Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên, khu công nghiệp Đức Hòa 1, Hạnh Phúc, Tỉnh Long An với công suất 150 m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.08 KB, 104 trang )

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NHÀ MÁY NGỌC TÂN KIÊN, KCN ĐỨC HOÀ 1, HẠNH PHÚC,
TỈNH LONG AN, CÔNG SUẤT 150 M
3
/NGÀY.ĐÊM
NGÀNH HỌC : MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ NGÀNH : 108
GVHD : Th.S VÕ HỒNG THI
SVTH : NGUYỄN NGỌC ÁNH
MSSV : 08B1080003
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
i
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
MỤC LỤC
Bảng 5.11 Kết quả tính toán bể lắng I 64
8.1 Kết luận Error: Reference source not found
8.2 Kiến nghị Error: Reference source not found
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
ii
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD: (Biological Oxyzen Demand) Nhu cầu oxy sinh học
COD: (Chemical Oxyzen Demand) Nhu cầu oxy hóa học.
SS: (Suspended Solid )Chất rắn lơ lửng.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.


TCXD: Tiêu chuẩn Xây dựng.
F/M: (Food to Microorganism)Tỷ số giữa lượng thức ăn và lượng vi sinh vật
h: Giờ
UASB: (Upflow Anaerobic Slugde Blanket) Bể kỵ khí đệm bùn dòng chảy ngược
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
iii
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.2:Áp dụng các công trình hóa lý trong xử lý nước thải .Error: Reference source not
found
Bảng 3.1:Áp dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải Error: Reference source not
found
Bảng 4.1: Kết quả phân tích mẫu nước thải của nhà máy Error: Reference source not found
Bảng 5.1: Hệ số không điều hòa chung Error: Reference source not found
Bảng 5.2: Hệ số để tính sức cản cục bộ qua thanh chắn .Error: Reference source not found
Bảng 5.3: Thông số tính toán song chắn rác Error: Reference source not found
Bảng 5.4: Tổng hợp tính toán bể tiếp nhận Error: Reference source not found
Bảng 5.5: Thông số thiết kế bể tách dầu Error: Reference source not found
Bảng 5.6: Các thông số thiết kế bể điều hòa Error: Reference source not found
Bảng 5.7: Giá trị K của các loại cánh khuấy Error: Reference source not found
Bảng 5.8: Tóm tắt các thông số thiết kế bể khuấy trộn chất keo tụ bông Error: Reference
source not found
Bảng 5.9: Các thông số thiết kế bể tạo bông Error: Reference source not found
Bảng 5.10: Các thông số thiết kế bể tạo bộng Error: Reference source not found
Bảng 5.11: Kết quả tính toán bể lắng I Error: Reference source not found
Bảng 5.12: Thông số đầu vào và đầu ra của bể aerotank :.Error: Reference source not found
Bảng 5.13: Các thông số thiết kế bể aerotank Error: Reference source not found
Bảng 5.14: Bảng tóm tắt các số liệu thiết kế bể aerotank. .Error: Reference source not found
Bảng 5.15: Các thông số thiết kế bể lắng Error: Reference source not found
Bảng 5.16: Thông số thiết kế của bể nén bùn trọng lực Error: Reference source not found

Bảng 5.17: Bảng tóm tắt kết quả tính toán của bể chứa bùn Error: Reference source not
found
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
iv
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Song chắn rác làm sạch thủ công
Hình 3.2: Cấu tạo bể lắng đứng
Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống tuyển nổi dạng DAF
Hình 3.4: Cấu tạo bể lọc sinh học nhỏ giọt
Hình 3.5: Upflow Anaerobic Sludge Bed (UASB).
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
v
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu
của nhiều quốc gia. Sự phát triển vượt bậc của xã hội và khoa học kỹ thuật đẩy
mạnh tốc độ phát triển của các ngành công nghiệp. Tại Việt Nam nói riêng, công
cuộc công nghệ hóa – hiện đại hóa đã thúc đẩy các khu công nghiệp dần dần được
hình thành kéo theo lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều, do đó lượng chất thải
công nghiệp cũng là mối đe dọa lớn cho môi trường và xã hội nếu không được quản
lý và xử lý triệt để. Đứng trước hiện trạng môi trường sống đang bị suy thoái ngày
càng một trầm trọng, nhiều nhà máy xử lý chất thải rắn – chất thải nguy hại được
thành lập trong thời gian ngắn nhằm góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm chất thải tại
các nhà máy và cũng đã gặt hái nhiều kết quả khả quan trong công tác bảo vệ môi
trường.
Công ty Ngọc Tân Kiên là một trong những công ty có uy tín trong việc quản
lý và xử lý chất thải nguy hại tại khu vực phía Nam hiện nay. Với đội ngũ gồm nhiều

