất, sử dụng quỹ đất thành phố
thích hợp để vừa có đất xây dựng cơ sở hạ tầng vừa có đất dành cho khu dân
cư, công viên, đất cho rừng phòng hộ môi trường.
- Không khai thác nước ngầm quá mức gây mất nguồn tài nguyên, ô nhiễm
nước ngầm và sụt lún. Bảo đảm sự cân bằng nước tự nhiên trên lưu vực sông
xây dựng các đô thị.
- Quy mô dân số và phát triển kinh tế - xã hội của đô thị được giữ ở mức phù
hợp với khả năng “chịu tải” của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Môi trường không khí không vượt quá ô nhiễm cho phép.
- Hạn chế sử dụng năng lượng nhiên liệu hóa thạch, sử dụng năng lượng mặt
trời, năng lượng gió tự nhiên.
- Diện tích mặt nước (ao, hồ, sông, rạch) cân đối với diện tích dân số đô thị để
tạo cảnh quan môi trường và khí hậu mát mẻ.
- Luôn quy hoạch hồ điều hòa những nơi có thể để hạn chế ngập.
- Phải cân đối giữa đầu vào (tài nguyên, năng lượng, thực phẩm) và đầu ra (chất
thải, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ).
- Thay đổi cách sống đô thị và cách sản xuất để làm sao cho các dòng vật chất,
nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép kín.
- Cần có hệ thống giám sát, thông tin môi trường thường xuyên để điều chỉnh
kịp thời.
- Gắn sinh thái đô thị với văn hóa bản địa, tập quán sông nước, với du lịch sinh
thái.
- Xây dựng đô thị sinh thái là vấn đề rất quan trọng, cần thiết và cấp bách, nhất

là trong giai đoạn tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa và dấu hiệu suy thoái đô thị
ngày một tăng cao như hiện nay. Vì vậy, ta cần xây dựng quy hoạch các đô thị
sinh thái ngay từ bây giờ cho các vùng đô thị mới, hoặc sửa chữa, thay đổi
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 10 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
trong điều kiện có thể, các đô thị cũ thành đô thị sinh thái theo kiểu “đô thị
thân thiện với sinh thái”.
1.1.5 Một số mô hình đô thị sinh thái
1.1.5.1 Một số mô hình đô thị sinh thái trên thế giới
Hình 1.1 Hình ảnh về khu đô thị sinh thái đầu tiên trên thế giới
Trong thời gian gần đây khái niệm "đô thị sinh thái" được nhắc đến nhiều ở Việt
Nam. Khái niệm này xuất hiện trên thế giới vào cuối thập kỷ 80, đầu 90 của thế kỷ
XX ở các nước phát triển đề cập đến vấn đề chất lượng môi sinh của đô thị với các
tiêu chí rất cụ thế nhắm tới việc nâng cao điều kiện và chất lượng sống cho các cư
dân đô thị. Khơi nguồn cho trào lưu này là hội thảo quốc tế của Liên hiệp quốc về
"Thành phố và sự phát triển bền vững" diễn ra ở Rio de Janeiro, Brasil năm 1992.
Sau đó Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế thế gới chính thức ban hành một
chương trình có tên là "Thành phố sinh thái" được đánh dấu bằng hội nghị thượng
đỉnh của Liên hiệp quốc năm 1996.
Một thành phố sinh thái là thành phố đảm bảo sự cân bằng với thiên nhiên hay cụ
thể hơn là sự định cư cho phép các cư dân sinh sống trong điều kiện chất lượng cuộc
sống nhưng sử dụng tối thiểu các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Theo quan điểm của
Richard Register về các thành phố sinh thái bền vững, thì đó là các đô thị mật độ
thấp, dàn trải, được chuyển đổi thành mạng lưới các khu dân cư đô thị mật độ cao
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 11 -
Đồ Án Tốt Nghiệp

