PHAN HAI
CO SO KHOA HOC
CUA CONG NGHE GEN
217
Chương mười một
CẤU TRÚC AXIT NUCLEIC,
VAI TRO LUU GIU MAT MA DI TRUYEN CUA DNA
Axit nucleic là những hợp chất có phân tử lượng rất lớn, nó có trong tất cả
các tế bào sống ở trạng thái tự do hoặc dưới dạng liên kết với protein để tạo
thành nucleoprotein. Virut - có cấu trúc từ một phân tử axit nucleic rất quan
trọng vì nó lưu giữ các thơng tin di truyền đồng thời nó giúp thể hiện các thơng
tin di truyền đó.
Axit nucleic được tạo ra do q trình trùng hợp các nucleotit cho nên cũng có
thể gọi axit nucleic là polinucleotit. Ngoài chức năng trùng hợp để tạo thành axit
nucleic, nueleotit cịn đóng vai trị rất quan trọng q trình trao đổi chất trung gian,
đó là những hợp chất chứa nhiều năng lượng ATP, NAD”, NADP”, FAD, CoA...)
Nueleotit được cấu tạo từ 3 thành phần chính là :
- pốc kiểm nitơ dị vòng
- đường pentoza
- axit phosphoric
Đường pentoza gồm 2 loại là :
Riboza và
Desoxi riboza
Từ đó ta có 2 loại axit nucleic là :
1. Axit desoxiribonucleic (DNA hay là ADN) tìm thấy trong chromosom
của nhân tế bào động vật và thực vật. Đối với các lồi procariơt như là vi khuẩn
tảo xanh da trời cũng có DNA trong các chromosom.
Người ta cịn tìm thấy DNA trong mitochondri
cũng như cloroplast ở các loại thực vật quang hợp.
2. Axit ribonuclic (RNA
hay ARN)
của tế bào động,
thực vật
tìm thấy chủ yếu trong xitoplasma của
tế bào. Người ta phân biệt có 5 loại RNA đó là :
*
RNA ribosom
RNA vận chuyển
RNA thơng tin
RNA khởi động
RNA Khác
219
số virut
Chúng tham gia vào quá trình thể hiện các thông tin đi truyền. Một
thực vật, động vật và bacterophage chỉ bao gồm một gen là phân tử RNA.
I. DUONG PENTOZA
c6 chita B-D-riboza, con trong phân tử DNA
Trong phan tit RNA
B-2-desoxiriboza.
O
HOH,C
H
H
OH
H
OH OH
B-D-Riboza
oO
HOH,C
-
H
H
HY
H
có chứa
OH
H
OH H
B-2-desoxi-D-Riboza
Cả hai loại đường đều thuộc dạng D và B
II. GỐC NITƠ (GỐC KIỀM)
Các gốc nitơ đều xuất phát từ hai loại gốc nitơ dị vòng là purin và pirimidin...
1. Gốc purin
Có hai loại gốc purin tìm thấy trong phân tử DNA và RNA, đó là adenin và guanin.
NZ
T”
Hy
é FY
N
Purin
-
‘Or
\
—_
NH
N
i
"é)
—Ä
NH
H,NS
Adenin
Guanin
Người ta cịn tìm thấy một số gốc purin khác nhất là trong phân tử RNA thông
tinvận chuyển tRNA với số lượng nhỏ. Cho đến ngày nay người ta biết có khoảng
50 loại gốc hiếm thuộc hai loại purin và pirimidin. Đối với purin ví dụ như :
ĩ
HN
~ ; |>
N
Hipoxanthin
N
N
NH
HạC-N
H,
O
lỊ
~ À
N
NH
5-methil-guanin
2. Gốc pirimidin
Từ gốc pirimidin có ba loại là xitosin, uraxil và thimin. Trong phan tit DNA
có xitosin và thimin.
220
Trong phân tử RNA có xitosin và uraxil
NH,
N
Đ
_.
Pirimidin
NZ
O
O
H
|
4
d
I
H3
Trong
DNA
H
Thimin
Xitosin
O
I
HN
O=
Trong
RNA
|
H
Xitosin
Người
ta tìm thấy một
Uraxil
số gốc bất bình
thường
trong
phân
tử DNA
của
bacteriophage như là 5-hydroximethil xitosin thay cho vi tri xitosin -
N
im
CH;OH
H
5-hydroximethyl xitosin
III. NUCLEOSIT
Khi một gốc nitơ kết hợp với một phân tử đường riboza hay desoxiriboza sẽ
tạo ra một ribonucleosit hay một desoxiribonucleosit.
NH,
NH,
N
oN
N
HOH,C
OH
Adenosin (Adenosin ribonucleosit)
H
H
Desoxisitidin (xitosin desoxiribonucleosit).
21
Bang sau đây tóm tắt tên của những nucleosit :
Bảng 11.1 : Các loại nucleosit chính
Gốc Nitơ
Ribonucleosit....
Desoxiribonucleosit
Adenin
Adenosin
Desoxiadenosin
Guanin
Guanosin
Desoxiguanosin
Uridin
Xitosin
Xitidin
Ribothimidin
Thimin
-Desoxiuridin
:
Uraxil
'Đesoxixitidin
Desoxithimidin
IV. NUCLEOTIT
Khi một nucleosit tác động với một phân tử axit phosphoric sẽ tạo thành
một nucleotit. Theo thành phần đường pentoza, người ta phân biệt 2 loại
nucleotit 14 ribonucleotit va desoxiribonucleotit.
Khi thuỷ phán một hỗn hợp nucleotit bằng các phương pháp khác nhau có
thể nhận được các kết quả như sau :
Thuỷ phân bằng
axit yếu
Gốc nitơ-pentoza-phosphat _ ——————————>Øốc
Nucleotit
——————
Thuy phan bang
kiém yéu
nitơ + pentoza-phosphat
Géc nito-pentoza + phosphat
=.
-
N
.