kỹ sư có kinh nghiệm, trang thiết bị hiện đại để khẳng định vị trí của mình trên thị
trường, công ty quyết định đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải với công suất
150m
3
ngày đêm.
Do đó, đề tài: “Tính toán thiết kế thống xử lý nước thải của nhà máy Ngọc
Tân Kiên” đã ra đời cùng với mong muốn với Công ty Ngọc Tân Kiên góp phần hạn
chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
Tìm hiểu về hiện trạng môi trường chung của nhà máy Ngọc Tân Kiên, KCN
Đức Hoà, Long An.
Tính toán, thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy với công suất 150 m
3
/ngày đêm.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
− Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài sẽ thực hiện các nội dung sau:
− Khảo sát tình hình hoạt động của nhà máy
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
1
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
− Tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, đặc tính cũng như những tác động của nước
thải từ nhà máy Ngọc Tân kiên đến môi trường sống và con người.
− Tìm hiểu các phương pháp xử lý nước thải tương tự đang được áp dụng hiện
nay.
− Lựa chọn phương án thích hợp nhất phù hợp với yêu cầu thực tế
− Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho nhà máy.
Phạm vi của đề tài: Tập trung vào việc tìm hiểu tình hình hoạt động của nhà máy
Ngọc Tân Kiên để có thể đánh giá hiện trạng môi trường chung đặc biệt là nước thải
và từ đó đưa ra phương pháp xử lý thích hợp.
Giới hạn của đề tài: Do thời gian thực hiện còn hạn chế nên đề tài chỉ tập trung vào

việc xử lý nước thải mà bỏ qua các khía cạnh môi trường khác. Bên cạnh đó đề tài
chỉ mang tính chất “xử lý cuối đường ống”, chưa thể áp dụng sản xuất sạch hơn vào
để tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm
hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước
thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành.
Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có
và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.
Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử
lý.
Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công
trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
− Đưa ra công nghệ xử lý nước thải cho nhà máy , áp dụng kết
hợp các phương pháp xử lý theo nguyên tắc cơ học – hóa lý – sinh học.
− Đảm bảo nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn (QCVN 24 –
2009/BTNMT).
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
2
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
− Nhằm giảm thiểu các nguồn ô nhiễm do trong quá trình sản xuất
gây ra đối với môi trường.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY NGỌC TÂN KIÊN
2.1 Giới thiệu
Công ty TNHH TM và SX Ngọc Tân Kiên.
Địa chỉ cơ sở: Lô G05-4 và lô MB4-1 tại KCN Đức Hòa 1, xã Đức Hòa Đông,

huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. (Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số
5012000410, đăng ký lần đầu ngày 24/10/2007).
Ngành nghề kinh doanh: Tái chế thùng phuy, xử lý hóa chất, chất thải rắn
nguy hại từ quá trình súc rửa thùng phuy. Tái chế nhựa. Phân loại giấy vụn.
Các hướng tiếp giáp, khoảng cách đến khu dân cư và doanh nghiệp sản xuất gần
nhất:
+ Phía Đông giáp: khu đất trống, không có dân cư.
+ Phía Tây giáp: khu đất trống (lô MB1), không có dân cư.
+ Phía Bắc giáp: khu đất trống (lô MB2), không có dân cư.
+ Phía Nam giáp: đường nội bộ trong khu công nghiệp.
Trong khu vực thực hiện dự án không có dân cư phân bố vì đây là khu công
nghiệp. Các khu vực xung quanh có mật độ dân cư khá thưa thớt. Khu vực dân cư
tập trung gần nhất là khu dân cư xã Đức Hòa cách khu vực dự án khoảng 1.000 m
Đặc điểm khu vực: Khu công nghiệp Đức Hòa 1 nằm cách UBND xã Đức Hòa
Đông khoảng 3 km, cách tỉnh lộ 9 khoảng 1km. Nằm trong khu vực quy hoạch công
nghiệp, gần tỉnh lộ 9, tỉnh lộ 10. Từ đây có thể thông thương với huyện Bến Lức, thị
xã Tân An - tỉnh Long An, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi – Tp.HCM.
2.2 Lĩnh vực hoạt động
Thu gom, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại cho các chủ nguồn thải trên địa bàn
vùng đồng bằng sông Cửu Long và Vùng đông nam bộ.
Tẩy rửa các vật liệu rắn và phục hồi thùng phuy các loại (thùng phuy sắt, nhựa,
…), đốt thiêu hủy các loại chất thải không có khả năng tái sử dụng, thu hồi dung môi
thải bằng hệ thống tháp chưng cất, xử lý tái sinh nhớt thải, xử lý tái chế - sản xuất hạt
nhựa tái sinh, phân loại giấy vụn, xử lý ổn định hóa rắn
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
3
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
2.3 Các nguồn phát sinh nước thải tại nhà máy
Trong quá trình hoạt động sản xuât tại nhà máy, lưu lượng nước thải có nguồn
gốc từ các hạng mục công trình sau:

+ Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy:
+ Hệ thống xử lý khí thải lò đốt tiêu hủy CTNH,
+ Lò chưng chất dung môi.
+ Nước thải sinh hoạt
2.3.1 Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy
 Chức năng
Chức năng của hệ thống được sử dụng để làm sạch bề mặt, tẩy rửa, phục hồi
thùng phuy các loại ( lượng chất thải dính trên bề mặt thùng phuy)
Danh mục các loại thùng phuy được thu gom: Phuy chứa nước axit < 20%, phuy
chứa dầu mỡ nhờn, phuy chứa sơn, phuy chứa kem đánh răng.
 Công suất, quy mô, kích thước
Hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy các loại với công suất 1.000
phuy/ngày.
Lượng nước sử dụng trung bình để súc rửa 1 thùng phuy: 40 lít
Lượng nước thải phát sinh từ công đoạn súc rửa: 1.000 x 40 lít = 40.000l =
40m
3
/ngày
 Sơ đồ công nghệ hệ thống tẩy rửa – phục hồi thùng phuy
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
Thiết bị súc rửa ly tâm
Khu vực làm khô, phân
loại
Khu vực gia công cơ khí
Sơn
Hệ thống thu hồi
HTXLNT
Nước thải
40m
3