hoặc trung bình có quy mô giới hạn được phân cách bởi các không gian xanh. Hầu
hết mọi người sinh sống và làm việc trong phạm vi khoảng cách đi bộ và đi xe đạp.
Ý tưởng về một đô thị sinh thái ban đầu đã xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX dưới tên
gọi Thành phố vườn (Garden-City), là một phương án quy hoạch đô thị của Ebenezer
Howard nhằm giải quyết các vấn đề môi sinh của đô thị ở thời điểm khởi đầu quá
trình hiện đại hóa. Ý tưởng này ngay lập tức trở thành một phong trào lan rộng trong
cộng đồng Châu Âu và các nước công nghiệp trên thế giới, và lúc bấy giờ được xem
như công cụ hữu hiệu để giải quyết các vấn đề môi trường đô thị đang là hậu quả của
quá trình công nghiệp hóa.
Thực tế mô hình nhà ở "vườn, ao, chuồng" của Việt Nam chính là một không
gian cư trú sinh thái có chu trình sinh thái khép kín cho các hoạt động kinh tế và sinh
hoạt gia đình. Mô hình này chưa thành công vì nhiều yếu tố khách quan, song một
phần do áp dụng một cách cứng nhắc vào các điều kiện thực tế khác nhau trên các
khu vực địa lý khác nhau.
Trung Quốc có tham vọng xây dựng thành phố Dongtan thành đô thị sinh thái
đầu tiên trên thế giới trong kế hoạch xây dựng 400 đô thị mới đến năm 2020. Đây sẽ
là một thành phố "xanh" thử nghiệm, tái sinh nước và năng lượng, qui mô đến năm
2040 sẽ là 500.000 dân. Thành phố này nằm giữa biển, ở cực Đông của Chongming,
không có một toà nhà nào cao quá tám tầng. Mái của các tòa nhà được che phủ bằng
các bãi cỏ và cây xanh để điều nhiệt và để tái sinh nước. Thành phố giành cho mỗi
người đi bộ một không gian rộng gấp sáu lần Côpenhaghen, một trong những thủ đô
thoáng đãng nhất của Châu Âu. Ủy ban khôi phục rừng của Bắc Kinh long trọng cam
kết ngày 17 tháng 10 năm 2001 rằng sẽ biến đổi thủ đô Bắc Kinh thành một thành
phố sinh thái quốc tế hạng nhất trước năm 2007 nhằm phục vụ tổ chức "Thế vận hội
Olimpic xanh" vào năm 2008.
Dự án quy hoạch phát triển tiểu khu Christie Walk nằm trong trung tâm buôn bán
của thành phố Adelaide, đã phối hợp nhiều yếu tố sinh thái bền vững và nâng cao
tính cộng đồng. Diện tích khu đất khoảng 2000 m
2
, giành cho 27 hộ gia đình với tổng

GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 12 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
số dân cư khoảng 40 người, địa chỉ số 105, phố Sturt, thành phố Adelaide. Các kết
quả mong muốn thu được gồm: bảo tồn nước và năng lượng; tái sử dụng và tái sinh
vật liệu; tạo ra các không gian công cộng thân thiện, có lợi cho sức khỏe. Các đặc
điểm chính của dự án là: các không gian thân thiện cho người đi bộ; vườn chung, bao
gồm cả vườn mái; sản xuất lương thực địa phương trong các khu vườn lương thực
công cộng tại chỗ; trữ nước mặt để sử dụng cho các vườn và nước xả vệ sinh; thiết
kế thuận lợi với khí hậu/mặt trời để sưởi, làm mát và điều hòa độ ẩm bằng gió, ánh
sáng mặt trời và hệ thực vật; nước nóng sử dụng mặt trời; năng lượng quang điện thu
bằng các tấm panô lắp đặt vào các hệ khung giàn trên vườn mái; sử dụng các vật liệu
tái sinh, không độc hại và tiêu thụ ít năng lượng; giảm thiểu sự phụ thuộc vào ôtô
con do bối cảnh nội thành. Dự án được thiết kế dựa trên quan điểm hầu hết dân cư
của Úc sống trong các thành phố, do đó cách lựa chọn thiết kế và lối sống sẽ tác
động rất lớn đến môi sinh và đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên quí báu có hạn.
Được thiết kế theo các tiêu chí sinh thái, hai giai đoạn đầu của Christie Walk gồm có
bốn nhà mặt phố, sáu căn hộ, bốn nhà ở truyền thống mái rơm, một vườn công có thể
cho hoa lợi, một vườn mái (với các điểm nhìn đẹp vào thành phố và các quả đồi), tất
cả được đặt trong một không gian đi bộ, được thiết kế cảnh quan đầy sáng tạo. Các
phương tiện công cộng phục vụ người dân và thêm một số căn hộ được triển khai
vào giai đoạn thứ ba. Nhu cầu năng lượng của các nhà ở được giảm thiểu bằng các
cách sử dụng năng lượng mặt trời, sử dụng các vật liệu cách ly rất cao nhưng tiêu thụ
năng lượng thấp để chế tạo, và cung cấp nước nóng mặt trời và nhiệt quang điện.
Việc tái sinh nước mặt đã giảm nhu cầu sử dụng mạng nước cấp của thành phố. Việc
tránh các sản phẩm chứa độc cho người và môi trường cùng với việc loại bỏ các thiết
bị điều hòa nhân tạo đem lại các không gian nội thất có lợi cho sức khỏe.
Ở Việt Nam, mô hình như vậy rất khó khả thi vì đầu tư ban đầu đòi hỏi khoản
kinh phí lớn, (khoảng 4,5 tỉ euro cho một đô thị như ở khu hải cảng cũ Stockholm).