Nucleosit
Bảng 11.2: Bảng tóm tắt các nucleotit
Gốc nitơ | Ribonucleosit-5'-monophosphat
Desoxiribonucleosit -5'- monophosphat
Adenin
Desoxiadenosin 5'monophosphat = dAMP
Adenin 5'monophosphat =AMP
Guanin
Guanosin 5’monophosphat = GMP_ | Desoxiguanosin 5’monophosphat = d@MP
Uraxil
Uridin-5'-monophosphat = UMP
Desoxiuridin S'monophosphat = dUMP
Xitosin
Xitidin 5'monophosphat = CMP
Desoxixitidin S'monophosphat = dCMP
Thimin
Thymin ribosit 5'monophosphat
(rất hiếm)
Desoxithimidin 5'monophosphat = dTMP
222
,
V. CAU TRUC BAC MOT CUA AXIT NUCLEIC
tử DNA
phân
Trong
và RNA,
liên kết với
nucleotit
các
nhau
qua
cầu
diestephosphat ở vị trí cacbon số 3 của đường pentoza và vị trí cacbon số 5 của
phân tử đường pentos tiếp theo. Kết luận này dựa trên kết quả thực nghiệm sau :
- Khi trung hoà một phân
tử axit nucleic
nhận
thấy mỗi phân
tử axit
phosphoric chỉ có một chức năng axit tự do.
- Khi dùng enzim thuỷ phân axit nucleic tuỳ thuộc vào loại enzim ta có thể thu
được một hỗn hợp nucleosit 5'monophosphat hoặc nucleosit 3'monophosphat.
Mạch polinucleotit được cấu tạo theo thứ tự một phân tử đường pentoza, tiếp
đến một axit phosphoric, tiếp theo là đường pentoza rồi axit phosphoric. Cấu trúc
này đặc trưng cho cả DNA và RNA. Các phân tử DNA và RNA chỉ khác nhau về độ
dài của mạch polinucleotit. Dưới đây là một đoạn trinucleotit của phân tử RNA.
|
O
oO
gi.
no
|
E
HN,
OH,C
HOH,C
ở
1
H
“Al
HO- Lo
H
4
Kẻ,
3
OH
3
OH
H
Riboza
OH,C
223
Các gốc nitơ tham gia vào mạch polinucleotit cũng tương tự như thứ tự các
axit amin trong mạch polipeptit, nó rất quan trọng quyết định bản chất của phân
tử DNA hay RNA.
XÁC ĐỊNH THỨ TỰ CÁC NUCLEOTIT
Xác định thứ tự các gốc nitơ trong một phân tử RNA và DNA cịn khó khăn
hơn việc xác định thứ tự các axit amin trong mạch protein. Để nghiên
cứu cấu
trúc bậc một của axit nucleic người ta phải thuỷ phân chúng.
1. Thuỷ phân RNA và DNA
A. Thuỷ phân bằng kiềm
Phân tử RNA có thể bị thuỷ phân bằng kiểm bởi sự cắt đứt mối liên kết giữa
nhóm phosphat và nguyên tử cacbon số 5 của phân tử đường pentoza bên cạnh.
Hỗn hợp thu được sau thuỷ phân là những nucleotit 3'phosphat.
wih
rs
HỆ
OH
pes
Ap
+Gp
+ Up + Cp
Phân tử DNA bền vững với việc thuỷ phân bằng kiểm.
B. Thuỷ phân bằng ribonucleaza tuyến tụy
Đó là một enzim endonucleaza, nó cắt mạch phosphodiester bên trong mạch
của phân tử RNA giống như thuỷ phân bằng kiểm, phân tử DNA cũng có khả
năng kháng enzim này. Vị trí cắt mạch xảy ra ở nucleotit bên cạnh cacbon 3' là
một gốc nitơ thuộc nhóm pirimidin.
Xitosin
\
Vl
As
Uraxil
Uraxil
NÌNG af
—*.
Guanin
3)
Cp+ApUp+Up
Xitosin
số
2)
sử NA
Su
Ribo nucleaza
+ GpCp + Up
C. Thuy phan bang nucleaza T,
Enzim này cắt mối liên kết phosphadieste của phân tử RNA khi bên cạnh vị
trí cacbon3' là các nucleotit có gốc kiểm là guanin.
224
NHI bebe ye mma
Xitosin
Adonin
Guanin
—»
Uraxi
pCpApGp
Uraxil
Xitosin
Uraxi
+ UpUpCpGp
D. Thuy phan bang ribonucleaza U,
N6 ciing 14 mét enzim endonucleaza phân cách mối liên kết phosphodieste
của phân tử RNA ở những vị trí cacbon 3' mà nucleotit bên cạnh, có gốc nitơ là
adenin hay guanin. Người ta dùng enzim này để cắt tiếp các sản phẩm thu được
sau khi thuỷ phân bang ribonucleaza T,.
E. Thuỷ phân bằng phosphodiesteraza của noc déc ran
Khác với những enzim ở trên, nó phân cắt mối liên kết giữa axit phosphoric
với cacbon 3' của đường pentoza. Sản phẩm tạo ra là nucleosit 5'-monophosphat.
Mat khác nó là exonucleaza, nó tấn cơng phân tử oligo và polinucleotit từ đầu 3'
Và giải phóng ra nueleosit -5'- monophosphat.
Adenin
A,
7
ae
Uraxil
PO
3 }
sò
Ba
Guanin
Xitosin
“hệ
3
mo
Py
Xe
fp
Phosphodiesteraza
—_————>
ON
Enzim này tác động lên cả DNA
pA+ pU + pG + pC
và RNA
E. Thuỷ phân bằng phosphodiesteraza của lá lách
Đây cũng là một exonucleaza, nó tấn cơng RNA
phóng một cách tuần tự nucleosit 3' monophosphat.
và DNA
từ đầu 5' và giải
`
G. Tac dụng của phosphataza kiêm cia E.coli
Phosphataza kiểm của E.coli cũng như các phosphataza khác nó chỉ có thể
cắt phân tử axit phosphoric ra khỏi một đầu của phân tử RNA
Guanin
“i
P|
Uraxil
`P
Me
Xitosin
P. |
hay DNA.
Adenin
P-
[TP
— >
pGpUpCpA+Pi
H. Tac dộng của desoxiribonucleaza (=DNaza)
Những
DNaza
đầu tiên được phát hiện thường khơng
mang
tính đặc trưng
như RNaza. Người ta nghiên cứu nhiều về hai loại endonucleaza sau :
tụy phân giải
- DNaza (I) tuyến
monophosphat.
