Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư phường Trường Thạnh, Quận 9 với công suất 600m3 ngày.đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG – CN SINH HỌC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TÍNH TOÁN – THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC
TÍNH TOÁN – THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC
THẢI SINH HOẠT KHU DÂN CƯ P. TRƯỜNG THẠNH,
THẢI SINH HOẠT KHU DÂN CƯ P. TRƯỜNG THẠNH,
QUẬN 9. CÔNG SUẤT 600 (m
QUẬN 9. CÔNG SUẤT 600 (m
3
3
/ngày đêm)
/ngày đêm)
GVHD : Ths. Lâm Vĩnh Sơn
SVTH : Nguyễn Hữu Dậu
Lớp : 08HMT1
MSSV : 08B1080010
Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường
Mã số ngành: 108

Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
CHƯƠNG: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
Môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường là đề tài được bàn luận một
cách sâu sắc trong kế hoạch phát triển bền vững của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.
Trái đất – ngôi nhà chung của chúng ta đang bị đe dọa bởi sự suy thoái và cạn kiệt dần
tài nguyên. Nguồn gốc của mọi sự biến đổi về môi trường trên thế giới ngày nay do các
hoạt động kinh tế - xã hội. Các hoạt động này, một mặt cải thiện chất lượng cuộc sống
con người và môi trường, mặt khác lại mang lại hàng loạt các vấn đề như: Khan hiếm,


cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường khắp nơi
trên thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền kinh tế của nước ta có những bước phát triển
mạnh mẽ và vững chắc, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao thì vấn đề
môi trường và các điều kiện vệ sinh môi trường lại trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Trong đó các vấn đề về nước được quan tâm nhiều hơn cả. Các biện pháp để bảo vệ
môi trường sống, bảo vệ nguồn nước mặt, nước ngầm không bị ô nhiễm do các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất của con người là thu gom và xử lý nước thải. Nước thải sau
xử lý sẽ đáp ứng được các tiêu chuẩn thải vào môi trường cũng như khả năng tái sử
dụng nước sau xử lý.
Hiện nay, việc thu gom và xử lý nước thải là yêu cầu không thể thiếu được của vấn
đề vệ sinh môi trường, nước thải ra ở dạng ô nhiễm hữu cơ, vô cơ cần được thu gom và
xử lý trước khi thải ra môi trường. Điều này được thực hiện thông qua hệ thống cống
thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Tuy độc lập về chức năng nhưng cả hai hệ thống
này cần hoạt động đồng bộ. Nêu hệ thống thu gom đạt hiệu quả nhưng hệ thống xử lý
không đạt yêu cầu thì nước sẽ gây ô nhiễm khi được thải trở lại môi trường. Trong
trường hợp ngược lại, nếu hệ thống xử lý nước thải được thiết kế hoàn chỉnh nhưng hệ
thống thoát nước không đảm bảo việc thu gom vận chuyển nước thải thì nước thải cũng
sẽ phát thải ra môi trường mà chưa qua xử lý. Chính vì thế, việc đồng bộ hóa và phối
hợp hoạt động giữa hệ thống thoát nước và hệ thống xử lý nước thải của một đô thị, một
khu dân cư là hết sức cần thiết vì hai hệ thống này tồn tại với mối quan hệ hữu cơ mật
thiết với nhau.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 3
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
2. Mục tiêu của luận văn.
- Lựa chọn công nghệ và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phường
Trường Thạnh, Quận 9, TP.HCM. Đảm bảo các yêu cầu về môi trường theo quy định
của nhà nước.
- Nước thả sau khi qua xử lý đạt QCVN – 2008 Loại B.

3. Nội dung của đồ án tốt nghiệp.
1. Thu thập số liệu, tài liệu, đánh giá tổng quan về dự án khu dân cư Phường Trường
Thạnh, khả năng gây ô nhiễm môi trường và xử lý nước thải trong khu dự án khu dân
cư Phường Trường Thạnh.
2. Khảo sát, phân tích, đo đạc, thu thập số liệu khu dự án khu dân cư Phường Trường
Thạnh.
3. Lựa chọn thiết kế công nghệ và thiết bị xử lý nước thải nhằm tiết kiệm kinh phí phù
hợp với điều kiện dự án khu dân cư Phường Trường Thạnh.
4. Lập kế hoạch thi công.
5. Xây dựng kế hoạch quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải.
4. Phương pháp thực hiện.
+ Điều tra khảo sát, thu thập số liêu, tài liệu liên quan, quan sát trực tiếp, phân tích các
chỉ tiêu chất lượng nước thải.
+ Phương pháp lựa chọn:
 Dựa trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản.
 Tổng hợp số liệu.
 Phân tích tính khả thi.
 Tính toán kinh tế.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 4
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ KHU DÂN CƯ TRƯỜNG THẠNH
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông,
phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp
tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh
Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam. Với vị trí tâm điểm của khu vực
Đông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả

đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một cửa
ngõ quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Vùng cao
nằm ở phía Bắc - Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 m. Xen kẽ có
một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 m như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng
trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình trên
dưới 1 m, nơi thấp nhất 0,5 m. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức,
quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 m.
Dự án Khu Dân Cư Trường Thạnh, Quận 9: Nằm trên đường Tam Đa, phường
Trường Thạnh, Quận 9, có diện tích khoảng 82,8 ngàn m
2
, gồm 217 căn biệt thự đơn
lập, song lập và nhà phố. Dự án nằm gần trung tâm hành chính của Quận 9, làng đại
học quốc gia, khu du lịch Suối Tiên, sân golf Thủ Đức, khu công nghệ kỹ thuật cao
Bên trong khu dân cư có 3 công viên, trung tâm thương mại, khu thể dục thể thao,
ẩm thực, khu cafe dọc sông Rạch Mơn, lối đi bộ, nhà hàng, dịch vụ bảo vệ 24/24.
Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 15 km nằm gần 02 tuyến đường
cao tốc: Thứ 1: Đường cao tốc Thành Phố Hồ Chí Minh – Long Thành (lộ giới 120m),
Thứ 2: Đường Xa lộ Vành Đai Ngoài (lộ giới 120m). Cách Đường Cao Tốc Long
Thành – Tp. Hồ Chí Minh gần 2km đi Long Thành – Dầu Giây; cách tuyến đường Xa
Lộ Vành Đai Ngoài 800m kết nối Trạm 2 qua Tp. Nhơn Trạch.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 5
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
Hình 1.1. Vị trí khu dân cư phường Trường Thạnh
1.1.2. Địa hình.
Dự án Khu Dân Cư Trường Thạnh phần lớn nằm trên vùng đồi thấp. Có nhiều
sông rạch chảy qua. Nhìn chung, khu đất nằm trong địa hình tương đối không bằng
phẳng.

Thổ nhưỡng: Gồm hai loại chính:
- Khu vực đồi: Là vùng đất đỏ xen lẫn với cuội nhỏ. Sức chịu tải tốt (>1kg/cm
2
)
- Khu vực ruộng, dừa nước và sông rạch: Chủ yếu là đất phù sa nhiễm phèn và
mặn gồm cát, bùn, sét trộn lẫn bã thực vật. Sức chịu tải yếu (<0,7kg/cm
2
).
1.1.3. Địa chất.
Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh có được lượng
nước ngầm khá phong phú. Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và hoạt động của con
người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng: Đất xám. Với hơn 45
nghìn hecta, tức khoảng 23,4 % diện tích thành phố, đất xám ở Thành phố Hồ Chí Minh
có ba loại: Đất xám cao, đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và hiếm hơn là đất xám gley.
Nhưng về phía Nam, trên trầm tích Holocen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm
mặn. Khu vực nội thành cũ có lượng nước ngầm đáng kể, tuy chất lượng không thực sự
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 6
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
tốt, vẫn được khai thác chủ yếu ở ba tầng: 0–20 m, 60–90 m và 170–200 m (tầng trầm
tích Miocen). Tại Quận 12, các huyện Hóc Môn và Củ Chi, chất lượng nước tốt, trữ
lượng dồi dào, thường được khai thác ở tầng 60–90 m, trở thành nguồn nước bổ sung
quan trọng.
Gồm 3 lớp đá chính:
• Larerit phong hoá ở phía trên
• Podzolic bao phủ các lớp đá gốc
• Lớp đá gốc
Đất đá có tính thấm nước yếu và có độ chịu lực tương đối tốt, trung bình 1,5 - 4
kg/m
2

, thuận lợi cho công tác nền móng xây dựng.
1.1.4. Khoáng sản.
Chủ yếu là khoáng sản phi kim loại như: sét, cát sỏi, đất đá xây dựng tập trung ở
Quận 9, Quận Thủ Đức (làm gạch ngói, gạch trang trí, đá rửa, đá xây dựng, đá ong, đất
đỏ, sạn, sỏi để đắp đường). Tuy qui tụ không lớn nhưng khá đa dạng và đồng bộ trên
một số khu vực, thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng, tạo điều kiện cho ngành xây
dựng phát triển với các công trình đẹp, kiến trúc hiện đại.
1.1.5. Thủy văn.
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, có mạng
lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng. Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Lâm
Viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km². Với lưu lượng
bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sông Đồng Nai trở thành
nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản,
chảy qua Thủ Dầu Một đến Thành phố Hồ Chí Minh, với chiều dài 200 km và chảy dọc
trên địa phận thành phố dài 80 km. Sông Sài Gòn có lưu lượng trung bình vào khoảng
54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống
kênh Rạch Chiếc, hai con sông Đồng Nai và Sài Gòn nối thông ở phần nội thành mở
rộng. Khu vực dự án khu dân cư phường Trường Thạnh có nhiều sông rạch chằng chịt
ăn thông với nhau như: Rạnh Suối Cái, rạch Suối Tiên, rạch Gò Công, Hệ thống sông,
kênh rạch giúp cho khu vực dư án khu dân cư phường Trường Thạnh trong việc tưới
tiêu, chế độ thủy văn của hệ thống sông Đồng Nai như sau: Mùa nước cao bắt đầu từ
tháng 7 và kết thúc vào tháng 11. Lượng nước chiếm 80% lượng dòng chảy hàng năm.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 7
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
Các tháng có dòng chảy lớn nhất là tháng 8, 9, 10. vào mùa cạn nượng nước chỉ chiếm
20% lượng dòng chảy cả năm, các tháng có dòng chảy thấp là tháng 3, 4, 5. Nhưng do
chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển đông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây
nên những tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu
vực nội thành.