Dung môi
thải
Ồn, bụi
Dung môi, bụi sơn
Nước
Dung môi
Bãi tập kết chất thải
Kho lưu giữ
4
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
 Mô tả quy trình công nghệ
Phuy chứa hóa chất các loại từ bãi tập kết được phân loại kỹ. Sau đó, chuyển
qua hệ thống máy súc rửa. Trong quá trình súc rửa, nhờ tác dụng của hóa chất tẩy
rửa, các vật liệu rắn (bi sắt các kích cỡ) và lực ly tâm (thiết bị xoay) các loại chất thải
bám trên thành bao bì sẽ bị tách khỏi thành.
Đối với những phuy nhựa (chứa chất tẩy rửa) sẽ được súc rửa bằng nước.
Đối với những loại phuy sắt (chứa chất tẩy rửa) sẽ được súc rửa bằng các loại
dung môi khác.
Các phuy đã tẩy được chuyển sang hệ thống làm khô trước khi thực hiện công
đoạn tiếp theo.
Loại phuy không phục hồi sẽ được đưa qua công đoạn chặt, cắt xả làm phế liệu
tại bộ phận gia công và bán phế liệu cho các cơ sở tái chế.
Loại phuy chất lượng còn tốt được phục hồi tại bộ phận gia công: Thực hiện
nén, thổi, sơn,… và chuyển nhập kho thu hồi trả về cho đơn vị cung cấp hoặc bán
cho những cơ sở có nhu cầu.
Đối với nước thải sau khi súc rửa sẽ được dẫn về hệ thống xử lý nước thải trung
tâm để xử lý sạch và được thải ra cống thải.
Đối với những dung môi thải sau khi súc rửa sẽ được chuyển về hệ thống chưng
cất dung môi xử lý thu hồi.
2.3.2 Hệ thống hai lò đốt công suất 100 kg/h và 300 kg/h (2 cấp)

 Chức năng
Chức năng lò đốt được sử dụng để tiêu hủy các loại CTNH dạng rắn hay lỏng
(qua bơm cao áp) có chứa thành phần hữu cơ dễ cháy thông thường như: cặn sơn, giẻ
lau dính dầu nhớt, hóa chất thải, bao bì, …
Lượng nước sử dụng cho việc giải nhiệt và và xử lý bụi, khí độc cho 2 lò đối:
80m
3
/ngày.
 Công suất, quy mô, kích thước
Công suất lò đốt thứ nhất 100kg/giờ: lượng nước tiêu tốn cho quá trình giải
nhiệt hệ thống xử lý khí là 30m
3
/ngày
Công suất lò đốt thứ nhất 300kg/giờ: lượng nước tiêu tốn cho quá trình giải
nhiệt hệ thống xử lý khí là 50m
3
/ngày.(Nguồn: công ty Ngọc Tân Kiên cấp)
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
5
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Kết cấu lò đốt gồm lớp vỏ thép, một lớp gạch bê tông chịu nhiệt và lớp cách
nhiệt bằng sợi khoáng, sợi thủy tinh
 Thiết kế, cấu tạo, công nghệ và tính chất các loại CTNH có khả năng quản

Lò đốt chất thải hoạt động theo nguyên lý nhiệt phân hai cấp, gồm hai buồng
đốt sơ cấp và thứ cấp, sử dụng béc đốt bằng dầu DO.
Kết cấu lò đốt gồm lớp vỏ thép, một lớp gạch sa mốt chịu nhiệt và lớp cách
nhiệt bằng sợi khoáng, sợi thủy tinh.
Đầu dò nhiệt để theo dõi nhiệt độ ở buồng sơ cấp và buồng thứ cấp; Thiết bị
điều khiển, kiểm soát hoạt động đốt của béc đốt được điều khiển tự động theo

chương trình (PLC) và chế độ điều khiển bằng tay.
Nhiên liệu đốt bằng dầu DO gồm 2 béc đốt của Đức, mức tiêu hao nhiên liệu là
20lít/giờ.
 Mô tả về tính chất các loại CTNH có thể xử lý
+ Bao bì, thùng chứa và giẻ lau nhiễm các chất thải, hóa chất
(trừ bóng đèn huỳnh quang)
Trạng thái: rắn
Tính chất: độc với người và hệ sinh thái
+ Chất hấp thụ, vật liệu lọc (kể cả vật liệu lọc dầu), giẻ lau, vải
bảo vệ thải bị nhiễm các thành phần nguy hại.
Chủ yếu phát sinh từ quá trình sử dụng các loại bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật
liệu lọc và vải bảo vệ;
Trạng thái: rắn;
Tính chất: độc/ độc với hệ sinh thái;
+ Chất thải cao su
Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng nhựa, cao su
tổng hợp, sợi nhân tạo;
Trạng thái: rắn/ lỏng;
Tính chất: độc với người và hệ sinh thái;
+ Giấy carton, bao bì tráng nhôm, vải, thùng carton, gỗ, cao su,
nhựa
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
6
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng giấy carton,
thùng carton, vải, cao su, nhựa, bao bì tráng nhôm ; quá trình chế biến gỗ và các sản
phẩm gỗ;
Trạng thái: rắn;
Tính chất: độc, dễ bốc cháy;
+ Bùn thải nguy hại