- DNaza
axit
(II)
giai
phan
tao ra oligodesoxiribonucleotit
DNA
DNA
tao
ra
oligodesoxiribonucleotit
5”
3’
monophosphat.
"endonucleaza
Gần đây người ta phát hiện ra các enzim
han chế”
có trong
nhiều loại vi khuẩn làm nhiệm vụ phân giải tất cả các phân tử DNA thêm nhập
từ bên ngoài vào vi khuẩn. Những enzim này phân cắt phân tử DNA mot cách rất
đặc biệt. Ví dụ 3 loại endonucleaza sử dụng hiện nay lấy từ vi khuẩn E.coli Eco
R1, Haemophilus
trí nó cắt mạch.
Eco
RI
Hae III
Hind III
aegitus (Hae III) va Haemophilus
influenzae
(Hind MI) va vi
AC
Ỷ
GAATTC
CTTAAG
Ỹ
L
GGCC
CCGG
†
‡
AAGCTT
TTCGAA
t
2. Xác định thứ tự các nucleotit trong phân tử RNA
Có ba phương pháp để xác định cấu trúc bậc một của phân tử RNA.
a) Thuỷ phân bằng enzim ribonucleaza tuyến tụy, nucleaza T¡, nucleaza U;
hoặc các loại nucleaza khác. Số oligonucleotit thu được sẽ tiếp tục định tính
bằng phương pháp sắc ký trên cột. Phương pháp này đòi hỏi một số lượng mẫu
đủ lớn song lại cho phép định tính được các nucleotit.
sau sắc ký cột đem soi trên máy quang phổ tử ngoại.
Các
tiểu phần
thu được
Cũng có thể dùng phương pháp điện di 2 chiều trên giấy xelluloza - axetat,
trên gel policriamit. Số lượng mẫu khi dùng phương pháp này cần ít song phân
tử RNA ở đây phải được đánh dấu bằng ””P, kỹ thuật đánh dấu rất dé dàng với vi
khuẩn, song với động vật bậc cao thì quả là một vấn để phức tạp. Phân tử RNA
sau khi được đánh dấu, dùng kỹ thuật thuỷ phân một phần hay tồn phần, sau đó
226
dùng
dung
dịch
thuỷ
phân
để
đưa
vào
điện
di
hai
chiều.
Những
mach
oligonucletit ngắn có thể định tính dựa vào vị trí của chúng trên sắc điện di đồ.
b) Phương pháp dùng 32p đánh dấu ở đâu cacbon 5' để xác định thứ tự các
nucleotit trong những mạch polinucleotit có độ dài vừa phải hoặc phân tử tRNA.
Trước tiên đánh dấu phân tử RNA
nhờ enzim polinucleotitkinaza và ATP có
3*'Py, sau đó dùng RNaza tuyến tuy, nucleaza Tạ hay U;¿ thuỷ phân, sau đó dùng
dung dịch thuỷ phân để chạy điện di trên gel poliacrilamit để định tính các
nucleotit.
c) Dùng
một
sợi RNA
tổng
hợp
từ virut
in vitro
làm
mẫu,
dùng
4 loại
nucleotit có đánh dấu để theo dõi thứ tự của chúng trong quá trình sinh tổng hợp
sợi bổ sung.
3. Xác định thứ tự các nucleotit trong phân tử DNA
Về nguyên tắc cũ¿:g tương tự như việc xác định thứ tự các nucleotit trong
RNA. Điều khác nhau ìà, với những đoạn ngắn RNA người ta dùng các enzim để
phân cắt. Còn với :hững đoạn ngắn DNA
người ta dùng thuỷ phân bằng hoá
chất. Những đoạn ngắn này thu được do dùng enzim endonucleaza hạn chế để
cắt các phân tử DNA. Những đoạn ngắn DNA được đánh dấu bằng *?P, sau đó
được tiến hành với 4 phản ứng hoá học sau :
- Xử lý với dimethilsunfat, dưới tác động
khỏi mạch polinucleotit, ta nhận
của mạch là G.
được
những
của nhiệt, phân
đoạn
tử guanin tách
nucleotit có điểm
tận cùng
- Xử lý với dimethilsunfat trong mối trường axit làm các gốc purin tạo ra những
đoạn nueleotit có tận cùng trong mạch là A và G. So sánh với những đoạn xử lý theo
phương pháp trước để biết thứ tự các nucleotit có tận cùng A tiếp đến G.
- Xử lý với hydrazin
trong môi trường
đoạn nucleotit kết thúc bằng C.
NaCl
1M cho phép xác định
những
- Xử lý với hydrazin (không trong môi trường muối) cho phép cắt những
đoạn có tận cùng bằng C và T. So sánh với kết quả cất theo phương pháp trên
cho phép định vị cho T.
Sản phẩm của 4 phản ứng trên sẽ được phân tích bằng điện di để tách các
đoạn nueleotit khác nhau tuỳ theo kích thước của chúng. Những đoạn càng ngắn
càng chuyển xa hơn từ điểm xuất phát. Xác. định thứ tự các nucleotit trong phân
tử DNA bằng máy ôto radiographi.
VI. CAU TRUC BAC HAI CUA DNA
Rất nhiều quan sát trên dung dịch DNA
sau
nhận thấy rằng, phân tử DNA
khi tách khỏi tế bào có cấu trúc hình như khác với cấu trúc vốn có của nó trong
nhân tế bào. Sau khi xử lý nhiệt, phân tử DNA
có cấu trúc một sợi đơn giản. Rất
có thể phân tử DNA phải có cấu trúc bậc hai.
Các loại DNA
Khoảng
cách các
gốc kiểm
cho một t
Chiều dài một tur helic
Hình thái
Ngắn và rộng |
`
Dài hơn và | Dài và mảnh
mảnh hơn
Năm 1953 hai nhà khoa học người Mỹ là Crick và Watson đã đề xuất một
mô hình cấu trúc bậc hai của phân tử DNA có tính đến tất cả những tính chất
của nó.