Mực nước ngầm cách mặt đất 0,5 đến 1 m. Rạch Suối Tiên, rạch Gò Công là kênh
thoát nước chính của khu vực dư án khu dân cư phường Trường Thạnh.
1.1.6. Khí hậu và mưa.
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Thành phố Hồ Chí Mình có nhiệt
độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5
tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, Thành phố Hồ
Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27 °C, cao nhất lên tới
40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình
25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm
1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một năm, ở
thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các thàng từ 5 tới 11,
chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố,
lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc.
Các quận nội thành và các huyện phía Bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.
Bảng1.1: Khí hậu bình quân của Thành Phố Hồ Chí Minh.
Khí hậu bình quân của Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Trung bình cao °C (°F)
32
(90)
33
(91)
34
(93)
34
(93)
33
(91)
32
(90)

31
(88)
32
(90)
31
(88)
31
(88)
30
(86)
31 (88)
Trung bình thấp °C (°F)
21
(70)
22
(72)
23
(73)
24
(75)
25
(77)
24
(75)
25
(77)
24
(75)
23
(73)

23
(73)
22
(72)
22 (72)
Lượng mưa mm (inch)
14
(0.6)
4
(0.2)
12
(0.5)
42
(1.7)
220
(8.7)
331
(13)
313
(12.3)
267
(10.5)
334
(13.1)
268
(10.6)
115
(4.5)
56 (2.2)
Nguồn: Đại sứ quán Việt Nam tại London 26 tháng 2 năm 2008

- Chế độ gió.
Dự án khu dân cư phường Trường Thạnh - Q.9 - Tp. Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng
bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây
Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông
Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 8
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
phong theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7
m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng
mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa
không, 74,5%. Trung bình, độ ẩm không khí đạt bình quân/năm 79,5%.
- Độ ẩm không khí.
Độ ẩm của khu vực dao động từ: 75 – 85%, cao nhất được ghi nhận vào mùa mưa
khoảng 83 – 87% và thấp nhất vào mùa khô từ 67 – 69%.
- Bức xạ mặt trời.
Theo số liệu điều tra thời gian có nắng trung bình trong năm là khoảng 2000 – 2200
giờ/năm. Hàng ngày có từ 10 – 13 giờ có năng (vào mùa khô) và cường độ chiếu sáng
lớn nhất vào giữa trưa có thể lên tới 100.000 (lux).
Cường độ bức xạ trực tiếp: Vào tháng 2, 3 là 0,72 – 0,79 cal/cm
2
.phút, tháng 6 – 12
có thể đạt 0,42 – 0,46 cal/cm
2
.phút vào giờ giữa trưa.
1.1.7. Những hiện tượng thời tiết khác.
Nằm trên vùng đồi thấp, khu dân cư phường Trường Thạnh còn có các hiện tượng
thời tiết khác đáng chú ý như sương mù, dông, sương muối. Những hiện tượng này,
mặc dù không định kỳ, cũng ảnh hưởng nhất định đến các quá trình chuyển hoá và phát
tán các chất ô nhiễm.

1.1.8. Động thực vật.
a. Thực vật có 3 kiểu rừng:
Rừng mưa nhiệt đới xanh quanh năm: Gồm nhiều tầng rậm rạp, dây leo chằng chịt,
thường phát triển trên các vùng đất cao. Hiện nay mật độ che phủ rừng thấp, nay chỉ
còn đồi trọc, cỏ tranh, cây bụi che phủ.
Rừng Sác: Phát triển trên những vùng đất thấp ngập mặn ở cửa sông, rất rậm rạp với
50 loài cây đặc trưng: Đước, bần, mấm, dừa nước… Hiện đang được trồng nhiều trên
20.000 ha ở Cần Giờ, vốn là rừng nguyên sinh, trong thời Pháp thuộc còn là rừng cấm,
nhưng trong thời gian chống Mĩ rừng này đã bị bom đạn Mĩ và chất độc màu da cam
tàn phá năng nề.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 9
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
Rừng ngập mặn Cần Giờ khoảng 25000 ha, đã được UNESCO công nhận là khu dự
trữ sinh quyển ở Việt Nam.
Bưng: Phát triển trên đất phèn gồm các loại cây bụi và cây cỏ như: Bàng, lác, bưng,
lau, lá hẹ, tràm, bình bác…
b. Động vật.
Trước đây đa dạng, phong phú nhưng nay bị huỷ diệt do con người phá rừng. Trên
cạn: Cọp, Nai, Gấu, Heo Rừng, Khỉ, Vượn, các loại bò sát như trăn, rắn, rùa, kỳ
đà. Dưới nước: Rái cá, cá sấu, cá tôm, cua, sò…Các loại chim lele, vịt trời, cò,
vạc…Các loại dơi Các loại động thực vật sống thành quần thể theo môi trường
sinh sống tạo nên những hệ sinh thái cân bằng hoàn chỉnh của rừng Sác, đồng
bưng, đồng lúa, miệt vườn…
Hiện nay bị con người tàn phá làm biến đổi cả hệ sinh thái nhiều động vật không còn
thấy xuất hiện như cọp, gấu…
*Giải pháp: Trồng rừng, chăn nuôi gia đình, bảo vệ động vật hoang dã.
1.2. SƠ LƯỢC VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI.
1.2.1. Dân số.
Khu dân cư phường Trường Thạnh có dân số vào khoảng 3644 người. Mật độ dân số