Chủ yếu phát sinh từ các ngành công nghiệp xi mạ và sản xuất các sản phẩm kim
loại, từ các công nghệ sản xuất và từ các công trình xử lý nước thải;
Trạng thái: bùn lỏng/ rắn;
Tính chất: độc;
+ Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng
chất kết dính và chất bịt kín (kể cả sản phẩm chống dính)
Trạng thái: lỏng
Tính chất: độc với hệ sinh thái và dễ cháy.
+ Than hoạt tính đã qua sử dụng từ quá trình xử lý khí thải
Chủ yếu phát sinh từ quá trình tiêu hủy hoặc nhiệt phân chất thải
Trạng thái: rắn
Tính chất: độc, độc với hệ sinh thái
+ Cặn phản ứng và cặn đáy tháp chưng cất
Chủ yếu phát sinh từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng hóa chất hữu
cơ, nhựa, cao su tổng hợp và sợi nhân tạo, phẩm màu hữu cơ, vô cơ, thuốc bảo vệ
thực vật, chất bảo quản gỗ, các loại boxit hữu cơ khác,…
Trạng thái: rắn
Tính chất: độc, độc với hệ sinh thái
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
7
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
 Sơ đồ quy trình công nghệ lò đốt
 Mô tả quy trình công nghệ hệ thống lò đốt
Bãi tập kết: chất thải cần đốt được phân loại tại bãi tập kết (1) tùy theo tính
chất, thành phần và được đóng kiện thành thùng hoặc bao (đối với dạng rắn) hoặc tập
trung vào bồn chứa trung gian tạo điều kiện thuận lợi khi nạp vào lò đốt.
Mở cửa buồng chứa rác, cho rác vào bộ phận nạp rác (mẻ đầu tiên có thể cho
trực tiếp vào lò từ phía cửa lò mà không cần phải qua cơ cấu nạp rác) Sau một
khoảng thời gian (tùy theo loại rác và kinh nghiệm của người vận hành) tiến hành
nạp mẻ rác tiếp theo. Thỉnh thoảng mở cửa quan sát kiểm tra quá trình nhiệt phân để

điều chỉnh thời gian nạp rác thích hợp. Từ mẻ đốt thứ 3 trở đi, dùng que cào lò cào
cặn carbon về ngăn thấp hơn trong buồng đốt để đốt cháy hoàn toàn và xả tro xuống
hộc chứa tro.
Buồng đốt sơ cấp: Nhiệt độ buồng sơ cấp được duy trì ở nhiệt độ 600 – 800
o
C
tạo điều kiện tối ưu cho chất thải cháy. Nhiệt độ được duy trì do hai péc đốt với
nhiên liệu là dầu DO.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
Buồng đốt sơ cấp và
thứ cấp
Tháp giải nhiệt khói lò
đốt
Tháp hấp thụ I và II
Bể tro đốt
Bể chứa nước giải
nhiệt khói lò
Bể thu hồi muội khói
Bể chứa dd kiềm rửa
khói
Nước thải
(60m
3
)
Hệ thống bêtông
hóa
Chôn lấp
Quạt gió
dd kiềm
Bơm

nước
ống khói
Chất thải
HTXL
nước thải
8
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Buồng đốt thứ cấp: Nhiệt độ buồng sơ cấp được duy trì ở nhiệt độ 1.200
o
C tạo
điều kiện tối ưu đốt cháy khói lò buồng sơ cấp (gồm nhiều khí cháy chưa hoàn toàn:
CH
4
, C
2
H
2
, CO, Cl
x
O
y
, N
x
O
y
) cho ra các khí cháy có tính ổn định. Nhiệt độ được
duy trì do hai péc đốt với nhiên liệu là dầu DO.
Tháp giải nhiệt lò đốt: khói lò có nhiệt độ cao hơn 1.000
0
C khi vào tháp nhờ hệ