Nhưng Việt Nam có điều kiện phát triển mô hình sinh thái gần giống như vậy, chẳng
hạn như mô hình TP vườn. Nước ta đang trong quá trình CNH, nền nông nghiệp vẫn
là chủ đạo, mục tiêu là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Như vậy, từ nay đến 2020 còn chục năm nữa. Hiện nay, đô thị nước ta vẫn
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 13 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
còn tình trạng đô thị nông nghiệp, tức là trong nội thành xen cài nông nghiệp và nông
nghiệp ngoài ngoại thành. Ngoài ra còn xen cài KCN, khu đô thị mới phát triển. Nếu
chính quyền đô thị nơi đó quan tâm đến môi trường, quan tâm đến phát triển bền
vững (mô hình đô thị sinh thái cũng chính là mô hình phát triển bền vững), họ sẽ
nghĩ đến vấn đề làm sao tránh khai thác quá nhiều tài nguyên thiên nhiên, sử dụng
quỹ đất xanh, đất nông nghiệp và không gian mặt nước sao cho hiệu quả, nâng cao
chất lượng cuộc sống và nâng cao ý thức của người dân, giải quyết được các vấn đề
bất cập của đô thị như rác thải, ngập úng… Nước ta đang trong quá trình CNH,
HĐH, quỹ đất nông nghiệp, quỹ đất cho cây xanh và không gian mặt nước vẫn còn
và đây là những điều kiện thuận lợi. Như vậy, để làm được TP sinh thái vấn đề phải
có kinh phí, có sự chủ động và tham gia của chính quyền và ý thức của người dân.
1.1.5.2 Một số mô hình đô thị sinh thái ở Việt Nam
Hiện nay, Ở Việt Nam có một số dự án về đô thị sinh thái đang được triển khai
như:
a/ Dự án khu đô thị sinh thái Nam Tân Phú
Hình 1.2 Phối cảnh dự án
 Giới thiệu
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 14 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
Khu đô thị sinh thái Nam Tam Phú (Giai đoạn 1) có tổng diện tích 93,642 ha, do