trung bình của toàn bộ khu dân cư phường Trường Thạnh là mật độ chung 200 – 350
người/ha. Trong đó: Dân số nhà liên kết là 195 người, dân số khu biệt thự là 539 người,
dân số khu chung cư là 2036 người, dân số khu nhà xã hội là 1232 người.
Thành phần dân tộc: Chủ yếu là người Việt và các chuyên gia sang đầu tư và làm việc
tại khu công nghệ cao Quận 9.
1.2.2. Nghề nghiệp.
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành phố
chiếm 0,6% diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng sản
phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào năm 2005,
Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó 139 nghìn người ngoài độ
tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu
người ở thành phố đạt 2.534 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả nước, 1024
USD/năm.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 10
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác mỏ, thủy
sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài chính Cơ cấu kinh
tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc doanh chiếm 44,6%,
phần còn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Về các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm
tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.
Tính đến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh đã thu hút được 1.092 dự án đầu tư, trong đó có 452 dự án có vốn đầu tư nước
ngoài với tổng vốn đầu tư hơn 1,9 tỉ USD và 19,5 nghìn tỉ VND. Thành phố cũng đứng
đầu Việt Nam tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án FDI, tổng
vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút hơn 400
dự án với gần 3 tỷ USD.
Về thương mại, Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu
thị, chợ đa dạng. Chợ Bến Thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa xưa của

thành phố, hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng. Những thập niên gần đây, nhiều
trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon Trade Centre, Diamond Plaza
Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn nhiều so với các tỉnh khác của
Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội. Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh, có mã giao dịch là VN-Index, được thành lập vào tháng 7 năm 1998. Tính đến
ngày 31 tháng 12 năm 2007, toàn thị trường đã có 507 loại chứng khoán được niêm yết,
trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365 nghìn tỷ đồng.
Tuy vậy, nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với nhiều khó
khăn. Toàn thành phố chỉ có 10% cơ sở công nghiệp có trình độ công nghệ hiện đại.
Trong đó, có 21/212 cơ sở ngành dệt may, 4/40 cơ sở ngành da giày, 6/68 cơ sở ngành
hóa chất, 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở cao su nhựa, 5/46 cơ sở chế tạo
máy Có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Cơ sở hạ tầng của thành phố
lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội, hành chính phức tạp cũng gây
khó khăn cho nền kinh tế. Ngành công nghiệp thành phố hiện đang hướng tới các lĩnh
vực cao, đem lại hiệu quả kinh tế hơn.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 11
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
1.2.3. Giáo dục.
Ở Khu dân cư phường Trường Thạnh, lớp trí thức chiếm đa số. Về mặt hành chính,
Sở Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh chỉ quản lý các cở sở giáo dục từ bậc mầm non
tới phổ thông. Các trường đại học, cao đẳng phần lớn thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Việt Nam. Trong năm học 2008–2009, toàn thành phố có 638 cơ sở giáo dục mầm non,
467 trường cấp I, 239 trường cấp II, 81 trường cấp III và 55 trường cấp II, III. Ngoài ra,
theo con số từ 1994, Thành phố Hồ Chí Minh còn có 20 trung tâm xóa mù chữ, 139
trung tâm tin học, ngoại ngữ và 12 cơ sở giáo dục đặc biệt. Tổng cộng 1.308 cơ sở giáo
dục của thành phố có 1.169 cơ sở công lập và bán công, còn lại là các cơ sở dân lập, tư
thục.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay cũng có 40 trường quốc tế do các lãnh sự quán,
công ty giáo dục đầu tư.