Hai ơng đã dựa vào những kết quả nghiên cứu nhiều năm trước đó của các
nhà khoa học như :
- Kết quả phân tích số lượng gốc nitơ cho thấy. Trong phân tử DNA có :
Số lượng ademin = Số lượng thimin
Do dé:
Số lượng guanin = Số lượng xitosin
A
G
==.
T
Cc
=1
Tổng các gốc purin bằng tổng số các gốc pirimidin :
(A+G)=(C+T)
„.
A+T
Song tỷ lệ Gic
|
;
.
thì rất khác nhau ở những phân tử DNA khác nhau, nó đặc
trưng cho lồi, nó lớn hơn
phân tử giàu G + C.
1 khi phân tử DNA
giàu A + T, và nhỏ hơn
1 khi
- Wilkins dùng tia X để nghiên cứu phân tử DNA đã đi đến kết luận rằng `
phân tử DNA có cấu trúc hình xoắn (helic).
228)
- Kết quả thực nghiệm cho
thấy mạch polidesoxirinucleotit
được duy trì nhờ có mối liên kết
hydro.
Từ
Crick
phân
những
va Watson
tử DNA
hai
mạch
quấn quanh
kết
được
quả
đã cho
cấu
trên
rằng
tạo từ
polidesoxinucleotit
nhau tạo thành một
hình xoắn kép.
Các gốc nitơ nằm trên một
mặt phẳng vng góc với trục
của
hình
giữa
các
xốn.
gốc
Khoảng
nitơ
trong
một mạch là 3,4A°. Một
xoắn có chiều dài là 34A”.
cách
cùng
bước
Những gốc nita cha hai sợi
liên kết với nhau bằng mối liên
kết hydro. Giữa A và T là hai
mối liên kết, giữa G và C là ba
mối
liên
kết
lượng lớn mối
làm cho phân
hydro.
Nhờ
số
liên kết như vậy
tử DNA có cấu
trúc hình xoắn vững chắc, nhờ
các gốc nitơ đối nhau là adenin
Hinh 11.1. So 6 cau tric DNA
với thimin, guanin với xitosin.
A
Trên mơ hình này có thể hiểu được tại sao `.
Vì
thimin
rằng
nếu
phân
ở kia, tương
tử Adenin
tự như
vậy với
có trong
guamin
mạch
G
1
C
này
và xitosin.
thì
Thứ
địi
hỏi
tự các
phân
gốc
tử
nitơ
của một mạch sẽ quyết định một cách tự động thứ tự các gốc nitơ của mạch
kia. Hai mạch của phân tử DNA không giống nhau mà là ngược nhau, bổ
sung cho nhau. Hai sợi đi theo chiều ngược nhau và các mối liên kết 3', 5'
cũng đi theo chiều ngược lại.
Mối liên kết hydro giữa các gốc nitơ giúp duy trì trạng thái hình xoắn của
phân tử DNA.
229
3
Cấu trúc phan tit DNA bao gồm 2 sợi xoắn vào nhau theo mơ hình của Crick
và Watson ngày nay tìm thấy ở thực khuẩn thể (bacteriophage), vi khuẩn, động
và
vật
thực
vật.
Tuy
nhiên
cũng
Sinsheimer tìm thấy phân tử DNA
một
sợi xốn.
Khi
thâm nhập
có
những
ngoại
lệ,
của bacteriophage _
vào tế bào
vi khuẩn
DNA
ví dụ,
vào
năm
1959
(X174 chỉ bao gồm có
của
@X174
mới
tiến
hành nhân đơi (replication) thành phân tử DNA bao gồm 2 sợi xoắn.
Một số virut có phân tử DNA chỉ gồm một mạch polinucleotit trong
một phần chu kỳ tồn tại của nó
Năm
1959, R. Sinsheimer phat hiện ra rằng phân tử DNA
@XI174 chỉ bao gồm có một mạch
của bacteriophage
polinucleotit. Các thực nghiệm đưa đến kết
luận :
- Tỷ lệ giữa các gốc nitơ DNA
$¿X174 không tuân theo quy luật [A]=[T] và
[G]=[C].
- Độ nhớt của dung dịch DNA
cùng nồng độ.
230
@X174
kém
hon dung dich DNA
cia E.coli
- Nhóm amin của các gốc nitơ trong
phan tu DNA X174 dễ dàng tác dung
với formaldehit, trong khi đó tro¡g phân
tử DNA
có cấu trúc hình xoắn kép đều
khơng có phản ứng formaldehit.
Tuy vậy phan ti DNA
tại dạng
một
mạch
trong
9X174 chi t6n
một
giai đoạn
nhất định trong chu kù tồn tại của nó. Khi
thâm nhập E. coli, nó lại có cấu trúc hai
mạch xoắn. Kết quả này càng làm tăng sự
đúng đắn của mơ hình Crick và Watson.
Hình 11.2. Anh chụp qua kính hiển vi điện
tử phân tử DNA của phage ^
Phân tử DNA thường rất dài
Phân tử DNA thường rất dài ví dụ :
chromosom của E.coli chỉ bao gồm một phân tử DNA có 4 triệu cặp gốc kiểm,
phân tử lượng bằng . 2,6 x 10”, chiều dài hình vịng là 14 x 10°A°, đường kính
20A°.
B. Zimm tìm thấy chromosom của loại ruồi đấm Drosophila melanogaster
bao gồm mội phân tử DNA có chiều dài vòng là 2,1 em với 6,2 x 10” cặp gốc
nitơ. Phân tử DNA
của một sé vi khuẩn có thể trực tiếp nhìn thấy bang mat qua
kính hiển vi điện tử.
Bảng ¡1 2 : Kích thước các phân tử DNA
Sinh vật
Cặp gốc kiểm
Chiều dài vịng
Bacterio phage A
Bacterio phage T;
$1
48,6
166
1,7
Micoplasma
E.coli
760
4.000
260
1.360
13.500
165.000
4.600
56.000
Polioma
Virut
Vi khuẩn
Nhóm
lÈucarytcs
Nấm men
Drosophila
Người
(nghìn cặp)
2.900.000
(um)
17
56
990.000
1 Kilobaza = 1000 cap gốc nitơ của phân tử có mạch xoắn kép hoặc 1000
gốc kiểm của phân tử có một mạch polinucleotit.