Liên danh Công ty cổ phần đầu tư Năm Bảy Bảy (NBB) và Công ty Cổ phần Tư vấn
Xây dựng 533 làm chủ đầu tư (Trong đó, tỷ lệ vốn góp của NBB là 49%).
Đây là Khu đô thị sinh thái có qui mô lớn được đầu tư trên địa bàn Xã Tam Phú,
Phường An Phú thuộc TP Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam (Cách TP Tam Kỳ 2Km về phía
Đông).
Khu đô thị sinh thái Nam Tam Phú – TECCO533 được đầu tư đồng bộ với các hệ
thống hạ tầng kỹ thuật như Giao thông, công trình công cộng, thương mại dịch vụ,
nhà ở, công viên với tổng diên tích được phê duyệt là 250,6 ha được chia thành nhiều
giai đoạn đầu tư, trong đó giai đoạn 1 là 93,6 ha.
 Hạ Tầng, dịch vụ
Hình 1.3 Minh họa một góc phố trung tâm
Sự hình thành Khu đô thị sinh thái Nam Tân Phú đã được Ban quản lý khu Kinh
tế mở Chu Lai thống nhất địa điểm và phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết 1/500.
Sau khi hình thành Khu đô thị sinh thái Nam Tam Phú - Giai đoạn 1 sẽ: Phục vụ tái
định cư cho các hộ bị giải tỏa do ảnh hưởng bởi các dự án đầu tư xây dựng các công
trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn thành phố, đáp ứng nhu
cầu nhà ở cho người dân TP. Tam Kỳ và tỉnh Quảng Nam, thiết lập các mảng xanh
thiên nhiên, góp phần cải thiện đời sống người dân qua việc chuyển dịch kinh tế, tạo
nhiều công ăn việc làm mới, tạo động lực phát triển nhanh toàn bộ khu vực phía
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 15 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
đông bắc đô thị Tam Kỳ về phía sông Bàn Thạch và biển Đông. Đồng thời, là khớp
nối hạ tầng kỹ thuật các dự án quy hoạch có liên quan trong tổng thể thành phố Tam
Kỳ hiện tại và Khu đô thị sinh thái Nam Tam Phú trong tương lai.
Hình 1.4 Phối cảnh mẫu nhà phố
 Quy mô
Bảng 1.1 Quy mô khu đô thị sinh thái Nam Tân Phú
STT LOẠI DIỆN TÍCH (m

2
)
1 Đất công cộng 68.661
2
Đất ở 390.512
Đất nhà lô phố 156.929
Đất tái định cư 30.933
Đất biệt thự đơn lập 135.769
3 Đất biệt thự xong lập 66.881
4 Đất du lịch thương mại 6.314
5 Đất nhà trẻ 4.21
6 Đất bến bãi 1.676
7
Đất công viên cây xanh – mặt
nước
168.993
8 Đất hành chính 11.269
9 Đất giao thông đô thị 301.940
Tổng diện tích đất quy hoạch giai đoạn
1
936.420
 Vị trí dự án
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 16 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
Dự án thuộc địa phận xã Tam Phú, Phường An Phú, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam. Ranh giới quy hoạch được xác định như sau:
• Phía Tây Bắc: Giáp đường ĐT 616.
• Phía Bắc Đông Bắc: Giáp giai đoạn 2 Khu đô thị sinh thái Nam Tam

Phú.
• Phía Đông Nam: Giáp sông Bàn Thạch.
• Phía Tây Nam: Giáp sông Bàn Thạch.
 Sơ đồ mặt bằng
Hình 1. 5 Sơ đồ mặt bằng
b/ Khu đô thị sinh thái Giang Điền ( Đà Lạt của Miền Đông)
 Giới thiệu dự án
Dự án Khu đô thị sinh thái thác Giang Điền với tổng diện tích 118 ha, trong đó
diện tích sông suối và hồ điều hòa là 22.432,4 m
2
( chiếm 94,7%), ngụ tại ấp Hòa
Bình – Xã Giang Điền – Huyện Trảng Bom – Tỉnh Đồng Nai. Với Chủ đầu tư là
Công ty Cổ phần Du Lịch Giang Điền và Cty Cổ phần Dịch Vụ và xây dựng Địa Ốc
Đất Xanh hợp tác đầu tư.
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 17 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
Hình 1.6 Phối cảnh dự án Khu Đô Thị Dịch Vụ Sinh Thái Giang Điền
 Vị trí dự án
Khu đô thị dịch vụ Du lịch Sinh Thái Thác Giang Điền từ tuyến QL 1A đi vào
2 km từ thị trấn Trảng Bom cách tuyến Quốc Lộ 1A, cách thành phố Biên Hòa :
8km, tiếp giáp với Khu Công Nghệ cao Giang Điền và khu dân cư Suối Son, Cách
thị xã Tam Phước – Long Thành 2 km, Cách Sân Golf Long Thành 3 km và sân
bay quốc tế Long Thành 8 km. Tuyến đường cao tốc TP HCM – Long Thành –
Đầu Dây được quy hoạch xây dựng cách khu Đô thị dịch vụ du lịch sinh thái Giang
Điền khoảng 8 km; tuyến đường vành đai 3 TP. Hồ Chí Minh cách khu dự án 5km;
mặt tiền khu dự án là tuyến đường nối giữa đường vành đai 3 - quốc lộ 1A - đường
cao tốc rộng 45m, chỉ mất 20 phút xe chạy với khoảng cách khoảng 20 Km đến
Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh.