Giáo dục bậc đại học, trên địa bàn thành phố có trên 80 trường, đa số do Bộ Giáo
dục và Đào tạo quản lý, trong đó chỉ có 2 trường đại học công lập (đại học Sài Gòn và
đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch) do thành phố quản lý. Là thành phố lớn nhất Việt
Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cũng là trung tâm giáo dục bậc đại học lớn bậc nhất,
cùng với Hà Nội. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh với năm đại học thành
viên. Nhiều đại học lớn khác của thành phố như Đại học Kiến trúc, Đại học Y Dược,
Đại học Ngân hàng, Đại học Luật, Đại học Bách khoa, Đại học Kinh tế đều là các đại
học quan trọng của Việt Nam. Mặc dù đạt được những bước tiến quan trọng trong thời
gian gần đây nhưng giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều khiếm khuyết.
Trình độ dân trí chưa cao và chênh lệch giữa các thành phần dân cư, đặc biệt là ngoại ô
so với nội ô. Tỷ lệ trẻ em người Hoa không biết chữ vẫn còn nhiều, gấp 13 lần trẻ em
người Kinh. Giáo dục đào tạo vẫn chưa tương xứng với nhu cầu của xã hội. Hệ thống
cơ sở vật chất ngành giáo dục thành phố còn kém. Nhiều trường học sinh phải học ba
ca. Thu nhập của giáo viên chưa cao, đặc biệt ở các huyện ngoại thành.
1.2.4. Y tế.
Thành phố Hồ Chí Minh, với dân số đông, mật độ cao trong nội thành, cộng thêm một
lượng lớn dân vãng lai, đã phát sinh nhu cầu lớn về y tế và chăm sóc sức khỏe. Các tệ
nạn xã hội, như mại dâm, ma túy, tình trạng ô nhiễm môi trường gây ảnh hưởng lớn
tới sức khỏe dân cư thành phố. Những bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các nước đang
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 12
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
phát triển như sốt rét, sốt xuất huyết, tả, thương hàn hay các bệnh của những quốc gia
công nghiệp phát triển, như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề
nghiệp đều xuất hiện ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tuổi thọ trung bình của nam giới ở
thành phố là 71,19, con số ở nữ giới là 75,00.
Các bệnh đường ruột là phổ biến kế tiệp của những bệnh liên quan đến nước và vệ sinh,
với 4-5 % dân số phải điều trị một trong những loại bệnh này. Con số những ca mắc
bệnh ở đây được báo cáo là tương đối cao so với con số trung bình của toàn quốc. Một
nguyên nhân quan trọng của tình hình này có thể là hiện nay do môi trường khu vực

này đang bị ô nhiễm, người dân khu vực này chủ yếu là sử dụng nguồn nước ngầm để
sinh hoạt và khói bụi từ các hoạt động công nghiệp.
Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 21.780 nhân viên y tế, trong đó có 3.399
bác sĩ. Tỷ lệ bác sĩ đạt 5.45 trên 10 nghìn dân, giảm so với con số 7.31 của năm 2002.
Toàn thành phố có 19.442 giường bệnh, 56 bệnh viện, 317 trạm y tế và 5 nhà hộ sinh.
Thế nhưng mạng lưới bệnh viện chưa được phân bổ hợp lý, tập trung chủ yếu trong nội
ô. Hệ thống y tế cộng đồng tương đối hoàn chỉnh, tất cả các xã, phường đều có trạm y
tế. Bên cạnh hệ thống nhà nước, thành phố cũng có 2.303 cơ sở y tế tư nhân và 1.472 cơ
sở dược tư nhân, góp phần giảm áp lực cho các bệnh viện lớn. Cũng tương tự hệ thống
y tế nhà nước, các cơ sở này tập trung chủ yếu trong nội ô và việc đảm bảo các nguyên
tắc chuyên môn chưa được chặt chẽ.
1.2.5. Quy mô dự án.
+ Tổng diện tích: 8,285 ha.
+ Đất ở: 4,23 ha chiếm tỷ lệ 51,05% trong đó: Đất bố trí nhà vườn chiếm: 55% diện tích
đất ở, đất bố trí nhà liên kết 45% diện tích nhà ở. Đất công trình công cộng: 4300 m
2
chiếm tỷ lệ 5,19%. Đất công viên – TDTT: 12600 m
2
chiếm tỷ lệ 15,20%. Đất giao
thông : 23.650 m
2
chiếm tỷ lệ 28,56%.
+ Mật độ xây dựng bình quân : 35%. Tầng cao trung bình : 3-4 tầng.
+ Dân cư dự kiến : hơn 3644 người. Tổng số căn nhà : 217 căn.
+ Nhà liên kế có sân vườn :6 x 20 m - Diện tích : 131,5 m
2
- 174 m
2
.
+ Nhà biệt thự liên lập :7 x 24 m.

-Diện tích : 146,9 m2 - 363,5 m
2
.
-Diện tích : 107,5 m2 - 238,4 m
2
.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 13
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
+ Nhà biệt thự song lập :11 x 21 m - Diện tích : 200 m2 - 231 m
2
.
+ Nhà biệt thự đơn lập : 14 x 22 m - Diện tích : 267,5m
2
- 514 m
2
.
Dự án Trường Thạnh 1 có 03 công viên trung tâm với thảm cỏ xanh mát xen lẫn
những khóm hoa cạnh sông Rạch Mơn, không khí rất trong lành mát mẻ, là nơi thư giãn
lý tưởng của cư dân sống trong dự án. Bên cạnh đó, Trường Thạnh 1 còn có rất nhiều
công trình công cộng và tiện ích cao cấp như công viên trung tâm, trung tâm thương
mại, khu thể dục thể thao, siêu thị, nhà hàng, khu ẩm thực, khu cà phê dọc bờ sông
Rạch Mơn, lối đi bộ với những khóm cây xanh cùng các loài hoa bốn mùa khoe sắc.
Hình 1.2. Mặt bằng tổng thể khu dân cư phường Trường Thạnh.
1.3. CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
1.3.1. Hiện trạng môi trường tại khu vực dự án.
Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, ý thức người dân
kém Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi
trường.