thống phun nước để giải nhiệt, nước đi từ trên xuống và khói đi từ dưới lên hai pha
tiếp xúc nhau. Với tác dụng của thiết bị trao đổi nhiệt, nhiệt độ khói lò được giảm
nhanh (xuống < 200
o
C) đảm bảo tránh gây phát sinh quá trình tái hình thành các khí
độc hại, đồng thời giảm đáng kể thể tích khói thải. Phần nước thải ra với nhiệt độ cao
được chuyển về hệ thống xử lý nước thải với lưu lượng 60m
3
/ ngày.
Nước được cấp vào tháp giải nhiệt chủ yếu là nước sạch.
Quạt gió: Công suất động cơ 15 HP, lưu lượng gió 45.000 m
3
. Quạt hút tạo áp
lực âm trong lòng ống nhằm hút luồng khói ra khỏi lò đốt và các thiết bị trong toàn
hệ thống.
Tháp hấp thụ: Có kết cấu dạng thép không gỉ (kết cấu thiết bị có ở dạng tháp
đệm hoặc xyclon). Tác nhân hấp thụ là dung dịch kiềm được phun vào thiết bị dưới
dạng sương nhằm tăng cường khả năng gây phản ứng hấp thụ, các khí độc hại (thông
thường gồm: khí Clo, Nitơ, Lưu huỳnh) được hấp thụ sạch nhờ các tác nhân hấp thụ,
vật liệu chuyên dùng (tăng khả năng hấp thụ). Phần khí thải đạt tiêu chuẩn được thải
ra ngoài không khí qua ống khói cao 15 m. Khả năng phát tán khói trong không khí:
Trong vòng 5.000 m chung quanh.
Bể dung dịch kiềm: dung dịch kiềm từ bể chứa được bơm phun vào tháp rửa khí
làm tác nhân rửa. Nước sau khi rửa khói dẫn qua thiết bị thu hồi muội khói trước khi
về bể xử lý nước rửa khói, được xử lý bổ sung hóa chất trước khi bơm tuần hoàn về
hệ thống tháp hấp thu.
Tro than sau khi đốt, cặn bùn sau khi xử lý nước rửa khói được chuyển về khu
vực hóa rắn, thực hiện bêtông hóa và chuyển đi chôn lấp nơi đúng quy định.
Khói thải sau khi qua hệ thống xử lý không có tính nguy hại (gồm CO
2

, H
2
O ) được
thải ra khí quyển qua ống khói cao 15m.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
9
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
2.3.3 Hệ thống chưng cất dung môi
 Chức năng
Chưng cất để thu hồi dung môi thải hữu cơ ở nhiệt độ thích hợp.
 Công suất, quy mô, kích thước
Hệ thống thu hồi dung môi hữu cơ có công suất 1.000 lít/ngày. Được bố trí xây
dựng trong khuôn viên 64m
2
, xây dựng theo tiêu chuẩn công nghiệp.
Lượng nước sử dụng cho công đoạn làm mát ống ngưng tụ và xử lý khí cho hệ
thống cấp nhiệt cho lò chưng cất là 25m
3
. (Nguồn: công ty Ngọc Tân Kiên cấp)
 Sơ đồ công nghệ chưng cất dung môi
 Mô tả quy trình công nghệ
Bồn chứa trung gian (1): dung môi thải các loại được tập trung trong các bồn
chứa trung gian riêng biệt.
Tháp chưng cất (2): thông thường được thiết kế lắp đặt bằng thép inox, dung
môi thải được bơm vào tháp chưng cất tiến hành nấu chưng cất ở nhiệt độ phù hợp.
Ống ngưng tụ (3): hơi chưng cất được dẫn qua ống ngưng tụ với tác dụng của
nước làm mát dung môi được ngưng tụ và thu hồi về bồn chứa (4). Lượng dung môi
có thể thu hồi được 60%. Cặn thải không thu hồi được sẽ được đưa vào lò đốt để tiêu
hủy.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh

Bồn tập trung
Tháp chưng cất
Ống ngưng tụ
Dung môi ngưng tụ được thu hồi
Gia nhiệt
Nước làm
mát
Nước
làm mát
Cặn
HTXL
Nước thải
Lò đốt
Tháp xử lý
khói
Ống khói
10
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Tháp chưng cất được cung cấp nhiệt (5) bằng bếp ga hoặc điện trở được thiết kế
phù hợp.
Nước sau khi làm mát được dẫn về hệ thống làm mát, chứa trong bể chứa và
được sử dụng tuần hoàn. Nước thải được dẫn về trạm xử lý nước thải trung tâm làm
sạch trước khi thải ra môi trường.
Bồn chứa sản phẩm thu hồi có ống dẫn thông về bơm chân không để tăng năng suất
thu hồi sản phẩm.
2.3.4 Lượng nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt bao gồm: nước thải từ nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh.
Lượng nhân viên phục vụ cho hoạt động sản xuất là 50 người
Định mức tính toán là 100 lít/người/ngày
Tổng lượng nước thải sinh hoạt tại nhà máy là: 50 người x 100 lít/ người =

5.000 lít
2.4 Tổng lượng nước thải phát sinh tại nhà máy
Tổng lượng nước cần xử lý:
Nước thải từ hoạt động sinh hoạt tắm giặt của công nân viên: 5m
3
/ngày
Nước thải tử khu vực súc rua huy: 40m
3
/ngày
Nước thải từ hệ thống xử lý khí, bụi lò đốt:80m
3
/ngày
Nước thải từ hệ thống xử lý bụi lò dốt ddung môi: 25m
3
/ngày
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
11
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
CHƯƠNG 3
TỒNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
XỬ LÝ NƯỚC THẢI.
3.1 Tổng quan về nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là nước thải được sinh ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp từvcác công đoạn sản xuất và các hoạt động phục vụ cho sản xuất như nước
thải khi tiến hành vệ sinh công nghiệp hay hoạt động sinh hoạt của công nhân viên.
Nước thải công nghiệp rất đa dạng, khác nhau về thành phần cũng như lượng phát
thải và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Nước thải được sản sinh từ nước không được dùng trực tiếp trong các công
đoạn sản xuất, nhưng tham gia các quá trình tiếp xúc với các khí, chất lỏng hoặc chất
rắn trong quá trình sản xuất. Loại này có thể phát sinh liên tục hoặc không liên tục,