Trên địa bàn chung quanh Khu Đô thị dịch vụ du lịch sinh thái Giang Điền đã
quy hoạch và đang hình thành các khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Bàu
Xéo ở Trảng Bom; khu công nghiệp An Phước; khu công nghiệp Tam Phước; khu
công nghiệp xã Lộ 25; khu công nghiệp Lộc An - Bình Sơn; khu công nghiệp Long
Thành; khu công nghiệp chuyên ngành Giang Điền.
Khu Đô thị dịch vụ du lịch sinh thái Giang Điền đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng
cao của khách tham quan thuộc tầng lớp trung lưu;các nhu cầu về lưu trú, nghỉ
dưỡng cuối tuần và trong các ngày lễ lớn hoặc sinh sống tại đây.
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 18 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
 Quy hoạch kiến trúc
Giang Điền được ví như một Đà Lạt của Miền Đông, Địa bàn có dạng địa hình
lượn sóng dọc theo sông Buông mang đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ; nơi cao
nhất có cao trình +36 m tại khu vực đồi nhìn ra thác Giang Điền và nơi thấp nhất
có cao trình là +23 m tại khu vực cầu Giang Điền và khu vực ven suối tre. Độ chia
cắt trung bình vào khoảng 350-400 m. Với độ chia cắt trên, dọc theo sông Buông
từ Tây qua Đông có 6 đồi và 5 đường phân thủy với những đặc thù riêng biệt.
Gồm khu đồi thông, khu Anh Đào, khu đồi xứ, khu bằng lăng, khu đồi cọ. Ngoài ra
còn có khu vui chơi thể dục thể thao và giải trí, khu công viên cây xanh, các khu
công trình kỹ thuật…
Hình 1.7 Phối cảnh dự án
Khu vực Đồi Thông sang trọng
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 19 -
Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.8 Khu vực đồi thông

HÌnh 1.9 Khu đồi anh đào Hình 1.10 Khu đồi sứ
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 20 -
Đồ Án Tốt Nghiệp

Hình 1.11 Khu đồi bằng lăng Hình 1.12 Khu đồi cọ
1.2 Nhà ở sinh thái
1.2.1 Khái niệm chung
Nhà ở sinh thái đó là kiến trúc nhà ở được áp dụng các thành tựu khoa học xây
dựng hiện đại và sinh thái học trong việc thiết kế hợp lý các yếu tố vật chất cũng như
năng lượng của không gian trong và ngoài công trình nhằm chuyển đổi tuần hoàn
trong một hệ thống nhất định với hiệu quả cao, tiêu thụ ít năng lượng, cân bằng sinh
thái và không gây ô nhiễm môi trường. Không thể không có nhà ở sinh thái nếu
không áp dụng hàng loạt các tiến bộ về vật liệu xây dựng, thiết bị, kỹ thuật xây
dựng cũng như các công nghệ mới về thông tin điện tử, năng lượng mới và tái tạo
năng lượng, nghĩa là mọi điều kiện cần thiết cho việc sinh thái hoá nhà ở.
Chúng ta có thể nêu một số biện pháp cụ thể thường áp dụng như trồng cây trên
sân thượng, áp dụng kỹ thuật nhà kính, thông gió tự nhiên, sử dụng năng lượng sạch,
nước sạch và công trình xanh ngoài nhà để cung cấp môt môi trường giàu ôxy.
1.2.2 Đặc điểm và phân loại nhà ở sinh thái
1.2.2.1 Đặc điểm
a) Nhà ở cổ truyền Việt - một sản phẩm sinh thái - lịch sử
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 21 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
Tổ chức không gian điển hình nhà ở Việt truyền thống: ngôi nhà + sân + vườn +
ao, một cấu trúc sinh thái đặc trưng. Ngôi nhà chính bao gồm ba hoặc năm gian,
nhiều khi thêm hai chái. Nhà là một không gian thống nhất, tạo điều kiện tối ưu cho