a. Chất lượng nguồn nước.
Nguồn nước đặc trưng tại khu dân cư phường Trường Thạnh là nước mặt thuộc
nhánh sông Đồng Nai đoạn chảy qua địa bàn Quận 9, ngoài ra còn có một hệ thống
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 14
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
kênh rạch đan xen bên trong lẫn bên ngoài khu dân cư phường Trường Thạnh. Trên địa
bàn quận Thủ đức, quận 9 tập trung đa phần là các hoạt động chăn nuôi, sản xuất thực
phẩm, giấy, dệt nhuộm với nước thải không được xử lý mà xả ra suối cái. Chính vì thế,
chất lượng suối cái bi ô nhiễm nặng, nhất là vào mùa khô. Nước rạch có màu đen bốc
mùi hôi thối, gây ô nhiễm môi trường cho toàn khu vực của rạch. Trong đó, khu dân cư
phường Trường Thạnh cũng bi ô nhiễm.
Chất lượng nước sông Đồng Nai ở khu vực khu dân cư phường Trường Thạnh tốt hơn
so với khu vực sông Đồng Nai, khu vực tiếp nhận nguồn nước thải do sự tự làm sạch
của dòng sông. Tuy nhiên do nằng gần ranh giới giữa biển và sông nên chất lượng nước
sông bị tác động bởi nhiều yếu tố như sự nhập của triều cường, biển, kênh rạch nên
vào mùa khô nước có đặc trưng bị nhiễm mặn và có tính phèn cao.
Hiện nay, nước ngầm là nguồn nước cung cấp chính phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của người dân trong khu vực. khảo sát tại một số giếng ngầm của các hộ dân cho thấy
chất lượng nước ngầm ở khu vực này khá tốt. mực nước ngầm cách mặt đất 1,5 – 2 m.
Nöôùc thaûi: Hiện tượng nước thải ở khu dân cư phường Trường Thạnh không được xử
lý, đổ thẳng vào hệ thống sông ngòi rất phổ biến. Nhiều cơ sở sản xuất không xử lý
nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn cũng chưa có hệ thống xử lý nước
thải.
• Nước mưa thu gom trên toàn diện tích dự án.
• Nước thải sinh hoạt của toàn bộ số người sinh sống trong khu dân cư.
• Nước thải từ các công trình hạ tầng dịch vụ.
b. Chất lượng không khí.
Chất lượng không khí tại khu dân cư phường Trường Thạnh tương đối tốt, chất lượng
không khí tại những điểm xa khu dân cư, các xí nghiệp, đường quốc lộ nồng độ chất ô

nhiễm nằm dưới tiêu chuẩn cho phép.
Khí thải:
- Khói thải từ quá trình đốt nhiên liệu: Máy phát điện, đốt khí gas
- Khí thải từ các hoạt động giao thông vận tải.
c. Chất thải rắn.
Lượng rác thải rắn không được thu gom hết. Chủ yếu là chất thải rắn sinh hoạt.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 15
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
d. Đất.
Cũng bị ô nhiễm do tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật từ sản xuất nông nghiệp gây
nên. Tình trạng ngập lụt đang ở mức báo động cao, xảy ra cả trong mùa khô. Nguyên
nhân là do hệ thống cống thoát nước được xây đã xuống cấp.
1.3.2. Biện pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước có thể làm tốt chức năng quản lý môi
trường trên địa bàn: Trên cơ sở quản lí cán bộ hiện nay cần có sự đào tạo lại, đào tạo bổ
sung, đặc biệt là tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp phường, đưa nội dung
quản lí môi trường và bảo vệ môi trường vào cộng đồng dân cư. Làm tốt công tác giáo
dục và xây dựng quy chế cho cộng đồng.
Ngăn chặn ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên phục vụ cho việc tạo
lập cảnh quan đô thị.
Đẩy mạnh công tác giáo dục về nếp sống đô thị và công tác bảo vệ môi trường sâu
rộng trong cộng đồng. xây dựng cộng đồng vững mạnh và tự quản tốt.
1.3.2.1 Môi trường nước.
Hệ thống thoát nước trong khu khu dân cư phường Trường Thạnh được thiết kế
theo hai hệ thống riêng: Hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải sinh hoạt.
trong đó hệ thống thoát nước mưa được xả thẳng ra hệ thống kênh rạch và đổ ra sông.
Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được đưa vê hệ thống xử lý nước thải tập trung
để xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường.
1.3.2.2. Môi trường khí.

Sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau:
- Hoàn thiện công nghệ, sử dụng công nghệ không hoặc it chất thải
- Quản lý và vận hành đúng.
- Sử dụng cây xanh để hạn chế ô nhiễm không khí.
- Sử dụng thiết bị xử lý ô nhiễm không khí.
1.3.2.3. Chất thải rắn và chất thải nguy hại.
Vấn đề xử quản lý chất thải rắn được giải quyết như sau: Thu tất cả rác thải khu dân
cư phường Trường Thạnh ra khỏi khu dân cư mang đến khu xử lý rác thải tập trung
trong mỗi ngày. Sử dụng phương tiện chuyên dùng để tránh gây ra ô nhiễm môi trường.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 16
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1. Phương pháp xử lý cơ học.
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất
khơng tan (rác, cát, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi ) ra khỏi nước thải,
điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ơ nhiễm trong nước thải.
Các cơng trình xử lý nước thải băng phương pháp cơ học thơng dụng.
2.1.1 Song chăn rác và lưới chắn rác.
a. Song chắn rác.
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lơn như:
Nhánh cây, gỗ, lá cây, giấy, nilơng, vải vụn và các loại rác khác. Đồng thời bảo vệ các
cơng trình và thiết bị phía sau như bơm, tránh ách tắc đường ống, mương dẫn.
Hình 2.1: Phân loại song chắn rác
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 17
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Loại chắn rác
Loại chắn rác