nhưng nói chung nếu sản xuất ổn định thì có thể dễ dàng xác định được các đặc trưng
của chúng.
Nước thải được sản sinh trong quá trình sản xuất nên chúng thường là nước thải
có chứa nguyên liệu, hoá chất hay phụ gia của quá trình sản xuất. Vì vậy những
thành phần nguyên liệu hoá chất này thường có nồng độ cào và trong nhiều trường
hợp có thể được thu hồi lại. Do đặc trưng về nguồn gốc phát sinh lên loại nên loại
nước thải này nhìn chung có nồng độ chất gây ô nhiễm lớn, có thể mang tính nguy
hại ở mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào bản thân quá trình công nghệ và phương thức
thải bỏ. Nước thải loại này cũng có thể có nguồn gốc từ các sự cố rò rỉ sản phẩm
hoặc nguyên liệu trong quá trình sản xuất, lưu chứa hay bảo quản sản phẩm, nguyên
liệu.
Các dòng nước thải sinh ra từ các công đoạn khác nhau của toàn bộ quá
trình sản xuất sau khi được sử lý ở mức độ nào đó hoặc không được xử lý, được gộp
lại thành dòng thải cuối cùng để thải vào môi trường
3.2 Các thông số ô nhiễm đặc trưng trong nước thải công nghiệp
3.2.1 Các thông số vật lý
 Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có
thể có bản chất là:
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
12
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
+ Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn,
hạt sét)
+ Các chất hữu cơ không tan.
+ Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất
trong quá trình xử lý.
 Mùi :
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H

2
S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác, chẳng
hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm khí
có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H
2
S.
3.2.2 Các thông số hóa học
 Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H
+
có trong dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Độ pH của nước có liên quan dạng tồn tại của kim loại và khí hoà tan trong
nước. pH có ảnh hưởng đến hiệu quả tất cả quá trình xử lý nước. Độ pH có ảnh
hưởng đến các quá trình trao chất diễn ra bên trong cơ thể sinh vật nước. Do vậy rất
có ý nghĩa về khía cạnh sinh thái môi trường
 Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand - COD)
Theo định nghĩa, nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các
chất hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (sử dụng tác nhân oxy hóa
mạnh). Về bản chất, đây là thông số được sử dụng để xác định tổng hàm lượng các
chất hữu cơ có trong nước, bao gồm cả nguồn gốc sinh vật và phi sinh vật.
Trong môi trường nước tự nhiên, ở điều kiện thuận lợi nhất cũng cần đến 20
ngày để quá trình oxy hóa chất hữu cơ được hoàn tất. Tuy nhiên, nếu tiến hành oxy
hóa chất hữu cơ bằng chất oxy hóa mạnh (mạnh hơn hẳn oxy) đồng thời lại thực hiện
phản ứng oxy hóa ở nhiệt độ cao thì quá trình oxy hóa có thể hoàn tất trong thời gian
rút ngắn hơn nhiều. Đây là ưu điểm nổi bật của thông số này nhằm có được số liệu
tương đối về mức độ ô nhiễm hữu cơ trong thời gian rất ngắn.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
13
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên

COD là một thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ nói
chung và cùng với thông số BOD, giúp đánh giá phần ô nhiễm không phân hủy sinh
học của nước từ đó có thể lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.
 Nhu cầu oxy sinh học (Biochemical Oxygen Demand - BOD)
Về định nghĩa, thông số BOD của nước là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn phân
hủy chất hữu cơ trong điều kiện chuẩn: 20
o
C, ủ mẫu 5 ngày đêm, trong bóng tối, giàu
oxy và vi khuẩn hiếu khí. Nói cách khác, BOD biểu thị lượng giảm oxy hòa tan sau 5
ngày. Thông số BOD
5
sẽ càng lớn nếu mẫu nước càng chứa nhiều chất hữu cơ có thể
dùng làm thức ăn cho vi khuẩn, hay là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
(Carbonhydrat, protein, lipid )
BOD là một thông số quan trọng:
+ Là chỉ tiêu duy nhất để xác định lượng chất hữu cơ có khả năng
phân huỷ sinh học trong nước và nước thải.
+ Là tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng các dòng thải chảy vào các
thuỷ vực thiên nhiên.
+ Là thông số bắt buộc để tính toán mức độ tự làm sạch của nguồn
nước phục vụ công tác quản lý môi trường.
 Nitơ và các hợp chất chứa nitơ
Nitơ là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái Đất.
Nito là thành phần cấu thành nên protein có trong tế bào chất cũng như các acid amin
trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng là
những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường với lượng
rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng hóa trở
thành các hợp chất Nito vô cơ như NH
4
+