không khí lưu thông, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Hàng hiên và sân
sạch là những nhân tố chuyển tiếp từ thiên nhiên vào nhà và ngược lại. Vườn không
chỉ cung cấp rau quả, củi và vật liệu xây dựng; nó là phương tiện điều tiết khí hậu
trong khuôn viên nhà. Ao là một phát minh kỳ lạ về mặt sinh thái của văn minh cư
trú Việt: Đào ao lấy đất đắp nền, lấy nơi thả bèo và thả cá; tắm giặt, thoát nước mưa,
làm mát không khí.
Cấu tạo nhà ở Bắc Bộ và Nam Bộ có sự khác biệt: Nhà ở phía bắc có kết cấu bao
che lưỡng tính, bởi nó phải vừa mở tối đa vào mùa hạ và lại vừa khép kín ở chừng
mực có thể vào mùa đông. Trong khi đó, kết cấu bao che của nhà ở phía nam lại
mỏng manh, bổn phận của nó chỉ thuần túy che mưa chắn nắng.
Như vậy, không gian nhà Việt cổ truyền được triển khai theo sơ đồ khép. Cuộc
sống cũng diễn ra theo sơ đồ khép. Đầu vào và đầu ra cùng một nơi. Mọi chất thải
đều tiêu tan tại chỗ hoặc ngay trên cánh đồng làng. Kiến trúc hầu hết có nguồn gốc
hữu cơ, không có móng, cũng tự xóa dấu vết. Thiên nhiên bị dùng cả ngàn vạn năm
và trăm kiếp, ít bị suy chuyển.
b) Nhà ở hôm nay
Căn nhà ở hiện đại, tiện nghi, lại đang đối mặt chính diện với những vấn đề sinh
thái, những lo âu và tính toán sinh tử.
Thiên nhiên trong vòng một thế kỷ qua biến đổi một cách cơ bản. Tài nguyên cạn
kiệt nhanh. Đất bị chiếm dụng và cảnh sắc thiên nhiên biến dạng. Các thông số cơ
bản của khí hậu đã thay đổi. Sự cân bằng sinh thái đang bị phá vỡ. Cơ chế những đô
thị to nhỏ và những đô thị khổng lồ chiếm lĩnh vị trí từng có của không gian ở cổ
truyền, tạo ra những hệ thống quan hệ không gian mới, những khái niệm tỷ lệ xích
mới.
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 22 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
Ở thôn quê đang lan rộng mô hình nhà ống nhiều tầng. Cái quạt nan thay bằng cái
quạt điện. Đến lúc nào đó, nó sẽ phải thay bằng cái máy điều hòa không khí. Ở đô

thị, dù là chung cư hay nhà chia lô, nhà ở đang trở thành những cái hộp khép kín,
nhờ cậy chủ yếu vào các phương tiện máy móc hao tốn điện năng để tạo nên độ dễ
chịu.
Các kiến trúc sư và những người làm nhà nói chung đang lãng quên dần hoặc
không đoái hoài đến những ưu việt của thiên nhiên, những giải pháp và thủ pháp
thông thường nhằm kéo thiên nhiên xích lại gần để tận hưởng nó.
c) Nhà ở sinh thái
Xây dựng nhà ở sinh thái không chỉ phụ thuộc bởi các giải pháp kiến trúc và giải
pháp kỹ thuật cho bản thân ngôi nhà, mà còn phụ thuộc nhiều hơn bởi những cục
diện mang tính vĩ mô.
Trước hết, nhà ở sinh thái phụ thuộc vào thái độ của chúng ta đối với thiên nhiên
thể hiện ở những đặc điểm mang tính chiến lược sau đây:
- Thiết kế xây dựng “theo con người”. Điều đó có nghĩa là vừa có bố cục quy
hoạch phù hợp với hoạt động của con người xuất phát từ yêu cầu thẩm mỹ và tâm lý
để tạo ra môi trường ở, vừa có kích thước không gian phù hợp với cơ thể người, đặc
biệt chú ý tới các thành phần: trẻ em, người già và người tàn tật. Công trình phải hài
hoà với môi trường xã hội chung quanh về phương diện văn hoá - lịch sử.
- Tôn trọng tự nhiên và bảo vệ sinh thái. Điều đó có nghĩa là nhà ở phải tồn tại
hài hoà với môi trường tự nhiên và giảm bớt được các ảnh hưởng tiêu cực của môi
trường nhân tạo trong việc cân bằng sinh thái.
- Sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên và năng lượng trong mọi khâu, từ
quy hoạch thiết kế, thi công đến sử dụng và quản lý công trình. Kết hợp biện pháp
nhân tạo với tự nhiên, kỹ thuật hiện đại với kinh nghiệm truyền thống để nâng cao tối
đa hiệu quả sử dụng tài nguyên và năng lượng.
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 23 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
- Đảm bảo vệ sinh trong một môi trường lành mạnh, có lợi cho sức khoẻ. Cần sử
dụng vật liệu “xanh” không độc hại, bền, tái sử dụng được. Triệt để sử dụng các loại