231
1 Kilobaza của phân tử DNA
khối lượng khoảng 660 Kdal.
có mạch
xoắn kếp có chiều dai 0,34j1m
va
Q trình xoắn, tở, thuận nghịch của phân tử DNA
liên kết
Hai mạch xuắn của phân tử DNA dễ dàng tách nhau ra khi các mối
cách làm Rồng
hydro giữa, các gốc nitơ bộ đứt ra. Điều đó có thể thực hiện bằng
dung dịch DNA
hoặc bổ sung axit hoặc kiểm để ion hoá gốc nitơ của chúng. Ở
khỏi nhau
một nhiệt độ nhất định, hai mạch xoắn của phân tử DNA đột nhiên tở
nhiệt độ tở
ra. Nhiệt độ này thay đổi tuỳ thuộc vào từng loại DNA và gọi là
máy
(Melting temperature) Tm. Sự tở của phân tử DNA có thể đo được trên
[GC]= 35%
14
50%
Độ hấp thu
quang phổ tử ngoại ở bước sóng 260nm.
66%
1.3
41.2
Sợi xoắn kép
44
Hình
Nhiét dé (°C)
7 T.3. Đường
cong
của shin th ak
85 (0c)
nhiệt độ to
so
Nhiệt độ tở của phân tử DNA
220
260
300
Hình 11.4. Chiéu dai buéc song (nm)
phụ thuộc rất lớn vào thành phần
gốc nitơ của
chúng. Những phân tử chứa nhiều GC có Tm cao hơn những phân tử chứa nhiều AT.
Tm của phân tử DNA
của nhiều loài khác nhau thay đổi tỷ lệ thuận với hàm
lượng GC, có thể đạt 77 đến 100°C khi lượng GC tang tir 20% dén 78%. Cap
GC liên kết bằng 3 mối liên kết hydro do đó bền vững hơn cặp AT chỉ bằng 2
mối liên kết hydro.
Trong cơ thể dưới tác động của một số loại protein phân tử DNA
cũng bị tở ra.
Hai mạch của DNA tách nhau ra khi nhiệt độ cao, khi nhiệt độ xuống thấp
hơn Tm, hai mạch lại tái kết hợp với nhau.
232
Một số DNA có phân tử là một vịng khép kín hay vịng xoắn cuộn
Qua kính hiển vi điện
nhận thấy có một số DNA
tử người
ta
có hình vịng
khép kín.
Một số chromosom của E.coli cũng
có hình vịng khép kín gấp hàng nghìn
lần đường kính của vi khuẩn.
Khơng phải tất cả các loại DNA đều
có cấu tạo vịng
khép
kín. Ví dụ DNA
của bacteriophage T; có hình một mạch
thẳng. DNA của bacteriophage ^ có thể
chuyển đổi từ dạng thẳng sang dạng
vịng khép kín.
,
Phân tử DNA cịn có thể có cấu tạo
xoắn vào nhau. Nhờ cấu trúc này làm
Hình
11.5. Vịng khép kín (trên) và vịng xoắn
cuộn (dưới) của một số phantir DNA
cho nó thêm vững bền. Cho đến ngày
nay người ta phân biệt có 3 loại DNA :
A-DNA,
2 mạch
xoắn
phải của nó
có chứa l1 cặp gốc nitơ cho một chu kỳ xoắn, có độ nghiêng 20 độ so với trục
thẳng đứng của phân tử DNA. Nó hình thành do quá trình khử bớt nước của
dang B-DNA.
B-DNA, 2 mach xoắn phải của nó mang đúng mơ hình kinh điển của Crick
và Watson.
Một chu kỳ xoắn chứa 10 cặp gốc nitơ có mặt phẳng vng
trục của phân tử DĐA.
góc với
Z-DNA. Khác với hai loại trên, nó có cấu trúc hai mạch xoắn trái. Mỗi chu
kỳ xoắn chứa 12 cặp gốc nitơ. Mơ hình này do A. Rich cùng các cộng sự phát
hiện dựa trên các nghiên cứu về cấu trúc tinh thể của d (CG)
3'.
VII. VAI TRÒ LƯU GIỮ MẬT MÃ DI TRUYỀN CỦA PHÂN TỬDNA
Đã từ lâu người ta đã tìm hiểu về vai trị của phân
việc lưu giữ các mật mã di truyền và phát hiện ra rằng
tử DNA,
liên quan đến
:
1. Đối với các cơ thể bậc cao, có một mối tương quan giữa số lượng DNA chứa
trong tế bào với số lượng thông tin di truyền. Mặt khác số lượng DNA trong nhân
của tế bào cơ thể thường là nhị bội thể 2n, còn tế bào sinh dục là đơn bội In.
233
2. Người ta quan sát thấy rằng thứ tự các gốc nitơ trong phân tử DNA
của
thế hệ con thường khá đồng nhất với thứ tự gốc nitơ trong phân tử DNA của bố
mẹ chúng. Việc này có thể chứng minh được bằng kỹ thuật lai.
3. Những tác nhân vật lý, hoá học gây đột biến thường là gây sự biến đổi
phân tử DNA.
cho phép vận
4. Với vi sinh vật, người ta ghi nhận rằng phân tử DNA
chuyển một hoặc nhiều tính trạng di truyền.
- Chuyển giao một tính trạng (Transformation). Người ta bổ sung phân tử
DNA lay từ vi khuẩn kháng streptomixin vào môi trường nuôi cấy vi khuẩn mẫn
cảm với kháng sinh, sau một thời gian nhất định thấy xuất hiện thế hệ vi khuẩn
kháng streptomixin. Tính trạng này đã được
môi trường.
bổ sung vào
nhận từ phân tử DNA
- Chuyển giao nhiều tình trạng (Transduction) ví dụ DNA
của bacteriophage
khi thâm nhập tế bào vi khuẩn sẽ chuyển giao toàn bộ những tính trạng của nó
để biến DNA của vi khuẩn thành DNA của bacteriophage và tiêu diệt vi khuẩn.