, NO
2
-
, NO
3
-
và có thể cuối cùng trả lại N
2
cho không khí.
Như vậy, trong môi trường đất và nước, luôn tồn tại các thành phần chứa Nito:
từ các protein có cấu trúc phức tạp đến các acid amin đơn giản, cũng như các ion
Nitơ vô cơ là sản phẩm quá trình khoáng hóa các chất kể trên:
+ Các hợp chất hữu cơ thô đang phân hủy thường tồn tại ở dạng lơ
lửng trong nước, có thể hiện diện với nồng độ đáng kể trong các loại nước thải và
nước tự nhiên giàu protein.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
14
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
+ Các hợp chất chứa Nito ở dạng hòa tan bao gồm cả Nito hữu cơ
và Nito vô cơ (NH
4
+
, NO
2
-
, NO
3
-
).
Thuật ngữ “Nitơ tổng” là tổng Nitơ tồn tại ở tất cả các dạng trên. Nito là một chất

dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của sinh vật.
 Phospho và các hợp chất chứa phospho
Nguồn gốc các hợp chất chứa Phospho có liên quan đến sự chuyển hóa các chất
thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng trong nông
nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt và
một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nước.
Trong các loại nước thải, Phospho hiện diện chủ yếu dưới các dạng phosphate.
Các hợp chất Phosphat được chia thành Phosphat vô cơ và phosphat hữu cơ.
Phospho là một chất dinh dưỡng đa lượng cần thiết đối với sự phát triển của
sinh vật. Việc xác định P tổng là một thông số đóng vai trò quan trọng để đảm bảo
quá trình phát triển bình thường của các vi sinh vật trong các hệ thống xử lý chất thải
bằng phương pháp sinh học (tỉ lệ BOD:N:P = 100:5:1).
Phospho và các hợp chất chứa Phospho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng
phú dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát
triển mạnh của tảo và vi khuẩn lam.
 Kim loại nặng
Kim loại nặng có Hg, Cd, Pb, As, Sb, Cr, Cu, Zn, Mn, v.v thường không tham
gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá của các thể sinh vật và thường tích luỹ
trong cơ thể chúng. Vì vậy, chúng là các nguyên tố độc hại với sinh vật Ô nhiễm
kim loại nặng biểu hiện ở nồng độ cao của các kim loại nặng trong nước.
 Chất hoạt động bề mặt
Các chất hoạt động bề mặt là những chất hữu cơ gồm 2 phần: kị nước và ưa
nước tạo nên sự phân tán của các chất đó trong dầu và trong nước. Nguồn tạo ra các
chất hoạt động bề mặt là do việc sử dụng các chất tẩy rửa trong sinh hoạt và trong
một số ngành công nghiệp.
3.2.3 Các thông số vi sinh vật học
Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước thải có thể truyền hoặc gây bệnh
cho người. Chúng vốn không bắt nguồn từ nước mà cần có vật chủ để sống ký sinh,
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
15

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá
dài trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng, bao gồm vi khuẩn, vi rút, giun
sán.
* Vi khuẩn :
Các loại vi khuẩn gây bệnh có trong nước thường gây các bệnh về đường ruột,
như dịch tả (cholera) do vi khuẩn Vibrio comma, bệnh thương hàn (typhoid) do vi
khuẩn Salmonella typhosa
* Vi rút :
Vi rút có trong nước thải có thể gây các bệnh có liên quan đến sự rối loạn hệ
thần kinh trung ương, viêm tủy xám, viêm gan Thông thường sự khử trùng bằng
các quá trình khác nhau trong các giai đoạn xử lý có thể diệt được vi rút.
* Giun sán (helminths):
Giun sán là loại sinh vật ký sinh có vòng đời gắn liền với hai hay nhiều động
vật chủ, con người có thể là một trong số các vật chủ này. Chất thải của người và
động vật là nguồn đưa giun sán vào nước. Tuy nhiên, các phương pháp xử lý nước
hiện nay tiêu diệt giun sán rất hiệu quả.
Nguồn gốc của vi trùng gây bệnh trong nước là do nhiễm bẩn rác, phân người
và động vật. Trong người và động vật thường có vi khuẩn E. coli sinh sống và phát
triển. Đây là loại vi khuẩn vô hại thường được bài tiết qua phân ra môi trường. Sự có
mặt của E.Coli chứng tỏ nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân rác và khả năng lớn tồn
tại các loại vi khuẩn gây bệnh khác, số lượng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ
nhiễm bẩn. Khả năng tồn tại của vi khuẩn E.coli cao hơn các vi khuẩn gây bệnh
khác. Do đó nếu sau xử lý trong nước không còn phát hiện thấy vi khuẩn E.coli
chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Mặt khác, việc xác định
mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệng của nước qua việc xác địng số lượng số lượng
E.coli đơn giản và nhanh chóng. Do đó vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc
trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn vi trùng gây bệnh của nguồn nước.
3.3 Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải
Tùy thuộc vào thành phần và tính chất nước thải, loại nước thải cần xử lý (nước