Thô
(6-150mm)
Thô
(6-150mm)
Trung bình
< 6mm
Trung bình
< 6mm
Mòn
< 0,5µm
Mòn
< 0,5µm
Lấy rác
cơ khí
Lấy rác
cơ khí
Cố đònh
Cố đònh
Di động
Di động
Lấy rác
thủ công
Lấy rác
thủ công
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9

A)

B)
Hình 2.2:A. Song chắn rác cơ giới; B. Song chắn rác thủ công

Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn rác được chia thành 2 loại:
* Song chắn rác thô có khảng cách giữa các thanh từ: 60 ÷ 100 mm.
* Song chắn rác mịn có khảng cách giữa các thanh từ: 10 ÷ 25 mm.
Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn trong nước thải để
đảm bảo cho các thiết bị và công trình xử lý tiếp theo. Kích thước tối thiểu của rác được
giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách giữa các thanh kim loại của song chắn rác. Để tránh ứ
đọng rác và gây tổn thất áp lực của dòng chảy người ta phải thường xuyên làm sạch
song chắn rác bằng cách cào rác thủ công hoặc cơ giới. Tốc độ nước chảy (v) qua các
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 18
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
khe hở nằm trong khoảng (0,65m/s ≤ v ≤ 1m/s). Tùy theo yêu cầu và kích thước của rác
chiều rộng khe hở của các song thay đổi.
Song chắn rác với cào rác thủ công chỉ dùng ở những trạm xử lý nhỏ có lượng rác <
0,1m
3
/ng.đ. Khi rác tích lũy ở song chắn, mỗi ngày vài lần người ta dùng cào kim loại
để lấy rác ra và cho vào máng có lổ thoát nước ở đáy rồi đổ vào các thùng kín để đưa đi
xử lý tiếp tục. Song chắn rác với cào rác cơ giới hoạt động liên tục, răng cào lọt vào khe
hở giữa các thanh kim loại, cào được gắn vào xích bản lề ở hai bên song chắn rác có
liên hệ với động cơ điện qua bộ phận truyền động.
Khi lượng rác được giữ lại lớn hơn 0,1 m
3
/ng.đêm và khi dùng song chắn rác cơ giới
thì phải đặt máy nghiền rác. Rác nghiền đưọc cho vào hầm ủ Biogas hoặc cho về kênh
trước song chắn. Khi lượng rác trên 1 Tấn/ngày.đêm cần phải thêm máy nghiền rác dự
phòng. Việc vận chuyển rác từ song đến máy nghiền phải được cơ giới hóa.
Hiện nay ở một số nước trên thế giới người ta còn dùng máy nghiền rác
(communitor) để nghiền rác có kích thước lớn thành rác có kích thước nhỏ và đồng nhất
để dễ dàng cho việc xử lý ở các giai đoạn kế tiếp, máy nghiền rác đã được thiết kế hoàn

chỉnh và thương mại hóa nên trong giáo trình này không đưa ra các chi tiết của nó. Tuy
nhiên nếu lắp đặt máy nghiền rác trước bể lắng cát nên chú ý là cát sẽ làm mòn các lưỡi
dao và sỏi có thể gây kẹt máy. Mức giảm áp của dòng chảy biến thiên từ vài inches đến
0,9 m.
Hình 2.3 Sơ đồ lắp đặt của một máy nghiền rác
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 19
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
b. Lưới chắn rác.
Lưới chắn rác dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành
phần quý không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt
lưới từ 0,5 ÷ 1,0 mm.
Lưới chắn rác thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay
còn gọi là trống quay) hoặc đật trên các khung hình đĩa.
Rác thường được chuyển tới máy nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ, cho đổ trở lại
trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân huỷ cặn.
2.1.2. Bể lắng cát.
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải. Trong nước
thải, bản thân cát không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các
công trình và thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí, lắng cặn
trong các kênh hoặc ống dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý và tăng tần
số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các trạm xử lý nhất thiết phải có bể lắng cát.
Bể lắng cát thường được đặt phía sau song chắn rác và trước bể lắng sơ cấp. Đôi khi
người ta đặt bể lắng cát trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn có lợi cho
việc quản lý bể lắng cát hơn. Trong bể lắng cát các thành phần cần loại bỏ lắng xuống
nhờ trọng lượng bản thân của chúng. Ở đây phải tính toán thế nào để cho các hạt cát và
các hạt vô cơ cần giữ lại sẽ lắng xuống còn các chất lơ lửng hữu cơ khác trôi đi.
Chú ý thời gian lưu tồn nước nếu quá nhỏ sẽ không bảo đảm hiệu suất lắng, nếu lớn
quá sẽ có các chất hữu cơ lắng. Các bể lắng thường được trang bị thêm thanh gạt chất
lắng ở dưới đáy, gàu múc các chất lắng chạy trên đường ray để cơ giới hóa việc xả cặn.