- Kết giao (conjugaison) đó là sự kết giao trực tiếp giữa hai tế bào vi khuẩn,
tế bào thứ nhất có thể chuyển hố một phần hay tồn bộ chromosom sang tế bào
thứ hai. Người ta ghi nhận rằng có mối tương quan giữa số lượng DNA từ tế bào
cho chuyển sang tế bào nhận với số lượng các tình trạng chuyển giao.
5. Thí nghiệm trên vi khuẩn pneumococci
Vi khuẩn pneumococci
:
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vai trò
lưu giữ mật mã di truyền của phân tử DNA. Bình thường pneumococci có một
lớp vỏ bọc cấu tạo từ polisacarit. Chính lớp vỏ bọc này mang độc tính và gây ra
bệnh viêm phổi ở người và động vật có vú.
COO-
4 Tứ
CH,OH
coo"
O
O
H
Gốc glucoronat
Người
Gốc glucoza
ta đã tạo được một
eo
H
f
H
Gốc glucoronat
loại pneumococci
‘HOH
5
:
Gốc glucoza
không
bằng con đường gây đột biến. Loại đột biến này khơng
có vỏ bọc
polisacarit
gây độc tính. Loại vi
khudn pneumococci (P) binh thường có khuẩn lạc trơn nhẫn ký hiệu là §. Loại P
đột biến có khuẩn
enzim
234
lạc xù xì được ký hiệu là R. Vi khuẩn
dehydrogenaza
để
chuyển
hố
UDP-glucose
P đột biến khơng
thành
có
UDP-glucoronate.
Enzim này cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp lớp vỏ bọc polisacarit có cấu
trúc gồm các gốc glucoza và glucoronate luân chuyển nhau.
Năm 1928, Fred Griffith phát hiện ra rằng, chủng R khơng độc tính có thể
chuyển thành chủng § mang độc tính bằng cách sau :
Ơng đã tiêm chuột theo sơ đồ :
Lol
R sống + S đã
dùng nhiệt làm
chết
Lô II
Lô II
R sống
S - đã dùng
nhiệt làm chết
Lô I: Tiêm chủng S đã làm chết bằng nhiệt trộn lẫn với chủng R sống
Lô II : Tiêm chủng R sống
Lô II : Tiêm chủng S đã làm chết bằng nhiệt.
Kết quả cho thấy chuột ở lơ I chết hồn tồn, cịn chuột ở lơ II và II cịn
sống 100%.
7
Trong máu của chuột chết người ta tìm thấy chủng S sống như vậy là trình
trạng gây bệnh của chủng S đã là chết bằng nhiệt được chuyển giao sang chủng
R sống. Sau này người ta tìm thấy ra khả năng chuyển giao tính trạng có thể
thực hiện in Vitro. Người ta bổ sung vào môi
trường nuôi cấy chủng R một số nước chiết từ
định tế bào chủng § đã làm cho một số tế bào
của chủng R chuyển thành chủng S.
Năm
1944. O. Avery và C. Macleod đã tiến
hành nghiên cứu làm cho chủng R chuyển thành
chủng S. Các tác giả đã đi đến những kết luận :
- Chất chiết xuất từ nhân tế bào sau khi
làm sạch, xác định thành phần hố học các
ngun tố cấu thành nó cho thấy giống hệt như
thành phần của DNA
- Các tính chất vật lý, hoá học chất chiết
xuất từ nhân tế bào chủng § giống với DNA.
- Dịch chiết xuất bao gồm protein và lipit
khơng mang hoạt tính
- Xử
Hinh 11.6
Hinh ảnh chủng R (khuẩn lạc nhỏ)
chuyển thành chủng S (khuẩn lạc lớn)
trypsin
lý dịnh
chymotrypsin
chiết xuất từ nhân
khơng
làm
nó mất
bằng
hoạt
tính
- Xử lý bằng ribonucleaza cũng khơng làm
mất hoạt tính
235
- Xử lý bằng desoxiribonucleaza làm mất hoàn toàn hoạt tính.
Từ đó đi đến kết luận, chất chiết xuất từ nhân tế bào chủng S có thể làm cho
chủng R biến thành chủng § chính là DNA.
Cơng trình nghiên cứu này đã mở ra cho sinh hoá học một hướng phát triển
mới lầm cơ sở cho công nghệ gen sau này. Cho đến năm 1944 người ta đều cho
rằng chính protein trong chromosom mang những thơng tin di truyền cịn DNA
đóng vai trị thứ yếu.
6. Năm 1951 R. Herriot cho rằng, một bacteriophage có cấu trúc như một cái
kim với phần đi rất to, bên trong chứa DNA, bên ngồi được bao bọc bằng một
màng protein. Đầu nhọn của nó cắm vào tế bào vi khuẩn, nhờ có các enzim giúp hoà
tan màng tế bào để tạo thành một lỗ hổng, sau đó tồn bộ phần bên trong của virut
thâm nhập vào bên trong tế bào chứ không phải là bản thân con virut. Giả thiết này
được A. Hershey và M chase tiến hành thực nghiệm như sau :
- Họ dùng *’P để đánh dấu DNA
của phage (bacteriophage) và dùng 355 dé
đánh dấu protein trong vỏ bọc. Sự đánh dấu này là rất đặc trưng vì DNA
chứa § và protein không chứa P.
Protein
không
- Dùng phage đã đánh dấu cho thâm nhập
E.coli sau một thời gian ngắn trong tủ ấm.
- Dịch nuôi cấy thu được đưa vào ly tâm với
tốc độ 10.000 vịng phút, làm cho các virut tách
Màng tếbào
Hình 1] 7°
khỏi tế bào E.coli đã bị nhiễm.
- Tiếp tục cho ly tâm với tốc độ cao hơn
đến mức toàn bộ các tế bào E. coli lắng xuống
dưới đáy ống ly tâm, cịn các virut ở lại trong
dịch phía trên. Đem phân tích tìm ??P và *°S két
Sơ đồ phage T; chuyển DNA của nó _ quả thu được cho thấy :
vào tế bào vi khuẩn.