năng lượng sạch trong tự nhiên, tái sử dụng nước, thu gom và xử lý rác thải. Đặc biệt
phát huy tác dụng của cây xanh để cải thiện môi trường nhà ở.
- Đảm bảo không gian mở và linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của chức năng
sử dụng, thích ứng với phát triển xã hội. Ưu tiên phát triển cơ cấu kiến trúc và các hệ
thống trang thiết bị linh hoạt, dễ bảo dưỡng.
1.2.2.2 Phân loại
Thích hợp với các đặc điểm trên đây, hiện hình thành hai loại nhà ở sinh thái: nhà
ở xanh và nhà ở lành mạnh.
Nhà ở xanh chú trọng phủ xanh môi trường cư trú trong cả năm, chú trọng sử
dụng vật liệu xây dựng không gây ô nhiễm môi trường, chú trọng tài nguyên nước và
tiết kiệm nước, nhất là nước sinh hoạt, triệt để sử dụng ánh sáng tự nhiên và đèn tiết
kiệm năng lượng, khai thác năng lượng mặt trời được sưởi ấm, phân loại và xử lý rác
thải để tận dụng ở mức tối ưu.
Nhà ở lành mạnh chú trọng hơn đến vai trò của con người trong môi trường sinh
thái, đặc biệt chú trọng hai yếu tố ánh sáng tự nhiên và thông gió; các biện pháp ô
nhiễm gian bếp và nhà vệ sinh. Tất nhiên, loại hình này còn đòi hỏi chống ồn tốt và
cũng phải phủ xanh môi trường bên ngoài như nhà ở xanh nêu trên.
1.2.3 Tiêu chí xây dựng nhà ở sinh thái
Những tiêu chí xây dựng nhà ở sinh thái bao gồm:
- Hướng ra và mở tối đa vào thiên nhiên.
- Sử dụng đất hết sức tiết kiệm, bằng mọi cách giữ lại nhiều đất không bị chiếm cứ
bởi xây dựng.
- Không gian của ngôi nhà phải là không gian thống nhất, không bị xé vụn, tránh
những diện tích thiếu ánh sáng tự nhiên và không khí ít lưu thông.
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 24 -
Đồ Án Tốt Nghiệp
- Sử dụng nhiều các vật liệu có xuất xứ tự nhiên, đặc biệt vật liệu địa phương.
- Kéo gần trời đất và thiên nhiên vào nhà, bằng việc thiết kế lôgic, ban công, hàng

hiên, mái che; bằng việc bố trí cây xanh ở mọi nơi có thể; biến mái nhà thành
vườn cây cỏ. Trồng cây cỏ sân vườn và thiết lập hệ thống phun tưới thường
xuyên.
- Tận dụng tối đa gió tự nhiên, kích thích sự lưu thông của không khí; tăng cường
sử dụng ánh sáng tự nhiên.
- Hạn chế bằng mọi cách việc sử dụng các phương tiện và thiết bị tạo tiện nghi khí
hậu và tiện nghi sống nhân tạo.
- Ưu tiên tối đa cho việc sử dụng các nguồn năng lượng tự nhiên, như năng lượng
mặt trời và năng lượng gió.
- Kết hợp thông minh các chu trình mở và chu trình khép kín trong một căn nhà ở.
- Nhà ở sinh thái phải là nhà hô hấp nghĩa là có khả năng điều hòa và lưu thông
không khí tốt.
1.2.4 Tình hình nhà ở sinh thái trên thế giới và Việt Nam
1.2.4.1 Tình hình nhà ở sinh thái trên thế giới
Hình 1.13
Nhà sinh thái thụy điển và Đan Mạch
GVHD: Th.S Vũ Hải Yến
SVTH : Nguyễn Thị Dương Thủy
- 25 -

×