thải sinh hoạt, nước thải đô thị, nước thải công nghiệp, nước thải bệnh viện, nước rỉ
rác từ các bãi chôn lấp,…), lưu lượng nước thải, điều kiện mặt bằng,… mà có thể
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
16
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
ứng dụng các phương pháp xử lý khác nhau. Một cách tổng quát, các phương pháp
xử lý nước thải được chia thành các loại sau:
+ Phương pháp xử lý cơ học.
+ Phương pháp xử lý hóa học - hóa lý.
+ Phương pháp xử lý sinh học.
+ Phương pháp xử lý bậc cao
3.3.1 Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học là một trong những phương pháp xử lý nước thải khá phổ biến
đối với hầu hết các loại nước thải. Thực chất của phương pháp này là sử dụng các lực
vật lý (trọng lực, lực ly tâm,…) để loại bỏ khỏi nước thải các chất phân tán thô, các
chất vô cơ (cát, sạn, sỏi,…), các chất lơ lửng có thể lắng được bằng cách gạn lọc,
lắng, lọc, Đối với hệ thống xử lý nước thải đô thị và nhiều loại nước thải công
nghiệp khác nhau, xử lý cơ học là quá trình hầu như không thể thiếu. Nó là bước ban
đầu nhằm chuẩn bị cho các giai đoạn xử lý sau đó, nhất là khi các công trình xử phía
sau là xử lý sinh học, xử lý hóa lý. Đây là phương pháp xử lý đơn giản, rẻ tiền và có
hiệu quả xử lý chất lơ lửng cao.
Một số công trình xử lý cơ học được sử dụng phổ biến trong xử lý nước thải
có thể kể đến như: (1) song/lưới chắn rác, (2) thiết bị nghiền rác, (3) bể lắng cát, (4)
bể tách dầu mỡ, (5) bể điều hòa, (6) khuấy trộn, (7) lắng, (8) lắng cao tải, (9) lọc,
(10) hòa tan khí, (11) bay hơi và tách khí. Việc ứng dụng các công trình xử lý cơ học
được giới thiệu ở trên tóm tắt trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Áp dụng các công trình cơ học trong xử lý nước thải.
Công trình Áp dụng
Song/Lưới chắn
rác

Loại bỏ các chất rắn thô, rác và các tạp chất có thể lắng.
Nghiền rác
Nghiền các chất rắn thô đến kích thước nhỏ hơn đồng nhất.
Bể lắng cát
Loại bỏ các tạp chất vô cơ mà chủ yếu là cát có trong các
dòng nước thải.
Bể tách dầu mỡ
Tách dầu mỡ, các chất nhẹ hơn nước và các dạng chất nổi
khác.
Bể điều hòa
Điều hòa lưu lượng và tải trọng BOD và SS.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
17
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Lắng
Tách các cặn lắng và nén bùn.
Lọc
Tách các hạt căn lơ lửng còn lại sau xử lý sinh học hoặc hóa
học
Màng lọc
Tương tự như quá trình lọc. Tách tảo từ nước thải sau hồ ổn
định
 Song chắn rác.
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý trước hết phải qua song chắn rác. Tại đây, các
thành phần có kích thước lớn (rác) như giẻ, rác, vỏ đồ hộp, lá cây, bao nilon, được
giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắc bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan
trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý
nước thải.
 Lắng cát
Bể lắng cát được thiết kế để tách các hợp chất vô cơ không tan có kích thước từ

0,2mm đến 2mm ra khỏi nước thải nhằm bảo đảm an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi
bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến các công trình sinh học
phía sau. Bể lắng cát có thể được phân thành 2 loại: (1) bể lắng ngang và (2) bể lắng
đứng. Ngoài ra, để tăng hiệu quả lắng cát, bể lắng cát thổi khí cũng được sử dụng
rộng rãi.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
Hình 3.1 Song chắn rác làm sạch thủ công
18
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
Vận tốc dòng chảy trong bể lắng ngang không vượt quá 0,3m/s. Vận tốc này cho
phép các hạt cát, hạt sỏi và các hạt vô cơ khác lắng xuống đáy, còn hầu hết các hạt
hữu cơ khác không lắng và được xử lý ở các công trình tiếp theo.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
19
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy Ngọc Tân Kiên
 Lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải (bể lắng
đợt 1) hoặc cặn được tạo ra từ quá trình keo tụ tạo bông hay quá trình xử lý sinh học
(bể lắng đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang và bể
lắng đứng.
Trong bể lắng ngang, dòng nước thải chảy theo phương ngang qua bể với vận
tốc không lớn hơn 0,01m/s và thời gian lưu nước từ 1,5 - 2,5 giờ. Các bể lắng ngang
thường được sử dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15.00m
3
/ngày. Đối với bể lắng
đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến vách tràn với
vận tốc0,5 - 0,6m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động trong khoảng 45 phút -
120 phút. Hiệu suất lắng của bể lắng đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 -
20%.
3.3.2 Phương pháp xử lý hóa học – hóa lý

Phương pháp xử lý hóa học – hóa lý thường được sử dụng để khử các chất độc hoặc
các chất gây ảnh hưởng xấu đối với giai đoạn xử lý sinh học. Ngoài ra, các phương
pháp xử lý này còn được sử dụng để thu hồi các chất quí có trong nước thải của một
số ngành công nghiệp đặc trưng.
GVHD: Võ Hồng Thi SVTH: Nguyễn Ngọc Ánh
Hình 3.2 Cấu tạo bể lắng đứng
20

×