&
- Hầu
ji
hết DNA
trong vi khuẩn
.
của phage
được
tìm
thấy
- Hầu hết protein của phage tìm thấy ở dịch phía trên.
Các thí nghiệm tiếp theo cho thấy dưới 1% ”ŠS được chuyển từ phage bố mẹ
sang phage thế hệ con cháu. Ngược lại có 30% ??P của phage bố mẹ xuất hiện
trong thế hệ con cháu.
336
Chương
mười
hai
CẤU TRÚC CỦA PHÂN TỬRNA
NH,
Phân tử RNA chỉ có một mạch dài
nucleotit liên kết với nhau theo hướng
3-5” phosphodieste. Số lượng nucleotit
từ một vài đến hàng nghìn. Khác với
DNA, trong phân tử RNA có chứa
đường riboza và uraxil thay cho đường
desoxiriboza va thimin trong phân tử
DNA.
Xitosin
Uraxil có thể tạo ra với thimin
thành một cặp gốc nitơ.
B’
sh
NH, .
Ị- ĐHNZ2 _
|
Ny
HO-P-0
kN
Adenin
OH,C
E>
O
DNA
có hai mạch xoắn. Vì vậy số
lượng adenin sẽ khác với uraxil và
guanin khác với xitosin trong hầu
hết các phân tử RNA.
Tuy vậy phân tit RNA cé thé tu
gấp nó để tạo thành những đoạn
xoắn kép. Trong những đoạn xoắn
OH
HO-P=0
Phân tử RNA chỉ có một mạch
ribonucleotit. Do đó nó khác với
kép đó thì uraxil sẽ tạo thành
cặp
với adenin và guamin tạo thành cặp
với xitosin hay uraxil. Tỷ lệ các
đoạn có cấu trúc xoắn kép thì khác nhau trong các loại RNA khác nhau.
Ò
P”-G-G-G-U-G-G-G-A C C C C
C-U-C -G-U-C-C-U
|
Hs
~
DNA
G G G G
xs
NCZ
U
U
3?
Một số phân tử RNA của virut có cấu trúc mach xoắn kép nhỏ là phân tử
và cũng mang những gen gây bệnh
237
Trong tế bào có chứa năm loai RNA là :
- RNA thông tin (mRNA) - phục vụ làm khuôn mẫu để tổng hợp protein.
Mỗi một phân tử mRNA có chứa một gen hoặc một nhóm gen để tổng hợp một
loại protein. Do đó mRNA là một nhóm các chất rất khác nhau. Trong tế bào
có chiều dài trung bình khoảng 1,2 Kb.
E.coli có chứa các mRNA
- RNA vận chuyển (tRNA) có nhiệm vụ vận chuyển axit amin đã được hoạt hoá
đến ribosom để tổng hợp lên phân tử protein theo mẫu của mRNA. Có ít nhất 21
loại tRNA tương ứng với21 loại axit amin khác nhau. tRNA bao gồm khoảng 25
nucleotit (25 Kdal). Chúng thuộc nhóm RNA có phân tử lượng nhỏ nhất.
- RNA
ribosom (rRNA) là thành phần chính của ribosom song vai trị chính
xác của chúng trong q trình tổng hợp protein chưa hoàn toàn biết rõ. Trong tế
bào E.coli có ba loại rRNA
rRNA16S
gọi là rRNA25S,
và rRNA5S.
Cách phân
loại này là theo hệ số lắng đọng S.
Bảng 12.1 : Các RNA trong phân tử E.coli
Loai RNA
Số lượng |
theo %
1) RNA ribosom(rRNA)
80
2) RNA van chuyén (tRNA)|
15
3) RNA thong tin (mRNA)
5
Hệ sốlắng | Phân tử lượng |
đọng (S)
23
(kdal)
1,2 x 10°
16
0,55 x 10°
4
2,5 x 10
5
Số lượng
nucleotit
3700
36x10
| `
1700
120
75
Rất đa dạng
4) RNA khởi động
5) RNA khác
RNA ribosom
238
Y
LLL
a
x
Š
Uh
om)
Hinh 12.1
RNA van chuyén
Hệ số lắng đọng của các đại phân tử được tính theo đơn vị Svedberg 1S =
1013 giây. Đơn vị này được gọi theo tên của nhà bác học Thuy Điển, người sáng
lập ra ly tâm siêu tốc.
Vai trị thơng tin cua MRNA
Năm
1961 lần đầu tiên F. Jacob và J. Monod đã phát hiện vai trị thơng tin
của mRNA.
Hai ơng nhận thấy rằng protein được tổng hợp trong xitoplasma chứ
không phải trong hạt nhân. Mà phân tử DNA lại chứa trong hạt nhân, vậy những
thơng tin di truyền mà nó lưu giữ làm thế nào để chuyển vào xitoplasma. Hai
nhà khoa học trên đã phỏng đốn rằng phải có những tính chất sau :
1. Chất mang thơng tin là một polinucleott.
2. Thành phần gốc nitơ (hay gốc kiểm) của chất mang thông tin phải phản
ánh được thành phần gốc kiểm của DNA mà nó đặc trưng cho.
3. Chất mang thơng tin phải đa dạng vì một gen hay một nhóm gen có độ
dày rất khác nhau.
4. Chất mang thơng tin kết hợp với ribosom
ở vị trí diễn ra q trình sinh
tổng hợp protein trong một thời gian ngắn.
Š. Chất mang thông tin sẽ được tổng hợp và phân giải rất nhanh.
Ở thời điểm mà Jacob và Monod
đề ra những tiêu chuẩn trên thì khơng có
một phân tử RNA đã biết đáp ứng được. Ví dụ rRNA được xem là mẫu tổng hợp
protein thì có kích thước rất thuần nhất, thành phần gốc kiểm tương đối giống
nhau ở những sinh vật có tỷ số gốc kiểm khác nhau trong phân tử DNA. Mặt
khác rRNA vững bền và nó kết hợp véi 5’
- Đuorouraxil với tốc độ chậm.
RNA
vận chuyển
thường có phân tử
lượng q nhỏ và cũng khơng
với những tiêu chuẩn trên.