Có ba loại bể lắng cát chính: Bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dòng chảy
(dạng chữ nhật hoặc vuông), bể lắng cát có sục khí hoặc bể lắng cát có dòng chảy xoáy
(bể lắng cát ly tâm).
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 20
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
∗ Bể lắng cát ngang.
Hình 2.4: Bể lăng cát ngang

GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 21
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
∗ Bể lắng cát thổi khí.
Hình 2.5: Bể lắng cát thổi khí
∗ Beå laéng caùt ly taâm
Hình 2.6. Sơ đồ bể lắng cát ngang với hệ thống cơ giới để lấy cặn
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 22
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
Sân phơi cát
Cặn xả ra từ bể lắng cát còn chứa nhiều nước nên phải phơi khô ở sân phơi cát hoặc
hố chứa cát đặt ở gần bể lắng cát. Chung quanh sân phơi cát phải có bờ đắp cao 1 ÷ 2
m. Kích thước sân phơi cát được xác định với điều kiện tổng chiều cao lớp cát h chọn
bằng 3 ÷ 5 m/năm. Cát khô thường xuyên được chuyển đi nơi khác.
Khi đất thấm tốt (cát, á cát) thì xây dựng sân phơi cát với nền tự nhiên. Nếu là đất
thấm nước kém hoặc không thấm nước (á sét, sét) thì phải xây dựng nền nhân tạo. Khi
đó phải đặt hệ thống ống ngầm có lỗ để thu nước thấm xuống. Nước này có thể dẫn về
trước bể lắng cát.
2.1.3. Bể tách dầu mỡ.
Các công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp. nhằm

loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhở hơn nước. các chất này sẽ bị bịt kín lỗ
hổng giữa các vật liệu lọc trong bể sinh học và chúng cũng phá hủy cấu trúc bùn hoạt
tính trong bể Aeroten, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn.
Hình 2.7. Sơ đồ bể tách dầu mỡ lớp mỏng
1. Cửa dẫn nước ra; 2. ống gom dầu; 3. Vách ngăn; 4. Tấm chất dẻo; 5. Lớp dầu;
6. ống xả nước thải vào; 7. Bộ phận lắng làm từ tấm gợn; 8. Bùn cặn
2.1.4. Bể điều hòa.
Bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải và nồng độ các chất ô nhiễm vào công
trình, làm cho công trình làm việc ổn định, khắc phục những sự cố vận hành do dao
động về nồng độ và lưu lượng của quá trình xử lý nước thải gây ra và nâng cao hiệu
suất của quá trình xử lý sinh học. Bể điều hòa có thể được phân làm ba loại như sau:
- Bể điều hòa lưu lượng.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 23
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
- Bể điều hòa nồng độ.
- Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
2.1.5. Bể lắng.
Bể lắng tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc trọng
lực. các bể lắng có thể bố trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷
95% lượng cặn có trong nước thải. Vì vậy, đây là quá trình quan trọng trong quá trình
xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu hay sau xử lý sinh học. Để có thể tăng
cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất đông tụ sinh học.
Bể lăng được chia làm ba loại:
*Bể lắng ngang (có hoặc không có vách nghiêng)
Hình 2.8: Bể lắng ngang
*Bể lắng đứng: Có mặt bằng hình tròn hoặc hình vuông. Trong bể lắng hình tròn nước
chuyển động theo phương bán kính (radian)
Hình 2.9: Bể lắng đứng
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 24

SVTH: Nguyễn Hữu Dậu
Đồ án tốt nghiệp TT – TK hệ thống XLNT sinh hoạt khu dân cư P. Trường Thạnh – Q.9
* Bể lắng li tâm: Mặt bằng hình tròn. Nước thải được dẫn vào bể theo chiều từ tâm ra
thành bể rồi thu vào máng tập trung và được dẫn ra ngoài.
Hình 2.10 Bể lắng li tâm
2.1.6. Bể lọc.
Nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi
qua lớp vật liệu lọc, công trình này sử dụng chủ yếu cho một số loại nước thải công
nghiệp.
Phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được 60%
các tạp chất không hoà tan và 20% BOD, hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm
lượng chất lơ lửng và 30-35 % theo BOD bằng các biện pháp làm thoáng sơ bộ hoặc
đông tụ cơ học.
Nếu điều kiện vệ sinh cho phép thì sau khi xử lý cơ học nước thải được khử và xả lại
vào nguồn, nhưng thường thì xử lý cơ học chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi qua
giai đoạn xử lý sinh học.
Bể lọc thường làm việc với hai chế độ lọc và rửa lọc. Quá trình lọc chỉ áp dụng cho
các công nghệ xử lý nước thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần quí hiếm có
trong nước thải. Các loại bể lọc thường được phân loại như sau:
+ Lọc qua vách lọc.
GVHD: Th.s Lâm Vĩnh Sơn Trang 25
SVTH: Nguyễn Hữu Dậu

×