`"
thích ứng
Khi tiến hành cho nhiễm E.coli bằng
phape
sống
kiểm
kiểm
Hình 12.2
Ảnh qua kính hiển vi đện tử : phage T; đang
Tạ, phát hiện thấy RNA mới có đời
bán phần rất ngắn. Thành phần gốc
của nó giống với thành phân gốc
của DNA phage.
Giả thuyết đã được chứng minh bằng
thực nghiệm.
tấn công tế bảo vi khuẩn E.coli
239
n
Khi nhiễm E.coli bằng phage Tạ nhận thấy rằng hầu như toàn bộ protei
tổng hợp được sau khi nhiễm đều có đặc tính di truyền thuộc về phage.
Sau khi nhiễm xuất hiện một loại RNA có đời sống bán phần ngắn có thành
phan nucleotit giéng nhu cua DNA phage.
vì rằng rRNA và tRNA
thơng tin (mRNA)
Rõ ràng đây chính là RNA
khơng
tổng hợp sau khi nhiễm phage T;.
Vai trd cha mRNA
3?
5
còn được chứng minh qua các thí nghiệm lai RNA.
5’ mach DNA
.
GAATGGCTC
T
FEHM41H
Vào năm 1961, S.SpŸegelman phát
.
minh
~
kỹ
thuật
lai
.
các
phân
2,
tử
.
axit
nucleic nhằm sáng tổ câu hỏi, liệu các
thứ tự gốc kiểm của mRNA được tổng
hợp sau khi nhiễm
DNA virut
phage
T; có đối
xứng (theo quy luật ghép đơi các gốc
nitơ) với thứ tạ các gốc kiểm của DNA
T;ạ hay không ? Công việc bắt đầu
bằng cách nâng nhiệt độ vượt quá
Cường độ phóng xạ
nhiệt độ tở của DNA để tạo thành
DNA bao gồm một mạch. Những mạch
đơn này lại có thể kết hợp với nhau để
tạo thành mạch xoắn kép nếu ta hạ
nhiệt độ từ từ xuống.
Từ thực nghiệm
này, Spiegelman cho rằng nếu mRNA
có thứ tự các gốc kiểm tương ứng với
DNA thì một mạch mRNA
kết hợp với một mạch
thành một xoắn kép.
sau :
1. RNA
tổng hợp được sau khi nhiễm
cũng có thể
DNA
để tạo
Thực nghiệm được tiến hành như
E.coli bang phage T, (T, mRNA)
được đánh dấu bằng ?P, Tạ DNA được đán dấu bằng °H. Hai loại này được
chuẩn bị trong hai thực nghiệm riêng biệt.
2. Tr6n T, mRNA va T, DNA tang nhiét độ cao hơn nhiệt độ gây tở sợi
xoắn của DNA, thu được dung dịch gồm những mạch đơn DNA va RNA, ha
nhiệt độ xuống khoảng 20-22°C.
3. Hỗn hợp đã ]àm lạnh đem đi phân tích bằng ly tâm siêu tốc thu được 3
pic, pic thứ nhất tương ứng với mRNÀ, pic thứ 2 tương ứng với DNA và pic thứ
240
3 tương ứng với phân tử lái có cấu trúc xoắn kép song gồm
1 sợi DNA
và một
sợi RNA. Như vậy là Tạ mRNA tạo thành phân tử lai với Tạ DNA. Tạ mRNA
không tạo thành phân tử lai với bất cứ một phân tử DNA của vi khuẩn. Điều này
đưa đến kết luận quan trọng là m RNA
sao chép một cách chính
xác những
thơng tin di truyền trên phân tử DNA để tiến hành tổng hợp phân tử protein đặc
trưng cho từng cơ thể.
Kỹ thuật lai còn phát hiện
ra rằng rRNA
và tRNA
cũng đều được tổng hợp
theo khuôn mẫu của DNA.
Các kiểu chuyển thông tin
DNA lưu giữ tất cả các thông tin di truyền của cơ thể sinh vật ngoại trừ một
số phage và virut RNA (ví dụ như virut polimielit) ở đây khơng có DNA nên
RNA đảm nhiệm vai trị lưu giữ các thông tin di truyền. Rõ ràng là những thơng
tin này cần được bảo tồn trong q trình phân chia tế bào. Do đó trong q trình
phân chia tế bào sẽ xảy ra q trình nhân đơi phân tử DNA (duplication hay
replication). Một q trình đồi hỏi các thơng tin di truyền trong tế bào mẹ phải
được bảo tồn đầy đủ trong các tế bào con.
Những thông tin này cho phép tổng hợp các protein đặc chủng theo quy luật
một ger. => một mạch polipeptit. Tuy nhiên các thông tin khơng thể chuyển
trực
tiếp sang q trình sinh tổng hợp protein, nó phải được mRNA sac chép. RNA.
thơng tin chỉ huy việc lắp ghép các phân tử axit amin để tạo thành phân tử
protein. Cho đến ngày nay người ta biết được 5 kiểu vận chuyển thông tin là :
1. Truyền thơng tin từ DNA sang DNA, đó lä q trình nhân đơi phân tử
DNA nhằm đảm bảo lưu giữ tồn bộ những thơng tin di truyền.
2.
Truyền
thơng
tin
từ
DNA
sang
RNA
-
đó
là
q
trình
(transcription). Q trình này cho phép truyền các thông tin từ phân
sang các phân tử RNA khác nhau.
sao
chép
tử ĐNA
3. Truyền thông tin từ RNA sang protein. Đây là quá trình dịch các mật mã
di truyền (tranduction). Quá trình này cho phép tổng hợp, các proiein đặc trưng
theo đúng những thông tin chứa trong phân tử RNA thông tin
Trong trường hợp virut là một phân tử RNA ta có :
4. Vận chuyển thơng tin tử RNA sang RNA. Trong trường hợp này phân tử
RNA sẽ đảm nhiệm vai trị làm khn mẫu để tổng hợp RNA của virut (quá
trình phát triển của virut) đồng thời làm khuôn mẫu để tổng hợp phân ti RNA
thông tin. Phân tử mRNA
thể gây bệnh.
này sẽ đảm nhiệm việc tổng hợp protein đặc trưng có
241